1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc quản lý việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
2.1 Điều 5. Tiêu chí nhập khẩu đối với dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng2.2 Điều 6. Tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
3.1 Điều 7. Hồ sơ, trình tự thủ tục nhập khẩu dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng3.2 Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng3.3 Điều 9. Nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng trong trường hợp khác
4.1 Điều 10. Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng4.2 Điều 11. Hồ sơ, trình tự thủ tục chỉ định tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
5.1 Đỉều 12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ5.2 Điều 13. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ5.3 Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng5.4 Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định, thừa nhận5.5 Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp5.6 Điều 17. Điều khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT
ĐỊNH18/2019/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 04 năm 2019
QUY
ĐỊNH VIỆC NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định tiêu chí, hồ sơ, trình tự, thủ
tục nhập khẩu và hoạt động giám định đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc Chương 84 và Chương 85 quy
định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, được nhập khẩu nhằm sử
dụng cho hoạt động sản xuất tại Việt Nam mà không thuộc các danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quy định, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết theo quy
định của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Quyết định này không áp dụng đối với máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Quá cảnh; trung chuyển hàng hóa;
b) Kinh doanh chuyển khẩu;
c) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
d) Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác quy định tại Điều
15 và tạm xuất, tái nhập quy định tại Điều
17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (trừ trường hợp tạm nhập, tái xuất
thực hiện các hợp đồng gia công; trường hợp nhập khẩu để sản xuất, thi công
thực hiện các dự án đầu tư);
đ) Thực hiện hợp đồng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng với
thương nhân nước ngoài;
e) Mua bán giữa các doanh nghiệp trong khu chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; doanh nghiệp trong khu chế xuất bán tài
sản thanh lý vào nội địa;
g) Nhận chuyển giao từ đối tác nước ngoài sau khi hết hạn
hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mua tài chính; thay đổi mục đích sử dụng
chuyển tiêu thụ nội địa sau khi hết hạn tạm nhập để thi công công trình hoặc
tạm nhập theo hình thức thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công cho thương
nhân nước ngoài; chuyển giao giữa các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công
cho thương nhân nước ngoài;
h) Phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà
trong nước chưa sản xuất được; phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng theo yêu
cầu của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
i) Máy móc, thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có
khả năng gây mất an toàn (Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành theo
quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
k) Máy móc, thiết bị thuộc lĩnh vực chuyên ngành mà các
bộ, cơ quan ngang bộ đã có văn bản quy phạm pháp luật để quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây viết chung là doanh
nghiệp) nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
2. Tổ chức giám định thực hiện giám định máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại Quyết định này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc nhập
khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng quy định tại Điều 1
Quyết định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các
chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động
theo mục đích sử dụng được thiết kế.
2. Dây chuyền công nghệ là hệ thống các máy móc, thiết
bị, công cụ, phương tiện được bố trí lắp đặt, kết nối liên hoàn tại một địa điểm nhất định
theo sơ đồ, quy trình công nghệ đã thiết kế, bảo đảm vận hành đồng bộ để sản
xuất.
3. Máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
là máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi xuất xưởng đã được lắp ráp
và vận hành hoạt động.
4. Tuổi thiết bị là thời gian (tính theo năm) được xác định từ năm sản xuất đến
năm nhập khẩu của máy móc, thiết bị đã qua sử dụng. Năm nhập khẩu là năm hàng
hóa về đến cửa khẩu Việt
Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý việc nhập khẩu máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.
2. Không cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Các nước xuất khẩu đã công bố loại bỏ do lạc hậu, chất
lượng kém, gây ô nhiễm môi trường;
b) Không đáp ứng các yêu cầu về an toàn, tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chương
II. TIÊU CHÍ NHẬP KHẨU MÁY
MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 5. Tiêu chí nhập khẩu đối với dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng
Dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng được phép nhập khẩu
khi đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Được sản xuất theo tiêu chuẩn:
a) Phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
b) Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN)
liên quan đến dây chuyền công nghệ nhập khẩu, thì dây chuyền công nghệ phải được sản xuất theo tiêu chuẩn
phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc
tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi
dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất còn lại phải
đạt từ 85% trở lên so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế.
3. Mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng không vượt
quá 15% so với thiết kế.
4. Công nghệ của dây chuyền công nghệ không thuộc Danh
mục công nghệ cấm chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao quy định tại Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
5. Công nghệ của dây chuyền công nghệ phải đang được sử
dụng tại ít nhất 03 cơ sở sản xuất trong các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development – OECD).
Điều 6. Tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã
qua sử dụng
Máy móc, thiết bị đã qua sử dụng được phép nhập khẩu khi
đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm. Đối với máy móc,
thiết bị thuộc một số lĩnh vực cụ thể, tuổi thiết bị được quy định chi tiết tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Được sản xuất theo tiêu chuẩn:
a) Phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
1. https://docluat.vn/archive/2179/
2. https://docluat.vn/archive/1507/
3. https://docluat.vn/archive/3438/
b) Trường hợp không có QCVN liên quan đến máy móc, thiết
bị nhập khẩu, thì máy móc, thiết bị nhập khẩu phải được sản xuất phù hợp với
chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng
và bảo vệ môi trường.
Chương
III. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC
NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 7. Hồ sơ, trình tự thủ tục nhập khẩu dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng
1. Hồ sơ nhập khẩu:
Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan,
doanh nghiệp phải bổ sung tài liệu sau:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp. Trường
hợp nhập khẩu theo ủy thác thì phải có văn bản ủy thác nhập khẩu;
b) Chứng thư giám định được cấp bởi một tổ chức giám định
được chỉ định đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Quyết định này. Nội
dung chứng thư giám định thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1
Điều 10 Quyết định này.
2. Trình tự, thủ tục nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều này về Cơ quan hải quan, nơi đăng ký tờ khai hải quan;
b) Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục thông quan theo quy
định khi hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ, hợp
lệ và chứng thư giám định ghi kết luận dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đáp
ứng yêu cầu tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng
1. Hồ sơ nhập khẩu:
Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan,
doanh nghiệp phải bổ sung tài liệu sau:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp. Trường hợp nhập khẩu theo ủy
thác thì phải có văn bản ủy thác nhập khẩu;
b) Bản chính giấy xác nhận của nhà sản xuất máy móc,
thiết bị về năm sản xuất và tiêu chuẩn của máy móc, thiết bị đáp ứng các tiêu
chí quy định tại Điều 6 Quyết định này trong trường hợp máy móc, thiết bị được sản xuất tại quốc gia thuộc các nước
G7, Hàn Quốc. Giấy xác
nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự và kèm bản dịch sang tiếng Việt;
c) Chứng thư giám định được cấp bởi một tổ chức giám định
được chỉ định đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 11 Quyết định này trong
trường hợp máy móc, thiết bị được sản xuất tại quốc gia thuộc các nước G7, Hàn
Quốc nhưng không có Giấy xác nhận của nhà sản xuất hoặc máy móc, thiết bị được
sản xuất tại quốc gia không thuộc các nước G7, Hàn Quốc. Nội dung chứng thư giám định thực hiện theo quy định tại điểm
a, b, c, d, e khoản 1 Điều 10 Quyết định này.
2. Trình tự, thủ tục nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều này về Cơ quan hải quan, nơi đăng ký tờ khai hải quan;
b) Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục thông quan theo quy định khi hồ sơ nhập khẩu
và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp phải có
chứng thư giám định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì trong chứng thư giám định phải có kết luận máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Quyết định này.
3. Đưa
hàng về bảo quản:
a) Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
mà tại thời điểm nộp hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này doanh
nghiệp không có giấy xác nhận của nhà sản xuất theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này và chưa cung cấp được chứng thư giám định theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được đưa hàng hóa về bảo quản theo quy định của
pháp luật hải quan sau khi nộp Cơ quan hải quan văn bản đăng ký dịch vụ giám định máy móc, thiết bị
có xác nhận của một tổ chức giám định được chỉ định theo quy định tại Quyết
định này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đưa máy
móc, thiết bị về bảo quản, doanh nghiệp phải nộp Cơ quan hải quan chứng thư giám định. Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục thông quan theo quy định khi hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
đầy đủ, hợp lệ và chứng thư giám định ghi kết luận máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Trường hợp kết quả giám định máy móc, thiết bị không đáp
ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Quyết định này, doanh nghiệp bị xử lý theo quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 9. Nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng trong
trường hợp khác
1. Trong trường hợp doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất
tại Việt Nam, để bảo đảm duy trì hoạt động sản xuất, có nhu cầu nhập khẩu máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng có tuổi thiết bị vượt quá quy định tại khoản 1
Điều 6 Quyết định này nhưng công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra
bởi máy móc, thiết bị trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất còn lại của máy
móc, thiết bị vẫn đạt từ 85% trở lên so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế
và mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng của máy móc, thiết bị không vượt
quá 15% so với thiết kế, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép nhập
khẩu, trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến về Bộ Khoa học và Công nghệ để
được xem xét, giải quyết.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị
đã qua sử dụng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này,
theo đó giải trình về sự cần thiết phải nhập khẩu máy móc, thiết bị để bảo đảm
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng và sự cần thiết của
máy móc, thiết bị dự kiến nhập khẩu trong dây chuyền công nghệ;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đóng
dấu của doanh nghiệp;
c) Chứng thư giám định được cấp bởi tổ chức giám định
được chỉ định theo quy định tại Điều 11 Quyết định này. Nội dung chứng thư giám
định thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 10 Quyết định
này;
3. Trình tự, thủ tục xem xét hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy
định, thực hiện như sau:
– Trả lại ngay hồ sơ cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung
trong trường hợp doanh nghiệp nộp
hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
– Trường hợp nhận hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của Bộ
Khoa học và Công nghệ, trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận hồ
sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến đề nghị doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ;
– Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản
đề nghị doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản kèm theo bản chụp hồ
sơ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có ý kiến. Trường hợp cần thiết,
Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến chuyên gia về máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng đề nghị được nhập khẩu;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ, chuyên
gia có
ý kiến về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị trong lĩnh vực
quản lý chuyên ngành và cho ý kiến về đề xuất được nhập khẩu máy móc, thiết bị
của doanh nghiệp;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý
kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, chuyên gia, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn
bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do nếu không chấp thuận đề nghị nhập khẩu
máy móc, thiết bị.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu:
a) Hồ sơ nhập khẩu
Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan,
doanh nghiệp phải nộp văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ chấp thuận việc nhập
khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trình tự, thủ tục nhập khẩu
Doanh nghiệp nộp hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại
điểm a khoản này về Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện
thủ tục thông quan theo quy định.
Chương
IV. HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH MÁY
MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 10. Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ đã qua sử dụng
1. Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên, năm sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, kiểu loại
(model), nước sản xuất và tên nhà sản xuất của máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng;
b) Thời gian, địa điểm giám định;
c) Tình trạng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ khi
giám định (đang hoạt động hoặc không hoạt động);
d) Phương pháp giám định, quy trình giám định; số hiệu và
tên gọi của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc
tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường (nếu có) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp
của dây chuyền công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 hoặc đánh giá sự phù
hợp của máy móc, thiết bị theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này;
Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN),
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn
Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, phải ghi rõ trong chứng thư giám định.
đ) Đối với dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng: nhận xét,
đánh giá kết quả giám định so với từng tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều 5 Quyết định này và kết luận về việc dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng đáp ứng hay không đáp ứng với quy định tại Điều 5 Quyết định này. Đối với
tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều 5, phải liệt kê tên quốc gia, tên cơ sở sản
xuất sử dụng công nghệ, địa chỉ liên lạc, website (nếu có), công suất;
e) Đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng: nhận xét,
đánh giá kết quả giám định so với từng tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2
Điều 6 Quyết định này và kết luận về việc máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đáp
ứng hay không đáp ứng với quy định tại Điều 6 Quyết định này;
g) Đối với máy móc, thiết bị trong trường hợp quy định tại Điều 9 Quyết định này, nhận xét, đánh giá
về:
– Thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị;
– Tình trạng hoạt động của máy móc, thiết bị;
1. https://docluat.vn/archive/3215/
2. https://docluat.vn/archive/2263/
3. https://docluat.vn/archive/1744/
– Tình trạng bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị;
– Việc đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết
định này;
– Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, tiết kiệm năng lượng
và bảo vệ môi trường;
– Công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi
máy móc, thiết bị trong một đơn
vị thời gian) hoặc hiệu suất còn lại của máy móc, thiết bị so với thiết kế;
– Mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng của máy móc,
thiết bị so với thiết kế;
– Thời gian sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị;
– Hình ảnh màu của máy móc, thiết bị bao gồm: hình ảnh
tổng thể bên ngoài, hình ảnh các cụm kết cấu chính của máy móc, thiết bị, hình ảnh các thông
tin, nhãn mác gắn với máy móc, thiết bị thể hiện các thông số kỹ thuật.
2. Hiệu lực của chứng thư giám định được chấp nhận xem
xét khi thực hiện các quy định trong Quyết định này:
a) Đối với giám định dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng,
không quá 18 tháng tính từ thời điểm cấp chứng thư đến thời điểm dây chuyền
công nghệ về đến cửa khẩu Việt Nam;
b) Đối với giám định máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, không quá 06 tháng
tính từ thời điểm cấp chứng thư đến thời điểm máy móc, thiết bị về đến cửa khẩu
Việt Nam.
3. Việc giám định dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo tiêu chí quy định tại
Điều 5 Quyết định này phải được thực hiện tại nước xuất khẩu trong trạng thái
dây chuyền công nghệ đang hoạt động.
Điều 11. Hồ sơ, trình tự thủ tục chỉ định tổ chức giám
định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ tổ chức thực hiện việc chỉ định, thừa nhận theo thỏa thuận thừa nhận song phương hoặc đa phương các tổ chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng, công bố công khai danh sách các tổ chức giám định đã được chỉ định, thừa
nhận trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để doanh nghiệp biết, lựa chọn sử dụng.
2. Yêu cầu đối với tổ chức giám định
a) Đối với tổ chức giám định trong nước:
Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định
theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, trong
đó có lĩnh vực giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
b) Đối với tổ chức giám định nước ngoài:
Tuân thủ quy định pháp luật nước sở tại về hoạt động giám
định và đã được công nhận bởi tổ chức công nhận là thành viên ký kết tham gia
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp của các tổ chức công nhận khu vực, quốc tế cho
lĩnh vực giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
3. Hồ sơ đăng ký và trình tự thủ tục chỉ định
a) Hồ sơ đăng ký và trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức
giám định trong nước thực hiện theo quy định tại Điều
18b, 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 ngày 12 tháng 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP;
b) Hồ sơ đăng ký chỉ định tổ chức giám định nước ngoài
bao gồm hồ sơ quy định tại điểm a, c, d, e khoản 1 Điều
18b đối với chỉ định lần đầu; điểm
a, c, d, e khoản 2 Điều 18b đối với trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực
được chỉ định Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP và bản sao văn bản cho phép hoạt
động giám định của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi tổ chức giám định đăng
ký hoạt động, kèm bản dịch tiếng Việt được hợp pháp hóa lãnh sự. Các văn bản và
tài liệu trong hồ sơ phải được dịch sang tiếng Việt.
Trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức giám định nước ngoài
thực hiện theo quy định tại Điều 18d Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.
Chương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đỉều 12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong hoạt động quản lý việc
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng quy định tại
Quyết định này và các văn bản có liên quan.
2. Công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và
Công nghệ danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng mà
các nước đã công bố loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường.
3. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra việc
doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường đối với máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu khi đi vào hoạt động và
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính định kỳ hằng năm thống kê số
liệu về tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng (tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa chỉ liên lạc, lĩnh vực sử dụng máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ, nước sản xuất, giá trị nhập khẩu), các trường hợp vi phạm buộc tái xuất, xử phạt, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng và công bố Danh sách tổ chức giám định
được chỉ định, được thừa nhận trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra
hoạt động giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng của
các tổ chức giám định được chỉ định, thừa nhận theo quy định pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong triển khai
thực hiện Quyết định này.
2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế – xã hội, yêu cầu
quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành, đề xuất tiêu chí về tuổi thiết bị
đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng khác thuộc lĩnh vực được phân công
quản lý, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
1. Thực hiện nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
2. Chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại Quyết
định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định,
thừa nhận
1. Thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, khoa học trong
hoạt động; tuân thủ quy định của pháp luật về giám định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của kết quả giám định; đồng thời chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động giám định.
3. Gửi 01 bản sao chứng thư giám định chậm nhất sau 15
ngày kể từ ngày ký chứng thư giám định về Bộ Khoa học và Công nghệ trong các trường hợp sau đây:
a) Giám định dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng;
b) Giám định máy móc, thiết bị đã qua sử dụng trong
trường hợp chứng thư giám định có nội dung ghi nhận về việc không có quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn quốc gia của
một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường liên quan đến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Quyết định này.
4. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất
khi có yêu cầu, lập báo cáo tình hình giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đã
được Bộ Khoa học và Công nghệ chấp thuận cho phép nhập khẩu theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số
23/2015/TT-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng.
2. Hồ sơ nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đã
được Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa có
kết quả giải quyết vào thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì doanh nghiệp
nhập khẩu được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN hoặc thực hiện theo quy định tại Quyết
định này theo đề xuất của doanh nghiệp.
3. Đối với các dự án đầu tư có nhập khẩu máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng đã thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chủ trương đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện nhập
khẩu máy móc, thiết bị theo quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN.
4. Kể từ ngày Quyết định được ban hành, khuyến khích các
tổ chức giám định chuẩn bị hồ sơ, năng lực và đăng ký chỉ định theo quy định
tại Quyết định này.
Tổ chức giám định đã được Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số
23/2015/TT-BKHCN được tiếp tục thực hiện hoạt động giám định máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại Quyết định này trong vòng
60 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6
năm 2019.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện
dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh về Bộ
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |