.TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
Điều
71. Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
Toc
- 1. .TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
- 1.1. Điều 71. Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
- 1.2. Điều 72. Tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
- 1.3. Điều 73. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
- 1.4. Điều 74. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- 1.5. Điều 75. Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- 1.6. Điều 76. Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
- 1.7. Điều 77. Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
- 1.8. Điều 78. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
- 1.9. Điều 79. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 2. Related articles 01:
- 2.1. Điều 80. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- 2.2. Điều 81. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
- 2.3. Điều 82. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
- 2.4. Điều 83. Tài khoản 611 – Mua hàng
- 2.5. Điều 84. Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- 2.6. Điều 85. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- 2.7. Điều 86. Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- 2.8. Điều 87. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
- 2.9. Điều 88. Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
- 2.10. Điều 89. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- 3. Related articles 02:
- 4. PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích
lập và sử dụng “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” tại các công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
b) Việc quản lý và sử dụng Quỹ; Báo cáo, quyết
toán; Lưu trữ hồ sơ, chứng từ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành. Đơn vị quản lý Quỹ phải mở tài khoản riêng để theo dõi các khoản
thu, chi của Quỹ; Mở sổ kế toán để hạch toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời các giao
dịch phát sinh.
c) Nguồn thu của Quỹ có thể bao gồm các khoản, như:
– Thu từ cổ phần hóa; Thu từ các hình thức sắp xếp,
chuyển đổi doanh nghiệp;
– Kinh phí hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
– Lãi tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;
– Tiền phạt chậm nộp;
– Các khoản khác theo quy định của pháp luật.
d) Nội dung chi Quỹ
– Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề
tài chính theo quy định của pháp luật;
– Bổ sung vốn điều lệ cho các đơn vị theo quy định
của pháp luật;
– Điều chuyển, đầu tư vào doanh nghiệp theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
– Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dụng phản
ánh của tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi từ Quỹ theo quy định của pháp luật.
Bên Có: Các khoản thu của Quỹ
Số dư bên Có: Số dư Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kế toán số thu về cổ phần hóa:
Nợ TK 1385 – Phải thu về cổ phần hoá
Có TK 417 – Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
b) Kế toán phản ánh số thu của Quỹ theo quyết định
của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 417 – Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào báo cáo quyết toán các khoản chi thực
hiện chính sách đối với người lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá và chi phí
cổ phần hoá do doanh nghiệp cổ phần hóa lập, kế toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn,
Tổng Công ty Nhà nước phản ánh số thu từ chênh lệch thu, chi cổ phần hoá doanh
nghiệp và phản ánh số đã chi trả cho người lao động, số chi phí cổ phần hoá,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 417 – Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Có TK 1385 – Phải thu về cổ phần hoá.
d) Khi điều chuyển Quỹ hoặc chi tiền từ Quỹ theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 417 – Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
đ) Khi có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc
bổ sung vốn điều lệ cho các Tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ, kế
toán ghi:
Nợ TK 417 – Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều
72. Tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ khác thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Việc trích và sử
dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện
hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Bên Có: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích lập quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu.
b) Khi sử dụng quỹ, ghi:
Nợ TK 418 – Các quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu
Có các TK111, 112.
c) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các Quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ
sở hữu, ghi:
Nợ TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
Điều 73. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các
công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công
chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ).
Cổ
phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty
phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong
khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ
do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia
chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ
phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được
phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá
trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng
CĐKT bằng cách ghi số âm (…).
d) Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà
công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành,
hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a)
Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:
–
Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát
hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông
theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ
TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có
các TK 111, 112.
–
Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến
việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ
TK 419 – Cổ phiếu quỹ
Có
các TK 111, 112.
b) Tái phát hành cổ phiếu quỹ:
– Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn
giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát
hành cổ phiếu)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ
phiếu)
Có
TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành
cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
–
Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua
vào cổ phiếu, ghi:
Nợ
các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Nợ
TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại)
Có
TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
c)
Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ
TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ
TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá)
Có
TK 419 – Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
d)
Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ
tức bằng cổ phiếu quỹ:
–
Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn
giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ
TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Có
TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
– Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày
trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá
phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu
quỹ).
Điều
74. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài
chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh
doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết
theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ
sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các
nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay
mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân
chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng
hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế
toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
đ) Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho chủ sở
hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính
hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận từ giao
dịch mua giá rẻ (bất lợi thương mại hay còn gọi là lợi thế thương mại âm).
Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp
nhất cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính của
riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân phối vượt quá số lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ chỉ thực hiện
việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty
mẹ.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi
nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi
nhuận của doanh nghiệp, như:
– Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp
vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài
chính;
– Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của BCC
làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên
nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh phần lợi nhuận
tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn bộ kết quả của
BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp
phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi và
nguyên tắc:
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuê chưa phân
phối;
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở
hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ tức của
cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản
trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
– Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các
khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
– Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi
các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp
trong tương lai.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
– Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
– Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
– Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ;
– Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
– Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư
Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4211 – Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm
trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu
năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK
4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm trước”.
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh,
tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động
kinh doanh:
– Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4212).
– Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4212)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
b) Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi
nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực trả).
c) Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ
phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lêch
giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).
d) Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần
khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh
doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
đ) Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh
(phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534).
e) Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, ghi:
– Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
nay
Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước.
– Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
nay.
g) Kế toán xử lý lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
– Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi
chuyển thành công ty cổ phần
Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà
nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ,
không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ
tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xóa)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần
lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xóa)
Có TK 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
– Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% Vốn Nhà nước chuyển sang Công
ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch
tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật (như tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì phản ánh số chênh
lệch giảm (lỗ), ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách
quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi
thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn
thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Kế toán chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công
ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần,
kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Vốn đầu
tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều
75. Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư
XDCB của doanh nghiệp được hình thành do Ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp trên
cấp. Vốn đầu tư XDCB của đơn vị được dùng cho việc đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh và mua sắm TSCĐ để đổi mới công nghệ.
Công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp phải chấp hành và tôn trọng các quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành.
b) Mỗi khi công tác xây dựng và mua sắm TSCĐ hoàn
thành, tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán
phải tiến hành các thủ tục quyết toán vốn đầu tư của từng công trình, hạng mục
công trình. Khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán phải ghi giảm nguồn
vốn đầu tư XDCB, ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bên Nợ: Số vốn đầu tư XDCB giảm do:
– Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư đã được duyệt;
– Nộp lại số vốn đầu tư XDCB sử dụng không hết cho
đơn vị cấp trên, cho Nhà nước.
Bên Có: Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng do:
– Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư
XDCB;
– Nhận vốn đầu tư XDCB do được tài trợ, viện trợ;
– Bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển.
Số dư bên Có: Số vốn đầu tư XDCB hiện có của doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc đã sử dụng
nhưng công tác XDCB chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được
duyệt.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhận được vốn đầu tư XDCB bằng tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
b) Trường hợp nhận vốn đầu tư XDCB do Ngân sách cấp
theo dự toán được giao:
– Khi được giao dự toán chi đầu tư XDCB, doanh
nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về khoản mục này trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi rút dự toán chi đầu tư XDCB để sử dụng, căn
cứ vào tình hình sử dụng dự toán chi đầu tư xây dựng để hạch toán vào các tài
khoản có liên quan, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ các TK 152, 153, 331,…
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 241- XDCB dở dang (rút dự toán chi trực tiếp)
Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
c) Khi chưa được giao dự toán chi đầu tư XDCB, đơn
vị được Kho bạc cho tạm ứng vốn đầu tư, khi nhận được vốn tạm ứng của Kho bạc,
ghi:
Nợ các TK 111,112
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi dự toán chi đầu tư XDCB được giao, đơn vị
phải thực hiện các thủ tục thanh toán để hoàn trả Kho bạc khoản vốn đã tạm ứng.
Khi được Kho bạc chấp nhận các chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
đ) Nhận vốn đầu tư XDCB để trả các khoản vay, nợ
ghi:
Nợ các TK 336, 338, 341…
Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
e) Bổ sung vốn đầu tư XDCB bằng quỹ đầu tư phát
triển, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB.
g) Khi công tác xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản
cố định bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoàn thành, bàn giao đưa vào sản xuất, kinh
doanh: Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ do đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ hoàn thành,
ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
h) Khi trả lại vốn đầu tư
XDCB cho Ngân sách Nhà nước, cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có các TK 111, 112.
i) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn
vốn đầu tư XDCB, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
ghi:
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (4111).
Điều
76. Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp
nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án của đơn vị.
Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị được Nhà nước hoặc đơn vị cấp trên cấp
phát kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án.
Nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án là khoản
kinh phí do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp cho đơn vị, hoặc được Chính
phủ, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp
thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án đã được duyệt, để thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên giao không vì mục
đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án phải theo
đúng dự toán được duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí. Nguồn kinh
phí sự nghiệp cũng có thể được hình thành từ các khoản thu sự nghiệp phát sinh
tại đơn vị, như thu viện phí của công nhân viên chức trong ngành nằm điều trị,
điều dưỡng tại bệnh viện của đơn vị, thu học phí, thu lệ phí…
b) Nguồn kinh phí sự nghiệp,
nguồn kinh phí dự án phải được hạch toán chi tiết theo từng nguồn hình thành:
Ngân sách Nhà nước cấp, đơn vị cấp trên cấp, nhận viện trợ, tài trợ của tổ
chức, cá nhân, từ thu sự nghiệp của đơn vị. Đồng thời, phải hạch toán chi tiết,
tách bạch nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay và kinh phí sự nghiệp năm trước.
c) Nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án
phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động, đúng tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nước, của đơn vị cấp trên và trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
d) Trường hợp nguồn kinh phí được NSNN cấp thì tùy
theo từng phương thức cấp phát kinh phí sự nghiệp của Ngân sách Nhà nước để ghi
sổ kế toán:
– Nếu Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng lệnh chi
tiền, khi nhận được giấy báo Có, số tiền đã vào tài khoản của đơn vị, kế toán
đồng thời ghi tăng tiền gửi và ghi tăng nguồn kinh phí sự nghiệp;
– Nếu Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng hình
thức giao dự toán chi sự nghiệp, dự án, khi nhận được thông báo hoặc khi rút dự
toán chi sự nghiệp, dự án để chi, đơn vị phải thuyết minh trên Báo cáo tài
chính, đồng thời ghi Có TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” đối ứng với
các TK có liên quan.
đ) Cuối mỗi năm tài chính, đơn vị phải làm thủ tục
quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp với cơ quan
tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo
chính sách tài chính hiện hành. Số kinh phí sử dụng chưa hết được xử lý theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đơn vị chỉ được chuyển sang năm sau số
kinh phí sự nghiệp, dự án chưa sử dụng hết khi được cơ quan hoặc cấp có thẩm
quyền chấp nhận.
e) Cuối năm tài chính, nếu số chi hoạt động bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được duyệt quyết toán, thì kế toán kết chuyển
nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay sang nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước.
2. Kết cấu và nội dung phải
ánh của tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
Bên Nợ:
– Số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
dự án đã được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự
án;
– Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng
không hết hoàn lại cho NSNN hoặc nộp trả cấp trên.
Bên Có:
– Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã thực
nhận của Ngân sách hoặc cấp trên;
– Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị được
bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp.
Số dư bên Có: Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã nhận của Ngân sách hoặc cấp trên
cấp nhưng chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết toán.
Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí
sự nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4611 – Nguồn kinh
phí sự nghiệp năm trước: Phản ánh số kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án thuộc năm trước đã sử dụng nhưng báo cáo quyết toán năm
trước chưa được duyệt và số kinh phí sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết. Khi
báo cáo quyết toán năm trước được duyệt, số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án năm trước sẽ được chuyển trừ vào tài khoản 461 “Nguồn kinh
phí sự nghiệp” (4611- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước). Còn số kinh phí
sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết, tùy theo quyết định của cơ quan tài chính
hoặc cấp có thẩm quyền, phải nộp lại ngân sách hoặc chuyển thành nguồn kinh phí
năm nay.
– Tài khoản 4612 – Nguồn kinh
phí sự nghiệp năm nay: Phản ánh nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án đã được Ngân sách hoặc cấp trên cấp trong năm nay, kể cả
các khoản kinh phí sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết khi xét duyệt báo cáo
quyết toán được chuyển thành khoản kinh phí của năm nay. Hết niên độ kế toán,
sang đầu năm sau số kinh phí thuộc năm nay, nếu chưa được quyết toán sẽ được
chuyển từ tài khoản 4612 “Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay” sang tài
khoản 4611 “Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước” để theo dõi cho đến
khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhận kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án do Ngân
sách Nhà nước cấp bằng lệnh chi tiền hoặc kinh phí sự nghiệp do cấp trên cấp
bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
b) Khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án về nhập quỹ
hoặc mua vật tư, dụng cụ hoặc thanh toán trực tiếp cho người bán hàng, hoặc chi
trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Nợ các TK 152, 153, …
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
c) Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
d) Nhận kinh phí sự nghiệp bằng TSCĐ do Ngân sách
cấp, đơn vị cấp trên cấp hoặc được viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp
Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
đ) Cuối kỳ kế toán năm, đơn vị còn có số dư tiền
mặt, tiền gửi thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án nếu phải nộp trả
số kinh phí sự nghiệp sử dụng không hết cho Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên,
khi nộp trả, ghi:
Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
Có các TK 111, 112.
Nếu số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng
không hết được giữ lại để chuyển thành nguồn kinh phí năm sau thì không thực
hiện bút toán trên.
e) Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án
được duyệt ngay trong năm, ghi:
Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612)
Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1612) (số chi được
duyệt).
g) Nếu đến cuối năm báo cáo quyết toán chi sự
nghiệp, dự án chưa được duyệt:
– Kết chuyển chi sự nghiệp, chi dự án năm nay thành
chi sự nghiệp, chi dự án năm trước, ghi:
Nợ TK 161- Chi sự nghiệp (1611 – Chi sự nghiệp năm
trước)
Có TK 161- Chi sự nghiệp (1612 – Chi sự nghiệp năm
nay).
– Đồng thời kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án năm nay thành nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm
trước, ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612)
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611).
h) Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án
năm trước được duyệt, ghi:
Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611)
Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1611).
i) Nguồn kinh phí sự nghiệp của năm trước được xác
định còn thừa khi xét duyệt báo cáo quyết toán năm, được chuyển thành nguồn
kinh phí sự nghiệp năm nay, ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611)
Có TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Điều
77. Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Chỉ ghi tăng
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi đơn vị mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ NSNN hoặc nhận viện trợ, tài trợ, đưa
vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án.
b) Ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi
tính hao mòn TSCĐ hoặc nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê,
nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên,
của Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Bên Nợ: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ giảm, gồm:
– Nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp,hoạt động dự án theo quyết định của cơ quan Nhà nước hoặc
cấp có thẩm quyền;
– Tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án;
– Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, phát hiện thiếu TSCĐ
dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
– Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do đánh giá lại.
Bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tăng, gồm:
– Đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng
hoạt động sự nghiệp, dự án:
– Được cấp kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được
viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ;
– Giá trị còn lại của TSCĐ tăng do đánh giá lại.
Số dư bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có ở đơn vị.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp được Ngân sách Nhà nước, đơn vị cấp
trên cấp kinh phí bằng TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ không
hoàn lại để mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, khi việc mua TSCĐ, đầu tư XDCB hoàn
thành tài sản được đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,…
Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp
Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
b) Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn TSCĐ đầu tư,
mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
c) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án:
– Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).
– Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu, chi về
nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,
được xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ của cấp có
thẩm quyền.
d) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi: Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều
78. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông.
Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó
phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong
kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để
phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
– Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao
dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận
doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
– Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất
hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ
cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại
khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản
phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho
khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì
khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị
sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng
với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản
phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa
được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng
ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán.
– Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của
người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ
theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được
thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực
hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai
(trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ
thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá
lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với
các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính
theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ
ba, ví dụ;
– Các loại thuế gián thu (thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
– Số tiền người bán hàng đại
lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
– Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
đơn vị không được hưởng;
– Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián
thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch
thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế
toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu
đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo
tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu
phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán
và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh
thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định;
Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã
ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa
các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm
hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định
việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản
phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa
đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản
doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu
của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế
toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Điều
79. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả
doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty
con trong cùng tập đoàn.
1.2. Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động
sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả
thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu
hợp đồng xây dựng….
c) Doanh thu khác.
1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi
đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã
mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi
những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả
lại sản phẩm, hàng hoá (trừ
trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy
hàng hóa, dịch vụ khác);
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu
được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
– Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch
bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi
hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ
thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung
cấp;
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào
thời điểm báo cáo;
– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và
chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.4. Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao
dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp
với Chuẩn mực kế toán, ví dụ:
– Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường),
doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch
vụ;
– Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu
trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi
nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong.
– Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp
cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao
dịch dành cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với
hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ
với người mua.
1.5. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể
thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế);
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc
hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
– Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ
các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại
nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi
đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán
và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
– Trường hợp Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm
giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
1.6. Doanh thu trong một số trường hợp được xác
định như sau:
1.6.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không
bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu
phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao
gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm
số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không
được coi là một bộ phận của doanh thu.
1.6.2. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá
đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho
người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và
không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà
chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền
đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài
khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã
thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm
được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
1.6.4. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền
tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế. Trường hợp có nhận tiền ứng trước của
khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy
đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
ứng trước.
1.6.5. Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp
là chủ đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với các công trình, hạng mục công trình mà
doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp không được ghi nhận
doanh thu bán bất động sản theo Chuẩn mực kế toán Hợp đồng xây dựng và không
được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ.
Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thoả mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
– Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao
cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu bất động sản cho người mua;
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất
động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
– Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
bất động sản.
b) Đối với các công trình, hạng mục công trình mà
doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), trường hợp khách hàng có quyền hoàn
thiện nội thất của bất động sản và doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện nội
thất của bất động sản theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì
doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho
khách hàng. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có hợp đồng hoàn thiện nội thất
bất động sản riêng với khách hàng, trong đó quy định rõ yêu cầu của khách hàng
về thiết kế, kỹ thuật, mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất bất động sản và
biên bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng.
c) Đối với bất động sản phân lô bán nền, nếu đã
chuyển giao nền đất cho khách hàng (không phụ thuộc đã làm xong thủ tục pháp lý
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa) và hợp đồng không hủy ngang, chủ
đầu tư được ghi nhận doanh thu đối với nền đất đã bán khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
– Đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sử dụng đất cho người mua;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
nền đất;
– Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn sẽ thu
được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán nền đất.
1.6.6. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi
theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.6.7. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập
khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
1.6.8.Đối với đơn vị nhận gia công vật tư,
hàng hoá, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
1.6.9. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả
chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay;
1.6.10. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối với giao
dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo chương trình dành cho khách hàng
truyền thống:
a) Đặc điểm của giao dịch bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống: Giao dịch theo
chương trình dành cho khách hàng truyền thống phải thỏa mãn đồng thời tất cả
các điều kiện sau:
– Khi mua hàng hóa, dịch vụ, khách hàng được tích
điểm thưởng để khi đạt đủ số điểm theo quy định sẽ được nhận một lượng hàng
hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được giảm giá chiết khấu;
– Người bán phải xác định được giá trị hợp lý của
hàng hóa, dịch vụ sẽ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền sẽ chiết khấu, giảm
giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện của chương trình (tích
đủ điểm thưởng);
– Chương trình phải có giới hạn về thời gian cụ
thể, rõ ràng, nếu quá thời hạn theo quy định của chương trình mà khách hàng
chưa đáp ứng được các điều kiện đặt ra thì người bán sẽ không còn nghĩa vụ phải
cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá, chiết khấu cho người mua (số
điểm thưởng của người mua tích lũy hết giá trị sử dụng);
– Sau khi nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được
chiết khấu giảm giá, người mua bị trừ số điểm tích lũy theo quy định của chương
trình (đổi điểm tích lũy để lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu, giảm
giá khi mua hàng).
– Việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc
chiết khấu, giảm giá cho người mua khi đạt đủ số điểm thưởng có thể được thực
hiện bởi chính người bán hoặc một bên thứ ba theo quy định của chương trình.
b) Nguyên tắc kế toán
– Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải xác định riêng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung
cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua
đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình.
– Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu
hoặc đã thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí
hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ
phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi
nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người
mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ
miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
– Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy
định của chương trình, việc xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa
thực hiện tương ứng với giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn
phí hoặc số phải giảm giá, chiết khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn
phí hoặc được chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình.
+ Trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng
giữa người bán và bên thứ ba đó không mang tính chất hợp đồng đại lý, khi bên
thứ ba thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu giảm giá, khoản
doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý, chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu
chưa thực hiện và số tiền phải trả cho bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh
thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi như việc thanh toán khoản nợ
phải trả.
1.6.11. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu
của hợp đồng xây dựng
a) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
– Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
– Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các
khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng
làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở
từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay
đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo
so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu đã được thoả thuận
trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu
theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng
với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì
doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà
thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền
thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ
thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác định một
cách đáng tin cậy.
– Khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ
khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá
hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu
kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện
hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn
tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả
của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào
doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thoả thuận đã đạt
được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận
và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1
trong 2 trường hợp sau:
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được
ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào
ngày lập Báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu;
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác
nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh
trên hoá đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không
thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
– Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi
phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
– Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí
trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có
nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực
hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian
cho thuê.
Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi
nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng
thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận
trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;
+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn
90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn
cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12
tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;
+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;
+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương
đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.
Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số
tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính
về:
+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận
theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ
đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của
các kỳ trong tương lai.
1.6.13. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước
trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được
Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.6.14. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản
phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa
được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng
ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán.
1.6.15. Đối với khoản phí quản lý đầu tư xây dựng:
– Đối với các doanh nghiệp được giao quản lý các dự
án đầu tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc vốn trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu địa phương, trường hợp lập dự toán chi phí quản lý dự án theo các quy
định của Nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN thì khoản kinh phí quản
lý dự án được NSNN bồi hoàn không được hạch toán là doanh thu mà ghi giảm chi
phí quản lý dự án.
– Trường hợp doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý dự
án theo hợp đồng tư vấn thì số thu theo hợp đồng được ghi nhận là doanh thu
cung cấp dịch vụ.
1.6.16. Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ đối với:
– Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất
giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi
bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
– Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử;
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
– Các khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK,
BVMT);
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản chiết khấu thương mại
kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 5111 – Doanh thu
bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá,
vật tư, lương thực,…
– Tài khoản 5112 – Doanh thu
bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp,…
– Tài khoản 5113 – Doanh thu
cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch
vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…
– Tài khoản 5114 – Doanh thu
trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung
cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
– Tài khoản 5117 – Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tư.
– Tài khoản 5118 – Doanh thu
khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu
ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản
doanh thu khác.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm,
bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản
đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại
thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
– Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ
đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch
toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
– Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng
bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn
vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
3.3.Đối với giao dịch hàng đổi hàng không
tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng
hoá, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật
tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh
các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị
hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang
đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
– Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi,
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
– Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế
toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
– Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý
của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng
hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng
hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý
của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng
hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá,
TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, …
3.4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm,
trả góp:
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa
thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá
bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả
chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả
chậm, trả góp).
3.5. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
a) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá
trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ
tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
b) Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm,
hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho
khách hàng truyền thống
a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương
trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở
tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý
của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho
khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu
khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng
hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa
vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của
chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý
như sau:
– Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa
thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý
của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền
phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp
dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba
được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ
ba).
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý
của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực
hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa
vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên
thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331.
3.7. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt
động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ
cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành
từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận
được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
3.8. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê
hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư :
– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho
thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế
toán, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113, 5117).
– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng
cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được
thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước
(nếu có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho
bên thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực
hiện)
Có các TK 111, 112,… (tổng số tiền trả lại).
– Trường hợp thỏa mãn các điều kiện theo quy định
tại điểm 1.6.12 Điều này thì kế toán được ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số
tiền nhận trước.
3.9. Trường hợp bán hàng thông
qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
– Khi xuất kho sản phẩm, hàng
hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào
phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
– Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ
vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa
hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán
hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng
hoa hồng:
– Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng
hoá nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ
vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản
ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
– Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng
đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
– Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng,
ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
3.10. Đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh
nghiệp.
3.10.1. Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa
các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra
bên ngoài:
a) Kế toán tại đơn vị bán
– Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn
vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có các TK 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản
phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu,
giá vốn:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có 136 – Phải thu nội bộ.
+ Phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Kế toán tại đơn vị mua
– Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn
vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào
các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 155, 156 (giá vốn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài,
kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển
doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:
+ Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
3.10.2. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng
thông thường.
3.11. Đối với hoạt động gia công hàng hoá:
a) Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công:
– Khi xuất kho giao hàng để gia công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
– Ghi nhận chi phí gia công
hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn
thành nhập kho, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công:
– Khi nhận hàng để gia công,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư,
hàng hoá nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực
tế được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.12. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng.
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do
nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111).
– Căn cứ vào Hoá đơn GTGT được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi
trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận
tiền khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận,
thì kế toán phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ
thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể
đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự
chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết
kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công
trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
1. https://docluat.vn/archive/1912/
2. https://docluat.vn/archive/1761/
3. https://docluat.vn/archive/3184/
3.13. Kế toán
doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp:
– Khi nhận được thông báo của
Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5114).
– Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.14. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư
– Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư
Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư
Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311 – Thuế GTGT đầu ra).
– Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
3.15. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và
người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá: Kế toán phải ghi nhận doanh thu
đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.16. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để
biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc
lợi: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với
giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
3.18. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Điều
80. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
– Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng,
lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu
thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;…
– Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau
ngày đầu tư;
– Thu nhập về hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn
khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
vào công ty con, đầu tư vốn khác;
– Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
– Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b) Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng
khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn
giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được.
Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư
hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận
về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết,
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm
yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa
công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm
yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá
trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý
trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu
được thực hiện theo công thức:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu |
= |
Tổng vốn chủ sở hữu |
Số lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi |
c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua
vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát
sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng
tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm,
trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay,
nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu
tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã
sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hoá:
Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các
khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh
nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư,
doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá
tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
h) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà
đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không
ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ thì việc kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy
định của pháp luật dành riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước
(nếu có).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp (nếu có);
– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần
sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia
bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư:
– Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nếu cổ tức, lợi
nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua
lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần
tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi
nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi
nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ
tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
– Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử
dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để
cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản
đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp
cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau
đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà
nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà
ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi
nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
b)Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu
được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được
nhập gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu
này bao gồm:
– Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi
thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi,
không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
– Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
– Các bằng chứng khác (nếu có).
c)Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu
tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu bán bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu bán
có lãi).
d) Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá
trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi, ghi
Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo
giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi
trao đổi)
Có các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo
giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh
lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi).
đ)Kế toán bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112
(1121) (tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chênh lệch giữa
tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên
sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh
lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
e)Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ,
chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK liên quan (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế
toán TK 111,112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
g) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ
giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK
Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 341… (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK
111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải
thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn
tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch
thực tế)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138… (tỷ giá trên sổ kế
toán).
i) Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả
chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế
toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực
hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền
lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
k)Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu
tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
l) Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp
đồng mua bán lại (repo):
– Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà
bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên
bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với
giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào
doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính
phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
m)Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
n) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi (giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi
nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113, 1123
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
o)Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
p) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Điều
81. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được
điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài
khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế
GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện
như sau:
– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được
điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo
nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ
các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại
nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi
đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán
và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm
giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên
bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ
vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã
trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài
khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần).
– Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là
khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán
ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu
gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này
thường phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn
hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể
phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối
cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số
lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn
cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán
hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người
mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán
theo những nguyên tắc sau:
– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số
tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm)
thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
– Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát
hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…
đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại
hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết
chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
– Số
chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
– Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
hàng;
– Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm
trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản
cấp 2
– Tài khoản 5211 – Chiết khấu
thương mại:Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
– Tài khoản 5212 – Hàng bán bị
trả lại:Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
– Tài khoản 5213 – Giảm giá
hàng bán:Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém
quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ trong kỳ
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
– Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211,
5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra
được giảm)
Có các TK 111,112,131,…
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm
giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản
giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211,
5213)
Có các TK 111, 112, 131,…
b) Kế toán hàng bán bị trả lại
– Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị
trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng
bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT
hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,…
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,…
– Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị
trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,…
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Điều
82. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ
hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc
thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì
kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch
một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định
kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán
trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối
kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí
phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao
TSCĐ…
5. Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã
hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
6. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư,
cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
Điều
83. Tài khoản 611 – Mua hàng
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử
dụng trong kỳ. Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 “Mua hàng” phải thực
hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối
kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng
hoá, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giá trị
hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, Hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, thông báo
thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu,…) để ghi nhận giá
gốc hàng mua vào tài khoản 611 “Mua hàng”. Khi xuất sử dụng, hoặc
xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc
hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá.
2. Kết
cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản 611 – Mua hàng
Bên Nợ:
– Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
– Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
– Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
– Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa được xác
định là đã bán trong kỳ);
– Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 611 – Mua hàng, có 2
tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6111 – Mua nguyên
liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào, xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết
chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ kế toán;
– Tài khoản 6112 – Mua hàng
hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào,
xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn
kho cuối kỳ kế toán.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Đối với doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp
– Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối kỳ trước),
ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6111 – Mua nguyên liệu, vật
liệu)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ mua vào được phản ánh vào TK 611 không có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (3311).
– Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu được hưởng
chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết
khấu thanh toán).
– Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ không đúng quy cách, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp
đồng kinh tế, hoặc cam kết phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá:
+ Căn cứ vào trị giá hàng mua đã trả lại cho người
bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (trừ vào số nợ
còn phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6111) (trị giá NVL, công cụ,
dụng cụ đã trả lại người bán)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận khoản giảm giá hàng
của lô hàng đã mua, số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (trừ vào số nợ
còn phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6111) (khoản giảm giá được
chấp thuận)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế, kế toán phải xác định trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất vào sử dụng
hoặc xuất bán.
+ Kết chuyển trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu,
công cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê), ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 – Mua hàng (6111).
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241,…
Có TK 611 – Mua hàng (6111).
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản xác định thiếu hụt, mất mát chờ
xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 611 – Mua hàng (6111).
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
– Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn
kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6112)
Có TK 156 – Hàng hoá.
– Trong kỳ kế toán, khi mua hàng hoá nếu được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng:
+ Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141; hoặc
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
+ Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
+ Khi thanh toán trước hạn, nếu doanh nghiệp được
nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ
phải trả người bán)
Có các TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động
tài chính.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ
phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6112) (trị giá hàng hoá trả
lại người bán)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
+ Khoản giảm giá hàng mua được người bán chấp thuận
do hàng hoá không đúng phẩm chất, quy cách theo hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ
phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6112)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa
xác định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã bán:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho và hàng gửi
đi bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 611 – Mua hàng.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng (6112).
Điều
84. Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
b) Chỉ
hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên
liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
c) Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập
hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các
nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối
tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử
dụng).
d) Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu
nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc
tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập
hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho việc
tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành
phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải
sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng,…
đ) Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà
phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
– Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối
tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
– Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng
không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
b) Trường hợp mua nguyên liệu,
vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,…
c) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra
không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối
kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
d) Đối với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt được tính ngay vào giá
vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
e) Đối với chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
– Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp
tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(chi tiết từng hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nguyên vật
liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa
đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế
GTGT được khấu trừ.
g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật
liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất
sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp,
loại dịch vụ,…) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức
bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
Điều
85. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công
nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,…).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải
trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc
danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản
phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… cho nhân viên phân
xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên
bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán
vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây
lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
d) Tài khoản 622 phải mở chi
tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển
ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá
thành sản xuất”;
– Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số
tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương,
tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế
toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
– Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho
hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết
cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công
sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí
không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập
hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức
bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Điều
86. Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
b) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công
trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623
“Chi phí sử dụng máy thi công” mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp
trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
c) Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên
lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà
được kết chuyển ngay vào TK 632.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi
công…). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
– Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào
bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
– Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên
mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6231 – Chi phí
nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy
thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu… cho xe, máy thi
công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính
trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được
phản ánh vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
– Tài khoản 6232 – Chi phí vật
liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
– Tài
khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới
hoạt động của xe, máy thi công.
– Tài khoản 6234 – Chi phí
khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu
hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
– Tài khoản 6237 – Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như
thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi
phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…
– Tài khoản 6238 – Chi phí
bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động của xe, máy thi công.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ
thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội,
xí nghiệp xây lắp:
a) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được
phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến
hành như sau:
– Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của
đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214,…
– Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá
thành ca xe, máy thực hiện trên tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc
giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (công trình, hạng mục
công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa
đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung
cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6238 –
Chi phí bằng tiền khác)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán
dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6238 –
Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311) (thuế
GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe,
máy bán dịch vụ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết cung cấp dịch vụ trong nội bộ).
b) Nếu không tổ chức Đội xe, máy thi công riêng;
hoặc có tổ chức Đội xe, máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch
toán như sau:
– Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản
khác phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231 –
Chi phí nhân công)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6232 –
Chi phí vật liệu)
Có các TK 152, 153.
– Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay
(không qua nhập kho) cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6232)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế)
Có các TK 331, 111, 112,…
– Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe,
máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6234 –
Chi phí khấu hao máy thi công)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa xe,
máy thi công, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…),
ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng
máy thi công (6237)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6238 –
Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112,…
– Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
(chi phí thực tế ca xe, máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình,
ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
(phần chi phí vượt trên mức bình thường)
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Điều
87. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công
trường,…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân
viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khầu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản
xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân
viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực tiếp
khác đên phân xưởng;
b) Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp,
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp còn tính trên cả lương của công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động trong
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi
vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở
dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác
liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
c) Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch,
dịch vụ.
d) Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
đ) Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải
được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi trong đó:
– Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí
sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính
ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của
máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức
trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
– Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí
sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
e) Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại
sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung
được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các
kỳ kế toán.
g)Cuối kỳ, kế toán tiến
hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ tài khoản 631
“Giá thành sản xuất”.
h) Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh
doanh thương mại.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
– Chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
– Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631
“Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 627 – Chi phí sản
xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài
khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải
trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính
theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
– Tài khoản 6272 – Chi phí vật
liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân
xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc
phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,…
– Tài khoản 6273 – Chi phí
dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
– Tài khoản 6274 – Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
– Tài khoản 6277 – Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê
ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu
phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
– Tài khoản 6278 – Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản
lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
b) Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện
hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
c) Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên):
– Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng,
ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá
trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu
xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá
trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần,
ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí
sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
d) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất,… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
đ) Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,…
e) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc
phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào
chi phí sản xuất chung:
– Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,…
– Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ các TK 242, 352
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
– Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
Có các TK 352, 242.
g) Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt
động, khi phát sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:
– Khi phát sinh các chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất
chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt
động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê
hoạt động).
h) Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
– Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công
trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,…
– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành
công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.
– Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn
thành, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả,
đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (tài sản đang
sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112
Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay).
Có TK 335 – Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải
trả)
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành
trái phiếu và số chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất
thực tế cao hơn số lãi phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng gốc
trái phiếu).
k) Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất
chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,…
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
l) Đối với chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
– Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp
tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất
chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có các TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí
không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
m)Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ
chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào
các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu
thức phù hợp:
– Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
(chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
– Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi.
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
(chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Điều
88. Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du
lịch, khách sạn,… trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
b) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản này.
c) Chỉ hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí
sản xuất, kinh doanh sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
– Chi phí nhân công trực tiếp;
– Chi phí sử dụng máy thi công (đối với các doanh
nghiệp xây lắp);
– Chi phí sản xuất chung.
d) Không hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi
phí sau:
– Chi phí bán hàng;
– Chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Chi phí tài chính;
– Chi phí khác;
– Chi sự nghiệp.
đ) Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và chi
phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến) cũng
được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được
hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản
xuất,…) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của
sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào
thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng
năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
– Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch
toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
Đối với các loại cây trồng 2,3 vụ trong một năm,
hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng
mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,… thì phải căn cứ
vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ
khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm
sau,…Không phản ánh vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng mới
và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải được
theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm có liên
quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của
những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu
tư XDCB).
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen kẽ
từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có
liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây đó (như hạt giống, chi
phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung cho các loại cây (như chi
phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây
theo diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các công việc từ khi làm đất,
gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được xem như quá trình đầu tư
XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở dang”.
– Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi chi
tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi lợn…),
theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản
khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào TK 631
“Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng đối
với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm lốp
bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế
nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay
một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch toán
tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hoạt
động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác
(giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu
kỳ;
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành
kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối
kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài
khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu:
a) Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí
dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
d) Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ,… ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định
không được phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
đ) Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định
giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi;
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
e) Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
Điều
89. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa;
chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
b) Trường hợp doanh
nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ
sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng
bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp
được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ
hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải
quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa
số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điểu chỉnh
giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để
tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
– Doanh nghiệp chỉ được
trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán
đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và
phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng
mục công trình trong kỳ.
– Doanh nghiệp chỉ được
trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn
thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
– Số chi phí trích trước
được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán
của phần hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
c) Khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn
kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc
hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích
lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng
tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ)
nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách
hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
d) Khi bán sản phẩm,
hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay
thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
đ) Đối với phần giá trị
hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau
khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
e) Đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán
phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu
có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.
g) Các khoản thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng
mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi
giảm giá vốn hàng bán.
h) Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã
hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
2.1.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Bên Nợ:
– Đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
– Đối với hoạt động kinh doanh
BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động
trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư
không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý
trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán,
thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
+ Chi phí trích trước đối với
hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
– Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước);
– Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
– Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng
hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
– Các khoản thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng
mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài
khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1. https://docluat.vn/archive/1782/
2. https://docluat.vn/archive/1679/
3. https://docluat.vn/archive/3321/
2.2.1. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh thương mại.
Bên Nợ:
– Trị
giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của
hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước);
– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào
bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa
sử dụng hết);
– Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho
và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;
– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước chưa sử dụng hết);
– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán,
dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài
khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
a) Khi xuất bán các sản
phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản
phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có các TK 154, 155, 156,
157,…
b) Phản ánh các khoản
chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
– Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính
và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng
số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất
chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD
dở dang; hoặc
Có TK 627 – Chi phí sản
xuất chung.
– Phản ánh khoản hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có các TK 152, 153, 156,
138 (1381),…
– Phản ánh chi phí tự
xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 241 – Xây dựng cơ
bản dở dang.
c) Hạch toán khoản trích
lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
– Trường hợp số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích
lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2294).
– Trường hợp số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2294)
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
d) Các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:
– Định kỳ tính, trích
khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 – Hao mòn BĐS
đầu tư.
– Khi phát sinh chi phí
liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi
tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu
phải phân bổ dần)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 334,…
– Các chi phí liên quan
đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có các TK 111, 112, 331,
334,…
– Kế toán giảm nguyên
giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
(2147 – Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
– Các chi phí bán, thanh
lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
đ) Phương pháp kế toán
khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư:
– Khi trích trước chi
phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 335 – Chi phí phải
trả.
– Các chi phí đầu tư,
xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp
để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các tài khoản liên
quan.
– Khi các khoản chi phí
trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế
toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải
trả
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi toàn bộ dự án bất
động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí
trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải
trả
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực
tế phát sinh).
e) Trường hợp dùng sản
phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu
hình
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
g) Hàng bán bị trả lại
nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
h) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến
động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156 (giá trị khoản
CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản
CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM,
GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
k) Kết chuyển giá vốn
hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định
là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
3.2)
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đối với doanh nghiệp
thương mại:
– Cuối kỳ, xác định và
kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
Có TK 611 – Mua hàng.
– Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
b) Đối với doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh dịch vụ :
– Đầu kỳ, kết chuyển trị
giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Đầu kỳ, kết chuyển trị
giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào
tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi
bán.
– Giá thành của thành
phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 631 – Giá thành
sản phẩm.
– Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”,
ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
– Cuối kỳ, xác định trị
giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi
bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
– Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
Điều
90. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
b) Tài
khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch
toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
– Chi
phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
– Chi
phí bán hàng;
– Chi
phí quản lý doanh nghiệp;
– Chi
phí kinh doanh bất động sản;
– Chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản;
– Các
khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
– Chi
phí khác.
c) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần
phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc
phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.
d) Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính
vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc
đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự
trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi
vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem
quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
đ) Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận
vào chi phí tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Bên Nợ:
– Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi
thuê tài sản thuê tài chính;
– Lỗ bán ngoại tệ;
– Chiết khấu thanh toán cho người mua;
– Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản
đầu tư;
– Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ;
– Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
– Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính
khác.
Bên Có:
– Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
– Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động
bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ…, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,…
3.2.Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh
lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (giá bán tính theo giá trị
hợp lý của tài sản nhận được)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).
3.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn
góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,…(giá trị hợp
lý tài sản được chia)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số lỗ)
Có các TK 221, 222.
3.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào
cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp
phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần
chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị
ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ cổ
phiếu nhận về)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý cổ
phiếu mang trao đổi).
3.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính:
– Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số
dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292).
– Trường
hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
3.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận
khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,…
3.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay
(ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay vốn…,
nếu được tính vào chi phí tài chính:
– Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ các TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (3431, 3432)
– Đối với khoản vay dưới hình thức vay theo hợp
đồng, khế ước thông thường, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112
3.8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi
tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,…
3.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi
trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi
tiền vay)
Có các TK 111, 112,…
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu
theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
3.10. Trường hợp vay trả lãi sau:
– Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) (nếu
lãi vay nhập gốc)
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
– Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi
tiền vay, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay còn
phải trả)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các
kỳ trước)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lãi tiền vay của kỳ
đáo hạn)
Có các TK 111, 112,…
3.11. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu
có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính
chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,… (nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (chi phí đi vay phải
trả trong kỳ)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (trích trước chi phí
đi vay phải trả trong kỳ – nếu chi phí đi vay trả sau).
– Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ,
khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
từng kỳ).
– Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định kỳ khi
phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ từng
kỳ)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
3.12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính
hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái
phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ
biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn hoá)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch
giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) và số
lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
3.13.Trường hợp doanh nghiệp thanh toán
định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hoá đơn
thanh toán của bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả
từng kỳ)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nếu
nhận nợ).
3.14. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương
thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả
tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài
chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
3.15. Kế toán các khoản lỗ tỷ giá
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các
khoản chi phí… thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn
tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ
kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu
tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch
thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế toán).
d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt
động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (khoản lỗ – Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi
sổ kế toán).
e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
g) Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá thực
hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.
3.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào
chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
3.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi
nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 1113, 1123.
3.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
3.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước khi
chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả:
– Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà
nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ,
không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ
tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần
lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
– Đối với các khoản chi phí lãi vay phải trả cho
nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp
tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu
tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài khoản
của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
3.20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là
nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định mà không
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ tức ưu
đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
3.21. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
Điều
91. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm
các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo
quản, đóng gói, vận chuyển,…
b) Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi
phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
c) Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu
hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh
doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được
mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng
vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
– Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6411 – Chi phí
nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,… bao gồm
tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…
– Tài khoản 6412 – Chi phí vật
liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng
gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho
sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.
– Tài khoản 6413 – Chi phí
dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính
toán, phương tiện làm việc,…
– Tài khoản 6414 – Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản,
bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,
phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,…
– Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành: Dùng để
phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và
bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không
phản ánh ở TK này.
– Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê
bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,…
– Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác:
Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi
phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu
sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và
tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện…) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,…
b) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình
bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
c) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
d) Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin
(điện thoại, fax…), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn,
được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
đ) Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán
hàng
– Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi
phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã
thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích
trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu
định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,…
– Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa
chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
e) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(không bao gồm bảo hành công trình xây lắp):
– Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng
có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát
hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định
cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự
phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
– Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác
định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở
kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi
nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở
kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 641 – Chi phí bán hàng (6415).
g) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại,
quảng cáo
– Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo
nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm….) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá
vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại
được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả
tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi
chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã
dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải
trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu
nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
h) Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho
hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417,
6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho
sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
i) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá
dùng để biếu, tặng
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá
dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu
ra, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị
sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.
k) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác
xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
l) Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho
bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
m) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
n) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
Điều
92. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý
doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải
thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản,
cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…) .
b) Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không
được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
c) Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh
nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các
nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
– Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ;
– Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ
trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
– Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp;
– Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6421 – Chi phí
nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
– Tài khoản 6422 – Chi phí vật
liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa
TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
– Tài khoản 6423 – Chi phí đồ
dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
– Tài khoản 6424 – Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,…
– Tài khoản 6425 – Thuế, phí
và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế
môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
– Tài khoản 6426 – Chi phí dự
phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Tài khoản 6427 – Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
– Tài khoản 6428 – Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách,
công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản
khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ
khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của nhân viên quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
3.2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử
dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng
cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,…, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
được khấu trừ)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,…
3.3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng
hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một
lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 – Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,…
3.4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của
doanh nghiệp, như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,…,
ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
3.5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,… phải nộp Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải
nộp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112,…
3.7. Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
khi lập Báo cáo tài chính:
– Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải
trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
– Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải
trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
– Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải
thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian
trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa
các bên.
– Doanh nghiệp trích lập dự phòng đối với khoản cho
vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các
khoản phải thu theo quy định của pháp luật.
3.8. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái
cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự
phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng), ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ
kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải
trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335,…
3.10. Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho
quản lý
a) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ:
– Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi
phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã
thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích
trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
– Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,…
b) Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
một lần có giá trị lớn và liên quan đến bộ phận quản lý trong nhiều kỳ, định kỳ
kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp từng phần chi phí sửa chữa lớn đã
phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
3.11. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách,
chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội
và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,…
3.12.Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
3.13. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ
sử dụng cho mục đích quản lý, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156 (chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho
sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
3.14. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.15. Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
khi chuyển thành công ty cổ phần, kế toán xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi
khi xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
a) Đối với các khoản nợ phải thu đã có đủ căn cứ
chứng minh theo quy định là không có khả năng thu hồi được, kế toán căn cứ các
chứng từ có liên quan như quyết định xoá nợ, quyết định xử lý trách nhiệm tổ
chức, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334 (phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(Phần
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được
tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138,…
b) Đối với các khoản phải thu quá hạn được bán cho
Công ty Mua bán nợ của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp
thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa được lập
dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần tổn
thất còn lại)
Có các TK 131, 138,…
+ Trường hợp khoản phải thu khó đòi đã được lập dự
phòng nhưng số dự phòng không đủ bù đắp tổn thất, khi bán nợ phải thu thì số
tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần
đã trích lập dự phòng cho các khoản nợ quá hạn này)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần tổn
thất còn lại)
Có các TK 131, 138…
– Đối với các khoản bị xuất toán, chi biếu tặng,
chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định
cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý
như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 (phần tổ chức, cá nhân phải
bồi thường)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
3.16. Kế toán phân bổ khoản lợi thế kinh doanh phát
sinh từ việc cổ phần hóa
Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 – Chi phí trả trước và phân bổ dần
tối đa không quá 3 năm, ghi
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp tính vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Điều
93. Tài khoản 711 – Thu nhập khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. gồm:
– Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
– Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia
từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
– Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
dài hạn khác;
– Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
– Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế
GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
– Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng;
– Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho
tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di
dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự);
– Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
– Thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ;
– Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan
đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
– Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật
của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
– Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
– Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
b) Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản
tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế
toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
– Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là
thu nhập khác.
– Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá
hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị
tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài
sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu
tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh
toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản xây
dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý,
nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu
nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và
được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng
thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu
được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số
tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh
toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 711 – Thu nhập khác
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương
pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp.
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 – “Thu nhập
khác” không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
– Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số thu nhập chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
– Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh
toán).
– Đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ thanh lý,
nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).
b) Kế toán thu nhập khác phát sinh khi đánh giá lại
vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn
đầu tư dài hạn khác:
– Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng
hóa, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, được thoả thuận giữa công ty
mẹ và công ty con, giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết, trường hợp
giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng
hoá, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (giá trị ghi sổ)
Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá).
– Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết đầu tư dài hạn khác dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào giá
trị đánh giá lại TSCĐ được thoả thuận giữa công ty mẹ và công ty con, giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết, trường hợp giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá
trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá trị
đánh giá lại của
TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
c) Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán
và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính:
– Trường hợp giao dịch bán và thuê lại TSCĐ với giá
bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản cố định,
căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
– Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp
hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá
đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (tính bằng giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (giá bán nhỏ hơn giá
trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định tại TK 212 –
Tài sản cố định thuê tài chính.
d) Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán
và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động: Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào Hóa
đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao
dịch bán theo các trường hợp sau:
– Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý
thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh. Phản ánh
số thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ (như điểm c nêu trên)
– Trường hợp giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá
trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường thì khoản lỗ này
không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền
thuê trong thời gian thuê tài sản. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên
quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Đồng thời, ghi giảm TSCĐ như sau:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
– Định kỳ, phân bổ sỗ lỗ về giao dịch bán và thuê
lại TSCĐ là thuê hoạt động (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá trị hợp lý) vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê
trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Nếu giá bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị
hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó
được dự kiến sử dụng, còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại
được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ.
+ Căn cứ vào Hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (tính bằng giá trị hợp lý
của TSCĐ)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại
(như điểm c nêu trên)
+ Định kỳ, phân bổ chênh lệch giữa giá bán cao hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản
đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642.
đ) Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp,
nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dự phòng phải trả về bảo
hành công trình xây lắp không sử dụng hết phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 711 – Thu nhập khác.
e) Phản ánh các khoản thu tiền phạt
– Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi giảm giá
trị tài sản, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 151, 153, 154, 156, 241, 211…
– Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi nhận vào
thu nhập khác, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 – thu nhập khác.
g) Phản ánh các khoản được bên thứ ba bồi thường
(như tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh…),
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt
hại đối với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
h) Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý
xóa sổ, nay thu lại được tiền:
– Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không
thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa
lập dự phòng)
Có TK 131 – Phải thu của
khách hàng.
– Khi
truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 711 – Thu nhập
khác.
i) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ, quyết định xoá và tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 – Thu nhập khác.
k) Kế toán các khoản thuế phải nộp khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm:
– Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về số thuế được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333, 33381
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Khi NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có các TK 3331, 3332, 3333, 33381.
l) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng
vật tư, hàng hoá, TSCĐ … ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,…
Có TK 711 – Thu nhập khác.
m) Trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp (trừ trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước thành công
ty cổ phần), nếu được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm chuyển đổi, đối với các tài sản được đánh giá tăng, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 – Thu nhập khác.
n) Trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất,
nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản
xuất, nhà phân phối. Khi hết chương trình khuyến
mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết,
kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả
lại, ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (giá trị tương đương của sản
phẩm cùng loại)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
o) Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
p) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |