1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định1.5 Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan1.6 Điều 6. Thoả thuận thi hành án1.7 Điều 7. Quyền yêu cầu thi hành án1.8 Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự1.9 Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án1.10 Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại1.11 Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên1.12 Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
2.1 Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự2.2 Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh2.3 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu2.4 Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện2.5 Điều 17. Chấp hành viên2.6 Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên2.7 Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên2.8 Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên2.9 Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm2.10 Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự2.11 Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự2.12 Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự2.13 Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
3.1 Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự3.2 Điều 27. Cấp bản án, quyết định3.3 Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định3.4 Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định3.5 Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án3.6 Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án3.7 Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án3.8 Điều 33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án3.9 Điều 34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án3.10 Điều 35. Thẩm quyền thi hành án3.11 Điều 36. Ra quyết định thi hành án3.12 Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án3.13 Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án3.14 Điều 39. Thông báo về thi hành án3.15 Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân3.16 Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức3.17 Điều 42. Niêm yết công khai3.18 Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng3.19 Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án3.20 Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án3.21 Điều 46. Cưỡng chế thi hành án3.22 Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án3.23 Điều 48. Hoãn thi hành án3.24 Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án3.25 Điều 50. Đình chỉ thi hành án3.26 Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án3.27 Điều 52. Kết thúc thi hành án3.28 Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án3.29 Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án3.30 Điều 55. Ủy thác thi hành án3.31 Điều 56. Thẩm quyền uỷ thác thi hành án3.32 Điều 57. Thực hiện ủy thác thi hành án3.33 Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án3.34 Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án3.35 Điều 60. Phí thi hành án dân sự3.36 Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước3.37 Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước3.38 Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước3.39 Điều 64. Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước3.40 Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
5 Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
5.1 Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án5.2 Điều 67. Phong tỏa tài khoản5.3 Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự5.4 Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
6.1 Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án6.2 Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án6.3 Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án6.4 Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án6.5 Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung6.6 Điều 75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp
7.1 Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản7.2 Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản7.3 Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án7.4 Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án7.5 Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ7.6 Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
8.1 Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá8.2 Điều 83. Bán giấy tờ có giá
9.1 Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ9.2 Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ9.3 Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
10.1 Điều 87. Tài sản không được kê biên10.2 Điều 88. Thực hiện việc kê biên10.3 Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm10.4 Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp10.5 Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ10.6 Điều 92. Kê biên vốn góp10.7 Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói10.8 Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất10.9 Điều 95. Kê biên nhà ở10.10 Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông10.11 Điều 97. Kê biên hoa lợi10.12 Điều 98. Định giá tài sản kê biên10.13 Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên10.14 Điều 100. Giao tài sản để thi hành án10.15 Điều 101. Bán tài sản đã kê biên10.16 Điều 102. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản10.17 Điều 103. Giao tài sản bán đấu giá10.18 Điều 104. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành10.19 Điều 105. Giải toả kê biên tài sản10.20 Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
11.1 Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án11.2 Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án11.3 Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
12.1 Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án12.2 Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất12.3 Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên12.4 Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
13.1 Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật13.2 Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà13.3 Điều 116. Cưỡng chế trả giấy tờ13.4 Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
14.1 Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định14.2 Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định14.3 Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định14.4 Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
16 Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
16.1 Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định16.2 Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ16.3 Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước16.4 Điều 125. Tiêu huỷ vật chứng, tài sản16.5 Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự16.6 Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án16.7 Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù16.8 Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
17.1 Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời17.2 Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời17.3 Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời17.4 Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án
18.1 Điều 134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật18.2 Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa18.3 Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
19.1 Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản19.2 Điều 138. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản19.3 Điều 139. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản
21 Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
21.1 Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án21.2 Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết21.3 Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án21.4 Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại21.5 Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại21.6 Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại21.7 Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại21.8 Điều 147. Hình thức khiếu nại21.9 Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại21.10 Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại21.11 Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu21.12 Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu21.13 Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai21.14 Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
22.1 Điều 154. Người có quyền tố cáo22.2 Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo22.3 Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo22.4 Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo22.5 Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo22.6 Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
23.1 Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát23.2 Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
24.1 Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự24.2 Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính24.3 Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự24.4 Điều 165. Xử lý vi phạm
25.1 Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự25.2 Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự25.3 Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự25.4 Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự25.5 Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự25.6 Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự25.7 Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự25.8 Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự25.9 Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự25.10 Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự25.11 Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự25.12 Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự25.13 Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự25.14 Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án25.15 Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự
26.1 Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án26.2 Điều 182. Hiệu lực thi hành26.3 Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ 26/2008/QH12
ngày 14
tháng 11 năm 2008
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thi hành án dân sự.
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, trình
tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và
quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án,
quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết
định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ
của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
thi hành án dân sự.
Điều 2.
Bản án, quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi
hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại
Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản
án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp
phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm của Toà án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà
án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu
lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;
e) Quyết định của Trọng tài thương
mại.
2. Những bản án, quyết định sau đây
của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng
nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng,
trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp
mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về
tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người
được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích
trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
thi hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành
án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật
này.
6. Có điều kiện thi hành án là
trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về
tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền mà
người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết
định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án
là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi
hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do
người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 4.
Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều
2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 5.
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
Trong quá trình thi hành án, quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6.
Thoả thuận thi hành án
1. Đương sự có quyền thoả thuận về
việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành
viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực
hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành
phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Điều 7.
Quyền yêu cầu thi hành án
Người được thi hành án, người phải
thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự tổ chức thi hành án.
Điều 8.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và
chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ
viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc
thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí
phiên dịch.
2. Người
phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện
thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều
kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định của Luật này.
Điều 10.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm
quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân
sự, Chấp hành viên
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa
vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi
hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp
luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Giám sát và
kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ
quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm
sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án
nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
CHƯƠNG II. HỆ THỐNG
TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ
quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của
cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy
định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối
với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa
bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối
với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết
định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi
hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở
vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại
địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của
Luật này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân
sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết
định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Tổng kết thực tiễn công tác thi
hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức,
hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện
hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội
trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá
cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương
đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật
này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án,
quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở
vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật
này.
7. Báo cáo công tác thi hành án dân
sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.
Điều 17. Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà
nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của
Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên
trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử
nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có
thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành
viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp
luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành
án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều
kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên
trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ
cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành
viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều
kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành
viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở
lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành
viên cao cấp.
5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp
hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Người
đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác đến cơ quan thi
hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà
không qua thi tuyển.
7. Trường hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, đã có thời gian
làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành
viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên
thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên
cao cấp.
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn
nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định
miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà
xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn
đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được
phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết
định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án,
bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án
hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc
khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo
đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi
hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ
người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm
pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng
chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của
pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong
khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm và uy tín.
Điều 21.
Những việc Chấp hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công
chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc
giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài
sản thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên
quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em
ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là
ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang
phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản
án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án
được giao không có căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm
quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án
dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án,
quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với
thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định
theo quy định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của
Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc
được giao.
Điều 24.
Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí,
trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và
phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi
hành án dân sự
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công
chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử
dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp
với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG III. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Toà án,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho
đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành
án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản án, quyết định
Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2
của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi
hành”.
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
1. Đối với bản án, quyết định quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản
án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển
giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản
án, quyết định.
3. Đối với quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan
thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài
liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết
định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi kèm theo bản sao biên bản
về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên
quan.
Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định
Khi nhận bản án, quyết định do Toà án
chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án,
quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi
rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm
của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ
của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án,
quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết
định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân
sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải
thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết
định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa
vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày
nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành
theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày
nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm
đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình
chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi
hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành
án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà
không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách
quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án
1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội
dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu
cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi
yêu cầu;
c) Họ, tên, địa chỉ của người được
thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản hoặc điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án.
2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án
phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân
thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.
Trường hợp người yêu cầu thi hành án
trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập
biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như
đơn yêu cầu thi hành án.
Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án,
phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan,
nếu có.
3. Người yêu cầu thi hành án có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy
định tại Điều 66 của Luật này.
Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
1. Người yêu cầu thi hành án tự mình
hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức
sau đây:
a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày
bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;
b) Gửi đơn qua bưu điện.
2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án
được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp
tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án,
cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo,
vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn.
2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án
phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu;
b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án,
quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định;
c) Họ, tên, địa chỉ của người yêu
cầu;
d) Họ, tên, địa chỉ của người phải
thi hành án; người được thi hành án;
đ) Nội dung yêu cầu thi hành án;
e) Tài liệu khác kèm theo.
Điều 34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối
nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu thi hành án không có
quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan
đến nội dung của bản án, quyết định;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được
yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối
nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu
cầu thi hành án.
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà
án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của
Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà
án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ
quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà
án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Toà án nhân
dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam;
d) Quyết định của Trọng tài thương
mại;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
e) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi
hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà
thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Bản án, quyết định quy định tại
khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác
tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu
có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án
quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án
quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án
quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà
án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành
án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài
sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương
sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch
thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài
sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận
được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc
do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi
hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời hạn ra quyết định thi hành án
theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành
án.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định
về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban
hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai
sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành
án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định
về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định
sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong
trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung
vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định
về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định
huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các
trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định
tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi
có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi
phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả
pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án
Quyết định về thi hành án phải được
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có
liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy
báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải
thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện
quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn
chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo
các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải
thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả
hoặc người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải
được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo
vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số nhữngngười thân thích có đủ năng lực hành vi
dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác,
chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành
biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không
có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng
người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà
không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về
việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực
hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã
chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông
báo.
Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ
quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện
theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó
và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông
báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn
bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là
ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 42. Niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản
thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc
không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp
hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng
của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo
thủ tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ
sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc
nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công
khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của
văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn
bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông
báo hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có
yêu cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang
có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện
trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của địa phương đó hai lần trong 02
ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có
mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên
báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của
trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần
hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Trường hợp chủ động ra quyết định
thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án.
Trường hợp thi hành án theo đơn yêu
cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể
tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể
yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành
văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả,
kèm theo tài liệu chứng minh.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh
của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường
hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh
ngay.
Việc xác minh phải được lập thành
biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã
hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện
đầy đủ kết quả xác minh.
Điều 45. Thời
hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15
ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ
quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi
hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án
thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV
của Luật này.
Điều 46.
Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1
Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không
tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành
án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày
lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy
định.
Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ
các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật
này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền
công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao
động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí;
c) Các khoản phải thi hành án khác
theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi
hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện
theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu
tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ
lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết
định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án
đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn
lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi
hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số tiền còn lại được trả cho người
phải thi hành án.
3. Số tiền thu được từ việc bán tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để
bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được
bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 48. Hoãn thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng,
có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của
người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án
không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
b) Người được thi hành án đồng ý cho người
phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi
rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có
sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu
lãi suất chậm thi hành án;
c) Người phải thi hành các khoản nộp
ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó
không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại
không được kê biên;
d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã
được Tòa án thụ lý để giải quyết;
đ) Việc thi hành án đang trong thời
hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị
của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179
của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có
thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã
được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ
trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành
án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành
án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một
phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản
thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu
cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể
khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của
người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ
ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi
hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay
quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết
thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền
kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình
chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được
thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do
có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành
án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc
đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có
thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Toà án về việc đình
chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 50. Đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không
để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản
án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà
theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết
định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thoả thuận bằng văn
bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần
hoặc toàn bộ;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức
đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của
họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn hoặc giảm một
phần nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục
phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao
nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ
thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có
tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh
toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật
không được xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án không có
thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải
thi hành án và gia đình;
c) Tài sản kê biên không bán được mà
người được thi hành án không nhận để thi hành án;
d) Người phải thi
hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn
hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận
khác.
2. Khi người phải thi hành án có điều
kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án,
quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luậtnày, kể từ ngày phát hiện người phải
thi hành án có điều kiện thi hành.
Điều 52. Kết thúc thi hành án
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc
trong các trường hợp sau đây:
1. Đương sự đã thực hiện xong quyền,
nghĩa vụ của mình;
2. Có quyết định đình chỉ thi hành
án;
3. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi
hành án.
Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ
thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức
mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức
sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan
ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định
nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách
nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d) Trường hợp giải thể thì cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự
biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ
chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục
thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự, người
được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án
không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết
định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải
thể tương ứng với tài sản đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền,
nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án,
người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được
chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi
hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền,
nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi
hành án trước đây.
1. https://docluat.vn/archive/3536/
2. https://docluat.vn/archive/980/
3. https://docluat.vn/archive/3444/
Đối với các quyết định, thông báo
khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân
sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy
định của Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về
việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ
ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Điều 55. Ủy thác thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành
án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2. Trường hợp người
phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng
phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.
Trường hợp ủy thác
thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài
sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi
làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm
việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.
Trường hợp thi
hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các
địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự
thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành
án.
3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành
quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác
phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác.
Điều 56. Thẩm quyền uỷ thác thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh uỷ thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động
trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan
nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án
cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân
đội trên địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b của khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu
ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án
cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều 57. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi
hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại
địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra
quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết
định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy
thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy
thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền
của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự
đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được
thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người
thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của
Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án
dân sự.
2. Tài sản là
kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà
nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải
được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng,
năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm
chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ
ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu
rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí
bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án
chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản
được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao
bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi
hành án.
5. Người được giao bảo quản tài sản
vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi
hành án
Trường hợp theo bản án, quyết định mà
một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ
được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong
các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo
quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
Điều 60. Phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí
thi hành án dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành
án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước
1. Người phải thi hành án không có
tài sản để thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thì có thể được xét
miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau đây:
a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án đối với các khoản án phí không có giá ngạch;
b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới
5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành
được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành
án thì có thể được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn sau
đây:
a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành
được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành
án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án sau khi hết thời hạn
sau đây:
a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng;
b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định
thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng.
4. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi người phải thi hành án chỉ được xét miễn
hoặc giảm một lần trong 01 năm. Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản
nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản án, quyết định khác nhau thì đối với mỗi
bản án, quyết định, người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm thi hành
án một lần trong 01 năm.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ
đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao
gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề
nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
2. Bản án, quyết định của Toà án,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;
3. Biên bản xác minh điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn,
giảm;
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện
được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm
sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án.
Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Việc xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc
thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà
án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) nơi cơ quan thi hành
án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán
chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm
sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận
một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải
gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang
chấp hành hình phạt tù.
Điều 64. Kháng nghị quyết định
của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm
sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà án đã ra quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Toà
án cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét
kháng nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại
diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án yêu cầu đại
diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự.
Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết
kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết
định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Toà án ra quyết
định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Toà án về việc miễn, giảm thi
hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho
miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành
vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì
cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách
nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị
quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động
hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng
mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân
sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối
với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện,
đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
CHƯƠNG
IV. BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình
hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi
hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành
án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông
báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp
dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của
mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại
cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi
thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án
bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển
dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa tài khoản
1. Việc phong toả tài khoản được thực
hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người
phải thi hành án.
2. Khi tiến hành phong toả tài khoản,
Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức
đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án.
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài
khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về phong toả tài khoản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76 của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương
sự
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ
thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để
tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng.
2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập
biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký
thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải
được giao cho đương sự.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm
giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:
a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành
án;
b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho
đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không
thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ
tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.
Điều 69.
Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản
Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát
hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay
đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi
hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc
tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70.
Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ
trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.
Điều 71.
Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu
hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người
phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực
hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế thi
hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng
chế ngay.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao
gồm các nội dung chính sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế cần áp
dụng;
b) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
c) Phương án tiến hành cưỡng chế;
d) Yêu cầu về lực lượng tham gia và
bảo vệ cưỡng chế;
đ) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi
ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ
chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành
án.
4. Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của
cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ
cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ
hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản
trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm
tội.
Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi
phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi
hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên
liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết
bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản;
chi phí định giá lại tài sản, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi,
bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và
khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới
để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ
tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người
trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được
thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí xác minh theo quy định tại
khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi
hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy
định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây
ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành
án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí
cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi
phạm quy định về định giá;
b) Chi phí xác minh điều kiện thi
hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của
Luật này;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy
định của Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng
chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước
ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay.
Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi
hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế
thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền
thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba
giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm
thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng
cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục
thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trước khi cưỡng chế đối với tài
sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền
sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng
chế.
Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện
yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi
kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác
định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm
thi hành án.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu
chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo
quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án
phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được
Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp
hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người
phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung
đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia
được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với
phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể
chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp
hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh
toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu
của họ.
3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu
chung được quyền ưu tiên mua tài sản.
Điều 75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp
Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản
của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên
tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà
án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ
quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà
án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu
trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không
được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định
về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức
đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan
thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu
trừ.
Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1. Việc phong toả tài khoản được chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành
xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong
yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi
hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án
theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm
dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành
án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và
thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người
phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án
theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án
không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ
vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương,
tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền
được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu
nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành
án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng
lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm
thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án
có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền
từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để
lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi
hành án và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu
tiền cho người phải thi hành án.
Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án
đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án
thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập
biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người
phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ
tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền
đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có
nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập
biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho
người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên
bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành
án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi
hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao
giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi
hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển
giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 83. Bán giấy tờ có giá
Việc bán giấy tờ có giá được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành viên ra quyết định kê
biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là
chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ
của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp
hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người
phải thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu
quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật
sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền
của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định
thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi
hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số
tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự
để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên
yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu
nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải
thi hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án
đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa
được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra
quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh
toán để thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá
theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu
giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở
hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy
định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc
phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho
cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi
hành án là cá nhân:
a) Số lương thực
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời
gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng
để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần
thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo
tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao
động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ
yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho
người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi
hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa
bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ
bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ,
trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở
này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công
cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi
trường.
Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất
động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện
chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên,
trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh
việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có
thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp
đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp
hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ
vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì
Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên
bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình
kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng
tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo
quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên
bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành
viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và
người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng
từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm
chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng
chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền
sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp
thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau
khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc
kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp người phải thi hành án
không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp
hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm
cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi
phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố,
thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế
chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên
thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba
giữ
Trường hợp xác định người thứ ba đang
giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định
bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản
đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì
Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho
thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
Điều 92. Kê biên vốn góp
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần
vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp
cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp
của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định
phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Toà án
xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc
đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng,
quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp
hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc
mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án
phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở
khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo
quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khoá, phá khoá, mở gói hoặc
niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm
chứng.
Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất
Khi kê biên tài sản là công trình xây
dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền
sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời
tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
Điều 95. Kê biên nhà ở
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy
nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định
người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ
trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả
quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc
quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử
dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người
có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành
án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải
thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho
người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở,
cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư
vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định
của Bộ luật dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được
thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông
1. Trường hợp kê biên phương tiện
giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi
hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký
phương tiện đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông
đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ
hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai
thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi
hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện
giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để
phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế
giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu
biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu
bay, tàu biển.
Điều 97. Kê biên hoa lợi
Trường hợp người phải thi hành án có
tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành
án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên
phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá tài sản kê biên
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương
sự thoả thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành
viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thoả thuận là giá
khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thoả thuận về tổ chức thẩm
định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm
định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê
biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thoả thuận được về
giá và không thoả thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự
lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong
các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp
đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi
sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thoả thuận được với nhau
về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên
1. Việc định giá lại tài sản kê biên
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài
sản;
b) Đương sự có yêu cầu định giá lại
trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
Điều 100. Giao tài sản để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thoả thuận để người
được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án
thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thoả thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án
thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án
khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương
ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền
được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
thoả thuận.
Điều 101. Bán tài sản đã kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo
các hình thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản
kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ
chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thoả thuận về tổ
chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định
giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu
giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp
hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá
tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản
phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày,
kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản
kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán
đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản
phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày,
kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ
chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ
tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản
tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01
ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền
thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc
cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm
hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do
các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
1. Đương sự, Chấp hành viên có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản.
2. Trường hợp kết quả bán đấu giá tài
sản bị huỷ theo bản án, quyết định của Toà án thì việc xử lý tài sản để thi
hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường
thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Điều 103. Giao tài sản bán đấu giá
Người phải thi hành án, người đang
quản lý, sử dụng tài sản không giao tài sản bán đấu giá cho người mua được tài
sản thì thủ tục cưỡng chế giao tài sản được thực hiện theo quy định tại các
điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành
viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá
không quá mười phần trăm giá đã định.
Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp
hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không nhận tài sản để trừ vào
số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án.
Điều 105. Giải toả kê biên tài sản
1. Việc giải toả kê biên tài sản được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thoả thuận về việc giải
toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa
vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án
theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải
toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành
án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công
nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua,
người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân
sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số
tiền được thi hành án.
3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu,
sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi
hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án, quyết định
kê biên tài sản;
d) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản
giao nhận tài sản để thi hành án;
đ) Giấy tờ khác có liên quan đến tài
sản, nếu có.
4. Trường hợp tài sản là quyền sử
dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc không thu hồi được giấy chứng nhận
thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ
quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở
hữu.
Giấy tờ được cấp mới có giá trị thay
thế cho giấy tờ không thu hồi được.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác
tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án
có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác
để thi hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý
cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định
cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền,
thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân
sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài
sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài
sản đó và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao
quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của
Chấp hành viên.
Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị
cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án
đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác
được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền
sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án
ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài
sản.
2. Người khai thác tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ
quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác
thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm
dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu
quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai
thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác
tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực
hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành
án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai
thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì
Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác
tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết
định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người
phải thi hành án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng
đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện
quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được
kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều
111. Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử
dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất
của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc
quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và
thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất
phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có
chữ ký của những người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê
biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành
viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên
đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ
chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án
hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành
viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai
thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức,
cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và
bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác,
sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số
thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai
thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người
được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý,
khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất;
không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã
kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải
thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người
có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải
thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì
Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả
thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài
sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người
phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê
đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà
không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp
đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá,
người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký
kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng
đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người
được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của
người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải
thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người
có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người
phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản
không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành
viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu
người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được
thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ
trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất
của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản,
nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán
đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu
của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp
hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật
nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản
xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành
xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng
chế được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải
thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án;
nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người
được thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá
trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn
đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả
thuận.
Trường hợp đương sự không thoả thuận
được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự
có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị
giảm giá trị;
c) Trường hợp vật không còn hoặc bị
hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thoả thuận khác về việc thi
hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả thuận.
Trường hợp đương sự không thoả thuận
được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu
thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại
do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp
hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc
hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật
cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có
thoả thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án,
người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì
Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại
Điều 68 của Luật này.
Điều
115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án
có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những
người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản
ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực
lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản,
Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng
loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc
bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời
gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án
cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành
viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không
đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật
này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công
trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là
nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu
giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người
phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước
khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ
số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp
với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi
hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế trả giấy tờ
1. Chấp hành viên ra quyết định cưỡng
chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ cho người được thi hành án. Trường
hợp người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc
người đó trả giấy tờ để thi hành án.
Trường hợp xác định người thứ ba đang
giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao giấy tờ đang giữ,
nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người
đó giao giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu
hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi
hành án.
Đối với giấy tờ không thể thu hồi và
cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết.
Điều
117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định
tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao
diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự
tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với
đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với
đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp
hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện
tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản
không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra
khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận
khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền
với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng,
chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có
điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và
thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có
tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của
Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với
đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được
thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án
dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với
tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
1. https://docluat.vn/archive/1347/
2. https://docluat.vn/archive/1746/
3. https://docluat.vn/archive/2261/
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số
tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải
thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án
không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa
vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người
phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý
như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể
giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều
kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do
chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có
thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công
việc nhất định
Người phải thi hành án không tự
nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được
thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong
trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp
người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện
trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi
dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc
giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết
định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi
dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị –
xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án
hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành
niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền,
ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người
đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã
ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc
giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao
động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động
không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp
hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực
hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà
người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp
hành án.
2. Trường hợp
không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án,
quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền
lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp người
lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao
động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử
dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng
lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian
chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG V. THI HÀNH
ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ
NHÀ NƯỚC; TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết
định
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong
bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển
cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự
tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản
tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có
trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành
án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ
không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự
thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi
đang có tài sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự
tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán.
Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm
giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp
nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án.
Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ,
ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật
chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan
Công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và
đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật
chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban
đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận
và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm
rõ về những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài
sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ
ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm
giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ
nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại
vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân
sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ
quan có thẩm quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi
rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao,
bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì
cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ
mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải
thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ
quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan
thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi
cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm
giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật
chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản
tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao
bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài
sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc
người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và
đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập
biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của
người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên nhận, nếu có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật
chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã
được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan
thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài
chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục
hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu huỷ vật chứng, tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định
thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án,
quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay.
2. Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm
Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là
thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết
định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài
sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện
thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại
tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa
điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được
thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó
theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính
đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101
của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn,
đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã
được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự
làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được
hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định
tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài
sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu
đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã
ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền
Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan
tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương
sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi
tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam,
ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến
hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan
thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp
luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí
theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này.
Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm
thi hành án
Chấp hành viên xử lý theo quy định
tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết
định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành
án không tự nguyện thi hành án.
Điều
128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam
nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài
sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi
hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án
chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt
tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình
phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang
chấp hành hình phạt tù
1. Chấp hành viên gửi thông báo,
quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp
hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án uỷ
quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản uỷ quyền phải có xác nhận
của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho
người được uỷ quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án
có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo
quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông
qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do
người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại
giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án
đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác
nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài
sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu huỷ theo quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận
được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các
điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm
hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho
cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ
quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về
buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại
Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các
điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại
khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành
quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án
cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án
dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi
hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời
thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành
xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án và giải
thích cho đương sự quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1. Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định
của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có
quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải toả việc
phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bị Toà án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã
thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của
đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Toà án
1. Chí phí thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước
và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Toà án ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải
thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt
trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Toà án tự mình áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân
sách nhà nước.
Mục 3. THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản
án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản
án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát
cùng cấp và đương sự.
Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án,
quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
1. Trường hợp quyết định giám đốc
thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã
bị huỷ hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc
thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị
sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định
của Toà án cấp dưới không bị huỷ, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành
xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết
định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định
của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được
một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc
hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là
động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng
chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển
dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc
giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài
sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện
trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi
hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường
thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị huỷ, sửa giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử
sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo
bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án,
quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4. THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người
phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
1. Sau khi nhận được văn bản của Toà
án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành
về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định
tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thông báo cho Toà án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về
kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá
sản.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc
thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án
lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc
mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định
của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo
Chấp hành viên bàn giao cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành
án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên
quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình
chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi
hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình
chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi
hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi
hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên
tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều 138. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục
phá sản
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
không ra quyết định thi hành án đối với các quyết định của Thẩm phán tiến hành
thủ tục phá sản, kể cả quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ
trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
Chấp hành viên và Tổ quản lý, thanh
lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản để tổ
chức thi hành.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh
lý tài sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản.
Điều 139. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát
sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh toán nợ
phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì chủ nợ chưa được thanh
toán nợ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án giải quyết. Khi có quyết định giải
quyết của Toà án, đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành theo quy định của Luật này.
CHƯƠNG VI. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều
140. Quyền khiếu nại về thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như
sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi
hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện
pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp
dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
biết được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp
dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết
được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau
khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan
hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền
khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện
bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là
15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền.
Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không
được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng
minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật
của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái
pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực
thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết
các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi
hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân
khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp
hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi
trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các
khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi
hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản
6 Điều này.
Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu
nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người
đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong
quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ
giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến
của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào
của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp
thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của
Luật này.
Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu
nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người
khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu
nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị
khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142
của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả
do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành
vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành
án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy
việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh
hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để
giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
giải quyết khiếu nại của mình.
Điều
146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật
này thì thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật
này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là
05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc
có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với
quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15
ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Điều 147. Hình thức khiếu nại
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại
bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng,
năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người
bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại
tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận
việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện.
Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và
việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết
thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập
thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung
khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu
nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận,
kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được
đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều
150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải
trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối
thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu
sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt
việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của
đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần
hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người
khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu
người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần
thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy
định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận
được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người
bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc
giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu
sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt
thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành
án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố
cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa
chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả
giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài
liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị
tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau
đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh
nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc
tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ
tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố
cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết
định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết
trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp
luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG
NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện
kiểm sát
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với
quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về
thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của
Viện kiểm sát thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả
lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị
của Viện kiểm sát.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết
như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét,
trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và
trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời
của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực
thi hành;
c) Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành
vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự
trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem
xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản
trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu
lực thi hành.
3. Trường
hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này
không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời
đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
CHƯƠNG VII. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận giấy
báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành
án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình
không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc
bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực
hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm
theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện
thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc
làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh
việc kê biên tài sản.
6. Không thực
hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên
quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái
phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng
tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối,
cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng
mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi
hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân
sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm
phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
10. Không chấp
hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu
nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những người
sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành
viên đang giải quyết việc thi hành án;
b) Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ án phá
sản;
c) Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân
khu.
2. Mức xử phạt
vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Nguyên tắc xử
phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử
phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về
thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người phải thi
hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các
quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xửlý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên
thi hành án trái pháp luật; phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh
tráo, cất giấu, huỷ hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định
về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết
định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái
pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
CHƯƠNG VIII. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi
hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội
về công tác thi hành án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về
thi hành án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế
và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các
cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm
tra viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi
hành án dân sự;
e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng,
xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh
phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân
sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi
hành án dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân
sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống
kê về thi hành án dân sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi
hành án dân sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi
hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy
định của Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành
viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm
tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về
công tác thi hành án dân sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi
hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về
thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên
chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh
phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ
cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án
dân sự trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam
nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài
sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi
hành án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm
quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Toà án xét, quyết định
miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành
án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo Toà án các cấp phối hợp
với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự, giải quyết
các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn quy định của pháp
luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát
các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong
thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp
quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa
bàn quân khu và tương đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công
tác thi hành án dân sự.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi
hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các
cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác thi hành án dân sự.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương.
Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi
hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các
cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm
tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự.
6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành
án dân sự
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành
án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về
thi hành án dân sự trên địa bàn.
Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân
hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số
liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên,
cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của
Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong toả tài sản; khấu trừ tiền
trong tài khoản; giải toả việc phong toả tài khoản, phong toả tài sản của người
phải thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án
dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi
hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số
liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo
hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án
dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo
đảm trong thi hành án dân sự
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu
liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký
tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau
khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài
sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm
đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy
định của pháp luật.
Điều 179. Trách nhiệm của cơ
quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
1. Bảo đảm
bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn
bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi
hành án dân sự.
Trường hợp
vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
3. Trả lời
kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định
của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận được kiến nghị.
4. Thụ lý
và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc
xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của Toà án phát sinh trong quá
trình thi hành án.
Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi,
quản lý người đang chấp hành án hình sự
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi,
quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án
hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Toà
án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án
dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp
hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho
người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án
dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt
tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 181. Tương trợ tư pháp về
dân sự trong thi hành án
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý uỷ thác tư pháp về
thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu
cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ
thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 182. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh
Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |