1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1.4 Điều 4. Thời hiệu xử phạt
2.1 Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá2.2 Điều 6. Hành vi vi phạm chính sách trợ giá, trợ cước2.3 Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hiệp thương giá2.4 Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định2.5 Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ2.6 Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về giá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của Chính phủ2.7 Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ2.8 Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ2.9 Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý2.10 Điều 14. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ2.11 Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền2.12 Điều 16. Hành vi gian lận về giá2.13 Điều 17. Hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý2.14 Điều 18. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá2.15 Điều 19. Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá2.16 Điều 20. Hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá2.17 Điều 21. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
3.1 Điều 22. Hành vi vi phạm quy định đăng ký, kê khai phí, lệ phí3.2 Điều 23. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí3.3 Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí3.4 Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí3.5 Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí3.6 Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước đối với trường hợp được giao, ủy quyền thu phí, lệ phí3.7 Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về in chứng từ thu phí, lệ phí3.8 Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí3.9 Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí3.10 Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí3.11 Điều 32. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí
4.1 Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử4.2 Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn4.3 Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in4.4 Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn4.5 Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn4.6 Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ4.7 Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua4.8 Điều 40. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế
5.1 Điều 41. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính5.2 Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá5.3 Điều 43. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí5.4 Điều 44. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn
6.1 Điều 45. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 46. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 109/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 09 năm 2013
Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa
đơn
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn,
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành
chính; hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý
nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định tại các Nghị định khác của
Chính phủ thì áp dụng quy định tại các Nghị định đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc
áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp
khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm không
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá là 150.000.000 đồng; trong lĩnh
vực quản lý phí, lệ phí, hóa đơn là 50.000.000 đồng;
c) Tước Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá;
d) Tước Thẻ thẩm định viên về giá; đình chỉ hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa
đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn;
đ) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá số tiền do sử dụng không
đúng Quỹ bình ổn giá; nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do hành vi vi
phạm; trả lại khách hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và
mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra; dừng thực hiện mức giá bán
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định; cải chính thông tin sai lệch;
tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm; hủy kết
quả thẩm định giá; hủy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; hoàn trả
tiền phí, lệ phí cho người nộp; hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành
hóa đơn theo quy định.
2. Hình thức xử phạt quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
1 Điều này được áp dụng là hình thức xử phạt chính.
3. Hình thức xử phạt quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản
1 Điều này được áp dụng là hình thức xử phạt bổ sung.
4. Các biện pháp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này
được áp dụng là biện pháp khắc phục hậu quả.
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức
phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20,
từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ Điều 33 đến
Điều 40 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
c) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm khác được
quy định trong từng điều, khoản cụ thể tại Nghị định này.
6. Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về
giá, phí, lệ phí, hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối
với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia
đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì
áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình
tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung
bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức
tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức
tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng
mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm
nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết
giảm nhẹ.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa đơn là 01 năm; trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí là 02 năm.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn dẫn đến
trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình
ổn giá
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm
báo cáo trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc so với yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để phục vụ công tác bình ổn giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi chậm báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn từ 05 ngày
làm việc đến 10 ngày làm việc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi chậm báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này quá 10 ngày làm việc.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi thực hiện không đúng một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có
thẩm quyền quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi trích lập không đúng hoặc sử dụng Quỹ bình ổn giá không đúng quy
định của pháp luật về giá.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi không trích lập Quỹ bình ổn giá.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do sử
dụng không đúng Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích
lập không đúng hoặc không trích lập Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6
và Khoản 7 Điều này.
Điều 6. Hành vi vi phạm chính sách trợ
giá, trợ cước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ
cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ
giá, trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng được
sử dụng tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ
trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có
được do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa, thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền do
không sử dụng đúng mục đích, đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ
cước.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hiệp
thương giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định về giá tạm thời trong hiệp thương giá đã được cơ
quan tổ chức hiệp thương giá quyết định:
a) Từ chối mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá tạm thời
trong hiệp thương giá;
b) Đã thống nhất được giá và thực hiện theo giá thống
nhất nhưng không báo cáo với cơ quan tổ chức hiệp thương theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá
do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định, trừ các hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối
với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc
không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối
thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối
với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc
không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối
thiểu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả
lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định đối
với hành vi vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong
trường hợp khó hoặc không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân
sách nhà nước.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lập
phương án giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ không đúng
với hướng dẫn về phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy
định về giá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của Chính
phủ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không báo cáo giá mua thóc gạo xuất khẩu, gian lận trong việc khai
báo giá xuất khẩu gạo; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng lượng hàng hóa tồn
kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối
với hành vi xuất khẩu gạo thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu do cơ quan có thẩm
quyền công bố hoặc quy định.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy
định về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi kê khai giá sai so với mẫu văn bản kê khai giá đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi xây dựng các mức giá để đăng ký giá sai so với
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối
với hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc dừng thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do
tổ chức, cá nhân quy định khi đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về phương
pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ tiền chênh
lệch giá do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này do đăng ký giá
không đúng với hướng dẫn về phương pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy
định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải
niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây
nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi tại Khoản 1 Điều này vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định
giá không thuộc Khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi không công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức
khác theo quy định của pháp luật ngoài hình thức niêm yết giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, kê khai giá.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh
doanh có điều kiện.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi không công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách
hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 3 và Khoản 5 Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để trả
lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 13. Hành vi tăng hoặc
giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu
hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến
50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau:
a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê
khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
b) Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu
đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng
ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực
hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng hành
vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình
thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp
vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi
quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi đưa tin
thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị
trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn
thị trường.
2. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trên phương tiện thông tin
đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin
khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có
nội dung thông tin sai phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy
định về cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
1. Phạt cảnh cáo đối với các hành vi sau:
a) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc thông tin về giá hàng hóa, dịch
vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong thời hạn dưới 02 ngày làm việc về số liệu, tài liệu có liên
quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 15 ngày làm việc; cung cấp không đầy đủ; cung
cấp không chính xác thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với
hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời hạn từ 02 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc; cung cấp không chính xác;
cung cấp không đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra
yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 11.000.000 đồng đối
với hành vi chậm cung cấp thông tin so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quá 15 ngày làm việc hoặc quá thời hạn nộp của kỳ báo cáo tiếp theo đối
với các báo cáo định kỳ về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với
hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 10
ngày làm việc về số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình
thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Điều 16. Hành vi gian lận về
giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi gian lận về giá bằng cách thay đổi nội dung đã cam kết mà không
thông báo trước với khách hàng về thời gian; địa điểm; điều kiện mua, bán; chất
lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách
hàng mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 17. Hành vi lợi dụng
khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất
thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa,
dịch vụ bất hợp lý
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá
mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy
định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với các hành vi chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 20
ngày làm việc trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định pháp luật về
giá;
b) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc
lý do bất khả kháng khác;
d) Thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký
hành nghề tại doanh nghiệp (gồm: tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm
định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá);
đ) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản,
tạm ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
g) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời
gian 35 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
b) Chậm thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo quy
định của pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá sau thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp
dịch vụ thẩm định giá;
c) Chậm cung cấp chứng thư thẩm định
giá, báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc các tài liệu có liên quan theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày
phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời
gian 40 ngày làm việc khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời
gian 45 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
c) Không thực hiện báo cáo, không cung cấp thông tin cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về chế độ
báo cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá sau 20 ngày làm việc
kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm
định giá;
d) Không cung cấp chứng thư thẩm định
giá, hoặc báo cáo kết quả thẩm định giá, hoặc các tài liệu có liên quan theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau thời gian 15 ngày làm việc kể từ
ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định
giá theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá mà không có hợp đồng cung cấp
dịch vụ thẩm định giá đồng thời cũng không có văn bản yêu cầu thẩm định giá của
khách hàng thẩm định giá;
b) Phát hành Chứng thư thẩm định giá hoặc Báo cáo thẩm
định giá không có đủ các thông tin cơ bản theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe
dọa, lôi kéo, mua chuộc và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông
tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của
thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm
định giá;
b) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công
việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách
hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của
khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo đúng quy định
của pháp luật về giá trừ trường hợp nêu tại Điểm d Khoản 8 Điều này;
b) Sửa chữa, thay đổi nội dung hồ sơ thẩm định giá đang
được lưu;
c) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo quản,
khai thác hồ sơ thẩm định giá.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá;
b) Không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo
hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo
quy định của pháp luật về giá.
1. https://docluat.vn/archive/1875/
2. https://docluat.vn/archive/3781/
3. https://docluat.vn/archive/1261/
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích
khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong
hợp đồng;
d) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo thời hạn quy
định của pháp luật.
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá đối với các trường hợp doanh
nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá theo quy định của pháp
luật về giá;
b) Phát hành chứng thư thẩm định giá hoặc báo cáo kết quả
thẩm định giá được ký bởi người không phải thẩm định viên về giá đăng ký hành
nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm phát hành.
10. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông
tin liên quan đến tài sản thẩm định giá trừ trường hợp nêu tại Khoản 13 Điều
này.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng
đối với hành vi không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp, đồng thời
không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng
đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có
liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến
260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc
sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá
cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện
vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá
cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh
nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách
tiếp cận thẩm định giá.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6
Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7,
Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ
02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong
thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy
định đối với thẩm định viên về giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá
hoặc tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm
định giá hoặc không được pháp luật cho phép;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam về quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá;
b) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo
quy định của pháp luật về giá.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, cho thuê, cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời
gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho
từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
d) Ký chứng thư thẩm định giá tại một doanh nghiệp thẩm
định giá mà không đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp đó.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên
quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
b) Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định
giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới sai
lệch kết quả thẩm định giá;
c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá
mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc
kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn từ 30 ngày đến 50
ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều này;
b) Tước có thời hạn từ 50 ngày đến 70
ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3
Điều này;
c) Tước có thời hạn từ 70 ngày đến 90
ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính
(nếu có) đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3,
Khoản 4 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy
định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định
giá
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đối với hành vi lựa chọn tổ chức không đủ điều kiện hành nghề thẩm
định giá để ký hợp đồng thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với
hành vi sử dụng kết quả thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã
được ghi trong hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực, không
đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với
hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp
thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy kết quả thẩm định giá
do hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm đối
với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một
trong các hành vi:
a) Chậm gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức
khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày quy định hoặc thời hạn xác định phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến
việc tổ chức khóa đào tạo;
b) Chậm bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc
tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính sau
05 ngày làm việc kể từ hạn nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản của
Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính theo
dấu bưu điện;
c) Chậm gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đến Bộ Tài chính sau 10 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá hoặc ngày khác theo quy định của pháp luật;
d) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên
trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa học.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một
trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức
khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật trong vòng 30 ngày kể từ
hạn cuối hoặc ngày phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào
tạo cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Không bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến
việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính
sau 15 ngày làm việc kể từ hạn nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản
của Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính
theo dấu bưu điện;
c) Không gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đến Bộ Tài chính sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc
ngày khác theo quy định của pháp luật;
d) Vi phạm quy định về lưu giữ hồ sơ liên quan đến các
khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một
trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định về trình tự, nội dung, chương trình
và thời gian học;
b) Bố trí giảng viên không đáp ứng điều kiện theo quy
định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một
trong các hành vi sau:
a) Cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá cho những người có tham gia khóa học nhưng không đạt yêu
cầu theo quy định của pháp luật về thời gian học và kết quả kiểm tra;
b) Cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá cho những người thực tế không tham gia khóa học.
5. Biện pháp xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ từ 30 ngày đến 50 ngày hoạt
động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối
với hành vi vi phạm tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ từ 50 ngày đến 70 ngày hoạt
động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối
với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ từ 70 ngày đến 90 ngày hoạt
động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối
với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá cấp
sai quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi
phạm hành chính đối hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Chương III.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 22. Hành vi vi phạm quy
định đăng ký, kê khai phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với
hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm
thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai
thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy
định công khai chế độ thu phí, lệ phí
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực
hiện một trong các hành vi sau đây:
1. Không công khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm yết hoặc thông báo không đúng quy định, không rõ
ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy
định về nộp phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng
thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan thuế; thời hạn nộp tiền phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận,
trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt
tối đa là 50.000.000 đồng.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy
định về mức phí, lệ phí
1. Đối với hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện
sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác
định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có
được do vi phạm pháp luật về mức thu phí, lệ phí.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy
định về miễn, giảm phí, lệ phí
1. Phạt tiền đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ
để được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ phí. Mức phạt là 20% tính trên số
tiền được miễn, giảm. Mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng, mức phạt tối đa là
50.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được hưởng
chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm phí, lệ phí:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng
đối với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
đối với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 300.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước đối với
trường hợp được giao, ủy quyền thu phí, lệ phí
1. Đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước sai quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định pháp luật có giá trị dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định có giá trị từ 300.000.000
đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy
định về in chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối
với hành vi nhận in, tự in chứng từ không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi nhận in, tự in chứng từ trùng ký hiệu, trùng số.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy
định về đăng ký sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng chứng từ nhưng không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy
định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Đối với hành vi lập chứng từ không ghi rõ các chỉ tiêu
quy định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số tiền phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ trường hợp thu phí, lệ phí
theo quy định không phải lập chứng từ.
3. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ có số tiền ghi
trong chứng từ chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng từ như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ khống như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng
cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng
cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của
chứng từ đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho mỗi
số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy
định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện báo cáo sử
dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ
không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ
chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp
vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số chứng từ sử dụng. Mức phạt
tối đa là 50.000.000 đồng.
Điều 32. Hành vi làm mất,
cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm mất các liên của mỗi
số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp
dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với
hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền
của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở
đi.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi làm mất liên giao cho người nộp tiền của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;
4. Trường hợp cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 2.000.000 đến dưới
5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng
đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 5.000.000 đồng trở
lên.
5. Trường hợp cho, bán chứng từ chưa sử dụng thì xử phạt
theo mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách
nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Chương IV. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
Điều 33. Hành vi vi phạm quy
định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ nội dung quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không
đủ các điều kiện quy định;
1. https://docluat.vn/archive/2805/
2. https://docluat.vn/archive/3658/
3. https://docluat.vn/archive/1928/
b) Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên
tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp xác định do lỗi khách quan của
phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại Khoản 3 Điều này bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi
tạo hóa đơn điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy các hóa
đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy
định về đặt in hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý
hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng
khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không
còn sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối
với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo
phát hành.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối
với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử
dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi đặt in hóa đơn giả.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng
quy định.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy
định về in hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý
hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp
đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành
thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện
quy định;
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in,
trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa
đơn cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối
với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi in hóa đơn giả.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại khoản 6 Điều này còn bị đình chỉ in hóa đơn từ 01 tháng đến 03
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho bán hoặc hóa
đơn giả.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy
định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
Khoản 1 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng;
hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy
định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung
theo quy định;
b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng
quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối
với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa
vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê
khai, nộp thuế theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại Điều này phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy
định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các
trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với
hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng
chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của
pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn
theo quy định;
c) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa
đơn của cơ quan thuế;
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường
hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo
bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo
quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai
thuế.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa
lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận
được hóa đơn, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời
gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên
giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì
người bán không bị phạt tiền.
b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị
thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc
bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều 37 Nghị định này) và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập,
không còn giá trị sử dụng.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy
định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch
toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất,
cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ
quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn.
Điều 40. Hành vi quy định về
lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan
thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan
thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại
cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát
hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan
thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa
đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với
hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông
báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau
20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
Chương V. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 41. Thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này
có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi
hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc
lập biên bản.
2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này khi đang thi hành công vụ.
b) Công chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực quản lý giá, quản lý thị trường, phí, lệ phí, hóa đơn.
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến mức cao nhất đối với các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định
này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi
phạm trong lĩnh vực giá quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp
luật.
4. Thanh tra viên, Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
và các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính về giá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy
định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền
xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 8,
Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý
của mình.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm
quyền của mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về giá theo quy định tại Nghị định này.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm
vi thẩm quyền của mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về giá quy định tại Điều 12 Nghị định này tại địa
bàn thuộc quyền quản lý hành chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2
Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2
Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
4. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
5. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
6. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28;
Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28;
Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28;
Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
9. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 25.
10. Chánh Thanh tra sở và các chức danh tương đương được
Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28;
Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
11. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh
tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28;
Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực do mình quản lý thì có quyền
xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37
và Khoản 6 Điều 38 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37
và Khoản 6 Điều 38 của Nghị định này.
5. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng
từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì
ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định
này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn có
dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa đơn phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng
11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và Chương V Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn không nêu tại Nghị định
được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 46. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |