1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu; cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 5. Điều kiện cấp CFS2.2 Điều 6. Các thông tin trên CFS2.3 Điều 7. Trách nhiệm của người đề nghị cấp CFS2.4 Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan cấp CFS2.5 Điều 9. Đăng ký hồ sơ thương nhân2.6 Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp CFS2.7 Điều 11. Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS2.8 Điều 12. Cấp CFS2.9 Điều 13. Cấp lại CFS2.10 Điều 14. Thu hồi CFS đã cấp2.11 Điều 15. Cấp CFS qua hệ thống mạng Internet2.12 Điều 16. Phí, lệ phí cấp CFS
3.1 Điều 17. Sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu yêu cầu phải có CFS để làm cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật hiện hành3.2 Điều 18. CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu3.3 Điều 19. Hợp pháp hóa lãnh sự3.4 Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu3.5 Điều 21. Từ chối chấp nhận CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
4.1 Điều 22. Xử lý vi phạm4.2 Điều 23. Giải quyết khiếu nại đối với các vấn đề liên quan đến CFS
5.1 Điều 24. Lưu trữ hồ sơ5.2 Điều 25. Trách nhiệm các Bộ, ngành5.3 Điều 26. Hiệu lực thi hành5.4 Điều 27. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT ĐỊNH10/2010/QĐ-TTg
QUY ĐỊNH GIẤY CHỨNG NHẬN LƯU HÀNH TỰ DO ĐỐI VỚI SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 07 tháng 8 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT
ĐỊNH:
Chương 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết
định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản
phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước để xuất khẩu và việc yêu cầu Giấy chứng
nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt
Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quyết
định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân, nhà sản xuất
sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng
sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều
3. Thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu; cấp CFS sản phẩm, hàng
hóa xuất khẩu
1.
Thẩm quyền quản lý CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu, cấp CFS sản phẩm, hàng hóa
xuất khẩu được quy định cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2.
Các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo rõ các địa chỉ
nơi đăng ký hồ sơ thương nhân; nơi cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nơi
kiểm tra CFS sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong
Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy
chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale – CFS) là giấy chứng
nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân
xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm, hàng
hóa đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
CFS
bao gồm cả các giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của
CFS và các loại giấy chứng nhận có nội dung tương tự.
2. Cơ
quan quản lý, cấp CFS là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại
Điều 3 Quyết định này.
3. Người
đề nghị cấp CFS bao gồm thương nhân xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện
có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
Chương 2. CẤP
CFS ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều
5. Điều kiện cấp CFS
Sản
phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước để xuất khẩu được cấp CFS khi thỏa mãn các
điều kiện sau:
1.
Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu.
2.
Có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
6. Các thông tin trên CFS
1.
CFS có giá trị hiệu lực trong vòng hai (02) năm kể từ ngày cấp.
2.
CFS phải được làm trên giấy màu trắng, khổ A4, bằng tiếng Anh và bao gồm những
thông tin tối thiểu sau:
a)
Tên cơ quan cấp CFS;
b)
Số tham chiếu của CFS;
c)
Ngày cấp của CFS;
d)
Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS;
đ)
Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS;
e)
Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
g)
Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và bán tự do tại thị
trường của nước sản xuất;
h)
Họ tên, chữ ký, chức danh của người cấp CFS và con dấu của cơ quan cấp CFS.
3.
Những thông tin đặc thù khác của từng cơ quan cấp CFS có thể được đưa thêm vào
trong CFS tùy theo yêu cầu quản lý.
4.
Cơ quan cấp CFS tự in mẫu CFS của mình với đầy đủ thông tin quy định từ khoản 1
đến khoản 3 Điều này.
5.
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó
quy định, cơ quan cấp CFS có thể cấp CFS dựa trên mẫu được yêu cầu.
1. https://docluat.vn/archive/3784/
2. https://docluat.vn/archive/1628/
3. https://docluat.vn/archive/2555/
Điều
7. Trách nhiệm của người đề nghị cấp CFS
Người
đề nghị cấp CFS có trách nhiệm:
1.
Đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan cấp CFS theo quy định tại Điều 9 Quyết
định này.
2.
Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS cho cơ quan cấp CFS theo quy định tại Điều 10 Quyết
định này.
3.
Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp CFS về việc chứng minh hàng hóa xuất
khẩu đáp ứng các quy định về yêu cầu cấp CFS.
4.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với những
khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp CFS.
5.
Khi phát hiện có những sai sót trên CFS do lỗi của thương nhân, người đề nghị
cấp CFS thông báo ngay cho cơ quan cấp CFS để cấp CFS mới thay thế CFS có sai
sót; nộp lại CFS có sai sót cho cơ quan cấp CFS để hủy bỏ.
6.
Nộp phí và lệ phí cấp CFS theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan cấp CFS
Cơ
quan cấp CFS có trách nhiệm:
1.
Hướng dẫn người đề nghị cấp CFS nếu được yêu cầu.
2.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp CFS.
3.
Xác minh thực tế về các yêu cầu chất lượng của hàng hóa khi cần thiết.
4.
Cấp CFS khi hàng hóa đáp ứng các quy định về CFS tại Quyết định này.
5.
Khi phát hiện có sai sót trên CFS đã cấp do lỗi của mình, phải thông báo và cấp
lại ngay CFS mới cho thương nhân; thu hồi, hủy bỏ CFS có sai sót.
Điều
9. Đăng ký hồ sơ thương nhân
1.
Người đề nghị cấp CFS phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan cấp CFS khi đề
nghị cấp CFS lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp CFS khi đã đăng ký hồ sơ
thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a)
Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp CFS và con dấu
của thương nhân (Phụ lục II);
b)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản
chính);
c)
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
d)
Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân (Phụ lục III).
2.
Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho cơ quan cấp CFS
nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp CFS. Trong trường hợp không có thay đổi,
hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3.
Trong trường hợp có yêu cầu cấp CFS tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ
thương nhân trước đây, người đề nghị cấp CFS gửi văn bản cho cơ quan nơi sẽ xin
cấp CFS và phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại cơ quan cấp CFS mới.
Điều
10. Hồ sơ đề nghị cấp CFS
Hồ
sơ đề nghị cấp CFS bao gồm:
1.
Đơn đề nghị cấp CFS (Phụ lục IV) được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ.
2.
Bản sao có chứng thực của bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng
hóa kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc
tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa).
3.
Các giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu đặc thù của cơ quan cấp CFS.
Điều
11. Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS
Khi
người đề nghị cấp CFS nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và thông báo bằng giấy biên nhận hoặc bằng hình thức văn bản khác cho người đề
nghị cấp CFS về việc thực hiện một trong những hoạt động sau:
1.
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp CFS nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ như quy định tại
Điều 10 Quyết định này.
2.
Trả lại hồ sơ và đề nghị bổ sung chứng từ nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ.
Điều
12. Cấp CFS
1.CFS phải được cấp trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
thời điểm người đề nghị cấp CFS nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại
Điều 10 Quyết định này.
2.
Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp
nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các CFS đã cấp trước đó.
3.
Số lượng CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân.
4.
Trường hợp phát hiện sản phẩm, hàng hóa không đáp ứng điều kiện để cấp CFS như
quy định tại Điều 5 Quyết định này, cơ quan cấp CFS ra thông báo bằng văn bản
cho người đề nghị cấp CFS về việc không cấp CFS cho các sản phẩm đã đề nghị cấp
CFS.
Điều
13. Cấp lại CFS
1.
Trong trường hợp CFS bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân xuất khẩu có
thể nộp đơn gửi cơ quan cấp CFS đề nghị cấp bản sao chứng thực của CFS gốc. Cơ
quan cấp CFS cấp bản sao trên cơ sở hồ sơ được lưu tại cơ quan cấp CFS và bản
sao này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” (bản sao chứng thực) trên CFS.
Bản sao này mang ngày cấp và thời hạn hiệu lực của bản CFS gốc. Bản sao chứng
thực này được cấp trong khoảng thời gian CFS gốc vẫn còn hiệu lực.
1. https://docluat.vn/archive/1378/
2. https://docluat.vn/archive/3662/
3. https://docluat.vn/archive/3333/
2.
Thời gian cấp lại CFS không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm người
đề nghị cấp CFS nộp đơn gửi cơ quan cấp CFS đề nghị cấp bản sao chứng thực của
CFS gốc.
Điều
14. Thu hồi CFS đã cấp
1.
Cơ quan cấp CFS sẽ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
a)
Thương nhân xuất khẩu, người đề nghị cấp CFS giả mạo chứng từ;
b)
CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hóa mà sản phẩm, hàng hóa đó không phù hợp các
tiêu chuẩn công bố áp dụng;
c)
CFS được cấp không đúng thẩm quyền;
2.
Người được cấp CFS phải nộp lại CFS đã cấp cho cơ quan cấp CFS trong vòng năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi của cơ quan cấp CFS.
Trường hợp không thể thu hồi CFS đã cấp, cơ quan cấp CFS ra thông báo bằng văn
bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan về việc CFS nêu tại khoản 1 Điều này
không còn giá trị hiệu lực.
Điều
15. Cấp CFS qua hệ thống mạng Internet
CFS
có thể được cấp qua mạng Internet. Thủ tục cấp CFS qua mạng sẽ do các Bộ quản
lý chuyên ngành hướng dẫn cụ thể.
Điều
16. Phí, lệ phí cấp CFS
Phí,
lệ phí cấp CFS do Bộ Tài chính quy định cụ thể.
Chương 3. YÊU
CẦU CFS ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều
17. Sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu yêu cầu phải có CFS để làm cơ sở cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật
hiện hành
1.
Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu yêu cầu phải có CFS để làm cơ sở cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp
luật hiện hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Phụ lục I kèm
theo Quyết định này chịu trách nhiệm quy định cụ thể.
2.
Thương nhân nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục nêu tại khoản 1 Điều
này phải nộp CFS cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều
18. CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
1.
CFS do nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp phải có đầy đủ những thông tin tối
thiểu như quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
2.
Việc sử dụng CFS có thể được áp dụng cho một hoặc nhiều lô hàng nhập khẩu theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Bản sao của CFS mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” (bản sao chứng thực) của
sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu được chấp nhận sử dụng như là bản gốc CFS.
Điều
19. Hợp pháp hóa lãnh sự
Trường
hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan, CFS do nước hoặc
vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm,
hàng hóa nhập khẩu
1.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm, hàng
hóa nhập khẩu phù hợp với CFS.
2.
Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập
khẩu hoặc hàng hóa không phù hợp CFS, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
có thể gửi yêu cầu kiểm tra cùng với bản sao CFS liên quan tới tổ chức cấp CFS
của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và
các thông tin cần làm rõ về tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập
khẩu.
Điều
21. Từ chối chấp nhận CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập
khẩu nếu CFS đó được cơ quan cấp CFS của nước xuất khẩu xác nhận là không xác
thực.
Chương 4. XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI
Điều
22. Xử lý vi phạm
1.
Mọi hành vi vi phạm các quy định về CFS quy định tại Quyết định này, tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2.
Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các cơ quan được ủy quyền cấp CFS, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu vi
phạm các quy định tại Quyết định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp
CFS không đúng theo quy định của Quyết định này, gây khó khăn, cản trở trong
việc cấp CFS, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo
tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Giải quyết khiếu nại đối với các vấn đề liên quan đến CFS
Trong
trường hợp bị từ chối cấp CFS cho hàng hóa xuất khẩu hoặc bị từ chối công nhận
CFS của hàng hóa nhập khẩu, người đề nghị cấp CFS hoặc người nhập khẩu có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Chương 5. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Lưu trữ hồ sơ
1.
Hồ sơ đề nghị cấp CFS phải được người đề nghị cấp CFS, cơ quan cấp CFS lưu trữ
tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày cấp.
2.
CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phải được người nhập khẩu lưu trữ tối
thiểu ba (03) năm kể từ ngày nhập khẩu.
Điều
25. Trách nhiệm các Bộ, ngành
1.
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì, quản lý, điều phối, cấp và thực hiện
cơ chế CFS tại Việt Nam.
2.
Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn, quy định việc cấp và kiểm tra CFS đối
với những hàng hóa, sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 3
Quyết định này.
Điều
26. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Điều
27. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC KÈM THEO
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CỦA |
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CFS_PHỤ LỤC |
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CFS SẢN PHẨM, |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |