1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Phổ cập giáo dục1.3 Điều 3. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục1.4 Điều 4. Liên thông trong giáo dục1.5 Điều 5. Dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác
2.1 Điều 6. Chương trình giáo dục2.2 Điều 7. Chuẩn kiến thức, kỹ năng2.3 Điều 8. Sách giáo khoa2.4 Điều 9. Giáo trình2.5 Điều 10. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình
3.1 Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp3.2 Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ3.3 Điều 13. Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ3.4 Điều 14. Các trường hợp bị thu hồi và thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ3.5 Điều 15. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
4.1 Điều 16. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác4.2 Điều 17. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục4.3 Điều 18. Các loại hình cơ sở giáo dục4.4 Điều 19. Trách nhiệm xây dựng và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục4.5 Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục4.6 Điều 21. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục4.7 Điều 22. Đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục4.8 Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục4.9 Điều 24. Hội đồng trường4.10 Điều 25. Mô hình tổ chức của các loại trường đại học4.11 Điều 26. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học4.12 Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục4.13 Điều 28. Chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục
5.1 Điều 29. Tuyển dụng, quản lý, điều động nhà giáo5.2 Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo5.3 Điều 31. Thỉnh giảng5.4 Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
6.1 Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí6.2 Điều 34. Chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non6.3 Điều 35. Tạo điều kiện phát triển năng khiếu của người học6.4 Điều 36. Tạo điều kiện học tập cho người tàn tật, khuyết tật6.5 Điều 37. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
7.1 Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục7.2 Điều 39. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục7.3 Điều 40. Kết quả kiểm định chương trình và cơ sở giáo dục
8 Chương 8. BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC
Toc
- 1. Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương 2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, SÁCH GIÁO KHOA VÀ GIÁO TRÌNH
- 3. Chương 3. THI KIỂM TRA VÀ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
- 4. Related articles 01:
- 5. Chương 4. MẠNG LƯỚI, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC TRONG HỆ THỐNG GIÁO
DỤC QUỐC DÂN
- 5.1. Điều 16. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác
- 5.2. Điều 17. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
- 5.3. Điều 18. Các loại hình cơ sở giáo dục
- 5.4. Điều 19. Trách nhiệm xây dựng và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
- 5.5. Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục
- 5.6. Điều 21. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục
- 5.7. Điều 22. Đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục
- 5.8. Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục
- 5.9. Điều 24. Hội đồng trường
- 5.10. Điều 25. Mô hình tổ chức của các loại trường đại học
- 6. Related articles 02:
- 7. Chương 5. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
- 8. Chương 6. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI HỌC
- 8.1. Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
- 8.2. Điều 34. Chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
- 8.3. Điều 35. Tạo điều kiện phát triển năng khiếu của người học
- 8.4. Điều 36. Tạo điều kiện học tập cho người tàn tật, khuyết tật
- 8.5. Điều 37. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
- 9. Chương 7. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
- 10. Chương 8. BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC
- 11. Chương 9. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
8.1 Điều 41. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục8.2 Điều 42. Tín dụng giáo dục, Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
9.1 Điều 43. Hiệu lực thi hành9.2 Điều 44. Trách nhiệm thi hành Nghị định
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH75/2006/NĐ-CP
Ngày 02
tháng 8 năm 2006
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnhvà đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục về chương trình giáo dục, sách giáo
khoa và giáo trình; thi kiểm tra và văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục
quốc dân; mạng lưới, tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường và
cơ sở giáo dục khác; chính sách đối với nhà giáo; chính sách đối với người học;
kiểm định chất lượng giáo dục; bảo đảm các điều kiện tài chính cho giáo dục.
2. Nghị định này áp dụng cho nhà trường, cơ
sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động giáo dục.
Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân khi thực
hiện chương trình giáo dụccủa hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân theo
các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Phổ cập giáo
dục
1. Phổ cập giáo dục
là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một trình độ
học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Giáo dục tiểu học và giáo dục
trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.
2. Ủy ban nhân dân
cáccấpcó trách nhiệm:
a) Bảo đảm để mọi trẻ em 6 tuổi đều được vào
học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
b) Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học và chống mù chữ;
c) Có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
3. Đối với các địa phương (xã, huyện, tỉnh)
đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng kế hoạch thu hút phần
lớn học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trung học phổ thông, trung
cấp.
4. Hằng năm, cơ sở
giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị) đã được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải tiến hành tự
kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định vềphổ cập giáo dục, báo cáo bằng văn
bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện, giám sát kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện phổ cập giáo
dục, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đơn vị hai năm liền không duy trì được
kết quả phổ cập giáo dục thì bị xoá tên khỏi danh sách các đơn vị đạt chuẩn.
Việc công nhận lại, các đơn vị này phải được xem xét như đối với đơn vị được
xét công nhận lần đầu.
6. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho
các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ
giáo dục phổ cập.
Điều 3. Hướng nghiệp
và phân luồng trong giáo dục
1. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống
các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức
về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện
vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
2. Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ
chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo
điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục
học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù
hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp phần điều
tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu phát triển
của đất nước.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
xây dựng chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông theo mục
tiêu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật Giáo dục,
chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, cụ thể hoá chuẩn kiến thức,
kỹ năng giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp. Ở cấp trung học cơ sở, nội
dung hướng nghiệp được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn công nghệ. Ở
cấp trung học phổ thông, nội dung hướng nghiệp được bố trí thành môn học.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự báo xác định cơ cấu nhân lực theo trình độ
và ngành nghề trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả
nước, từng vùng và địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm dự
báo và công bố công khai về nhu cầu sử dụng nhân lực trong kế hoạch hằng năm,
năm năm của địa phương; xây dựng chính sách cụ thể nhằm gắn đào tạo với sử
dụng, chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương thực hiện có chất lượng và
hiệu quả phân luồng trong giáo dục.
6. Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
hàng năm công bố công khai năng lực, ngành nghề đào tạo, có biện pháp cụ thể sử
dụng kết quả hướng nghiệp ở phổ thông trong quá trình tuyển sinh và tổ chức đào
tạo.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo cơ hội cho học sinh phổ
thông làm quen với môi trường hoạt động của mình.
Điều 4. Liên thông
trong giáo dục
1. Liên thông trong giáo dục là biện pháp
giúp người học có thể sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học,
trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo, hình thức
giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thẩm quyền, chỉ đạo xây dựng chương
trình dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp liên thông với các chương trình giáo
dục phổ thông và các chương trình trình đào tạo khác, tạo điều kiện cho người
học kế thừa được các kết quả học tập ở giáo dục phổ thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về việc công nhận giá
trị chuyển đổi kết quả học tập.
4. Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào các quy định nêu ở khoản 3 Điều này và chương
trình khung, đối chiếu xác định sự phù hợp về chương trình và rà soát điều kiện
về cơ sở vật chất đội ngũ giảng viên quyết định công nhận giá trị chuyển đổi
kết quả học tập trong từng trường hợp cụ thể.
5. Người học có quyền đăng ký học tập các
chương trình liên thông theo quy định của Nhà nước và của cơ sở giáo dục.
Điều 5. Dạy và học
ngoại ngữ, dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục
khác
1. Việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường
và cơ sở giáo dục khác phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đối với giáo dục phổ thông: tổ chức dạy và
học ít nhất một ngoại ngữ phổ biến trong giao dịch quốc tế; học sinh được học
liên tục từ lớp 3 đến lớp 12. Khuyến khích học sinh học thêm các ngoại ngữ
khác;
b) Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học: tổ chức học ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu chuyên môn cho học viên, học
sinh, sinh viên.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
kế hoạch tổng thể quy định điều kiện và tổ chức thực hiện dạy ngoại ngữ trong
nhà trường và cơ sở giáo dục khác,bảo đảm thực hiện các yêu cầu quy
định tại khoản 1 của Điều này.
3. Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, SÁCH
GIÁO KHOA VÀ GIÁO TRÌNH
Điều 6. Chương trình
giáo dục
1. Chương trình giáo
dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định tại các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật
Giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục
ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục
thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật,
khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao
đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để
ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội phối hợp với bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan quy định
chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về chương trình giáo dục, thời
gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu nghệ thuật.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về chương trình
giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao.
Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định
chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.
4. Căn cứ vào chương trình khung đã được quy
định và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học xây dựng và ban hành chương trình giáo dục của
nhà trường.
5. Cấp có thẩm quyền ban hành chương trình
giáo dục nào thì có thẩm quyền quyết định thay đổi về chương trình giáo dục đó.
Điều 7. Chuẩn kiến
thức, kỹ năng
1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương
trình giáo dục là mức tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt
được sau khi kết thúc một chương trình giáo dục.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình
giáo dục là căn cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, đánh giá
kết quả học tập của người học.
2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo dục đối với từng
môn học, lớp, cấp học, trình độ đào tạo;
b) Thể hiện kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng
yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế;
c) Được cụ thể hoá thành các tiêu chí phù
hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng, thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá
khách quan chương trình giáo dục.
Điều 8. Sách giáo
khoa
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
việc biên soạn sách giáo khoa; việc chọn sách để dạy thí điểm, tổ chức dạy thí
điểm, lấy ý kiến đóng góp của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, hội
nghề nghiệp, học sinh; việc thẩm định, duyệt và quyết định chọn sách để sử dụng
làm sách giáo khoa, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc
và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên.
Điều 9. Giáo trình
1. Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền,
quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt
các giáo trình này.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao
đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn
giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo
dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạocủa trường trên
cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo
đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.
2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để
giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học
trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
Điều 10. Hội đồng
thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình
1. Hội đồng thẩm định chương trình giáo
dục, sách giáo khoa, giáo trình là tổ chức giúp người có thẩm quyền duyệt
chương trình, sách giáo khoa, giáo trình.
Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục,
sách giáo khoa, giáo trình bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán
bộ khoa học, kỹ thuật cókinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các
tổ chức có liên quan. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục và sách giáo
khoa của giáo dục phổ thông phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là
các nhà giáo đang giảng dạy ở cấp họctương ứng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu
thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và
sách giáo khoa, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên
nghiệp, Hội đồng thẩm địnhngành về chương trình giáo dụcđại
học; quy định việc thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Hiệu trưởng các trường tổ chức
thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng
và cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề; quy
định việc thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề do
người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội
đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
Chương
3. THI KIỂM TRA VÀ VĂN
BẰNG, CHỨNG CHỈ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Điều 11. Thi kiểm
tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
1. Thi kiểm tra trong hệ thống giáo dục quốc
dân gồm thi, kiểm tra kết thúc môn học, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi
chọn học sinh giỏi.
2. Việc đánh giá kết quả học tập, công nhận
người học hoàn thành chương trình môn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng
hình thức kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp;
kết quả kiểm tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản lý
giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục.
Việc công nhận tốt nghiệp một cấp học hoặc
một trình độ đào tạo được thực hiện bằng: xét tốt nghiệp đối với trung học cơ
sở; thi tốt nghiệp đối với trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng; thi tốt
nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp đối với trình độ đại học; bảo vệ
luận văn đối với trình độ thạc sĩ; bảo vệ luận án đối v?i trình độ tiến sĩ.
Trường hợp đào tạo
theo hệ thống tín chỉ thì việc công nhận hoàn thành chương trình môn học, việc
công nhận tốt nghiệp đối với người học được thực hiện theo Quy chế đào tạo theo
tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Thi tuyển, xét tuyển trong hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm đánh giá khả năng học tập của người dự tuyển để chọn người
học. Việc tuyển sinh được thực hiện bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc
kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
4. Thi chọn học sinh giỏi nhằm khuyến
khích việc học tập của người học, góp phần phát hiện nhân tài. Học sinh đạt
giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi được cấp Giấy chứng nhận và được khen
thưởng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể việc thi chọn học sinh
giỏi.
5. Quy chế tuyển sinh
quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, trình tự, thủ tục tuyển
sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối tượng, khu vực, ngành
nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu về cơ cấu đào tạo,
khuyến khích học sinh có năng khiếu.
6. Quy chế tuyển sinh, Quy định về thi tốt
nghiệp, xét tốt nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện được mục đích thi, tuyển
sinh;
b) Bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan,
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của thí sinh;
c) Nội dung các đề thi kiểm tra nằm trong
chương trình giáo dục, phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng được quy định
trong chương trình giáo dục, phân loại được trình độ của thí sinh, kết quả thi
kiểm tra phản ánh đúng kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được trong quá trình học
tập và rèn luyện của thí sinh;
d) Bảo đảm tổ chức thi kiểm tra nghiêm túc,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong thi cử.
7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế thi, tuyển sinh trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban
hành Quy chế thi, tuyển sinh dạy nghề.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông theo hình thức thi tuyển, xét
tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển, trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa
phương và Quy chế thi, tuyển sinh.
Điều 12. Văn bằng,
chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân
được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào
tạo; chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi
được hoàn thành một khóa hoặc một chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao học
vấn, nghề nghiệp.
Văn bằng, chứng chỉ phải phản ánh đúng yêu
cầu của chương trình giáo dục và trình độ của người học.
2. Quản lý văn bằng, chứng chỉ phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
a) Hệ thống văn bằng, chứng chỉ phải được
quản lý thống nhất và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước; bảo đảm quyền và
trách nhiệm của cơ sở giáo dục, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;
b) Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi
gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản
lý cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Điều 13. Thẩm quyền
cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Thẩm quyền cấp văn bằng của hệ thống giáo
dục quốc dân được quy định như sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện cấp;
b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp;
c) Bằng tốt nghiệp trung cấp, Bằng tốt nghiệp
cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học do Hiệu trưởng nhà trường, nơi tổ chức đào
tạo các trình độ tương ứng cấp; cơ sở giáo dục đại học có trường đại học thành
viên thì Hiệu trưởng trường đại học thành viên cấp bằng tốt nghiệp;
d) Bằng thạc sĩ do Hiệu trưởng trường đại học
được phép đào tạo trình độ thạc sĩ cấp; trường hợp viện nghiên cứu khoa học
được phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ thì Hiệu trưởng
trường đại học cấp bằng thạc sĩ;
đ) Bằng tiến sĩ do Hiệu trưởng trường đại học
hoặc Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ
cấp.
2. Chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Giáo dục do người đứng
đầu cơ sở giáo dục hoặc người đứng đầu tổ chức được phép cấp chứng chỉ cấp.
Điều 14. Các trường
hợp bị thu hồi và thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong học tập, trong
thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng,
chứng chỉ;
b)Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bị tẩy xoá, sửa chữa;
1. https://docluat.vn/archive/1653/
2. https://docluat.vn/archive/2157/
3. https://docluat.vn/archive/3435/
đ) Để cho người khác sử dụng.
2. Cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
thì có trách nhiệm thu hồi và hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Điều 15. Công nhận
văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
1. Văn bằng của người Việt Namdo cơ
sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước
ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện hoạt động giáo dục theo
quy định trong giấy phép và được tổ chức kiểm định của Việt Nam hoặc nước ngoài
công nhận về chất lượng;
b) Văn bằng được cấp bởicơ sở giáo
dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định vềtương đương văn
bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến
văn bằng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Văn bằng được cấp bởicác cơ sở
giáo dục phổ thông ở nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại
học ở nước ngoài màcác chương trình giáo dục đã được cơ quan kiểm định
chất lượng giáo dục của nước đó công nhận.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của
người Việt Nam
do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
Chương 4. MẠNG LƯỚI, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC TRONG HỆ THỐNG GIÁO
DỤC QUỐC DÂN
Điều 16. Nhà trường
và cơ sở giáo dục khác
1. Nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân gồm: trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung
cấp, trường cao đẳng, trường đại học.
2. Cơ sở giáo dục
khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm các cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục.
3. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác trong hệ
thống giáo dục quốc dân được gọi chung là cơ sở giáo dục.
Điều 17. Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục
1.Quy hoạch mạng lướicơ sở
giáo dục là phân bố, sắp xếp các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân theo vị trí địa lý, vùng lãnh thổ, trên toàn quốc và từng địa phương, cho
từng thời kỳ để cụ thể hóa chiến lược phát triển giáo dục, làm căn cứ xây dựng
kế hoạch phát triển giáo dục.
2. Quy hoạch mạng lướicơ sở giáo dục
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước, của ngành, của từng vùng, quy hoạch phát
triển của từng địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu
vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;
b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống
giáo dục, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước;
c) Phù hợp với năng lực đầu tư của nhà nước
và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều
có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục;
d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu,
các cơ sở giáo dục trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng
điểm và các vùng đặc biệt khó khăn.
3.Quy hoạch mạng lướicơ sở
giáo dục bao gồmcác nội dung chủ yếu sau đây:
a) Cơ cấu hệ thống giáo dục và quy mô đào tạo
theo cấp học, ngành học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục theo tính chất,
đặc điểm kinh tế – xã hội từng vùng, từng địa phương;
c) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục;
d) Cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Điều 18. Các loại
hình cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
1. Cơ sở giáo dục công lập do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp tổ chức quản lý.
Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Cơ sở giáo dục dân
lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
bảo đảm kinh phí hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Cộng đồng dân cư cấp cơ
sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn.
Cơ sở giáo dục dân lập hoạt động trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân lực và đượcchính
quyềnđịa phương hỗ trợ. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập ở giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập, Ủy ban nhân
dân cấp xã trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục dân lập.
3. Cơ sở giáo dục tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ sở giáo dục tư thục là nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm
xây dựng và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạochủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy
hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Thủ trưởng các
Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy hoạchmạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch chung mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệpxây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục do địa phương
quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của tỉnh, xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục trên địa bàn huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Đối với các vùng có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm củng cố,
phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy hoạch mạng
lưới, ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho
trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục do địa
phương quản lý phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:
a) Mỗi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã) có ít nhất một cơ sở giáo dục mầm non, một trường tiểu học;cótrung tâm học tập cộng đồng. Mỗi xã hoặc cụm xã có ít nhấtmột
trường trung học cơ sở, có thể có trường phổ thông có nhiều cấp học (tiểu học –
trung học cơ sở);
b) Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) có ít nhất một trường trung học phổ thông; có
một trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; có thể có trường phổ thông có
nhiều cấp học, trung tâm dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp,
trường cấp huyện dành cho người khuyết tật, tàn tật. Đối với các huyện miền
núi, hải đảo có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện, trường phổ
thông dân tộc bán trú;
c) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là tỉnh) có ít nhất một trường trung cấp, một trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và nhu cầu của địa phương,
một tỉnh có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường năng khiếu
nghệ thuật, trường năng khiếu thể dục thể thao, trường trung học phổ thông
chuyên, trường dành cho người khuyết tật, tàn tật.
Điều 20. Thành lập cơ
sở giáo dục
1. Việc thành lập cơ sở giáo dục phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục;
b) Khả thi và hiệu quả;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển giáo dục;
d) Đơn giản, công khai, minh bạch về thủ tục
hành chính;
đ) Có địa điểm bảo đảm môi trường giáo dục,
bảo đảm an toàn cho người học, người dạy và người lao động trong nhà trường.
2. Nhà trường được
thành lập khi có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, chương trình giáo dục, trường
sở, thiết bị và tài chính theo tiêu chuẩn cụ thể, đáp ứng yêu cầu hoạt động của
nhà trường.
Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện
thành lập trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội,theo thẩm quyền,quy định cụ thểđiều kiện thành lập trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác
3. Điều kiện thành
lập, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục khác quy định
tại điểm b khoản 1 Điều
69 của Luật Giáo dục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.
4. Trình tự, thủ tục về việc thành lập cơ sở
giáo dục do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềnquy định cụ thể trong
Điều lệ nhà trường hoặc trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường và cơ
sở giáo dục khác.
Điều 21. Sáp nhập,
chia, tách cơ sở giáo dục
1. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã
hội;
c) Bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người
học;
d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục.
2. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục
để thành lập cơ sở giáo dục mới thuộc thẩm quyền của người ra quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục. Trường hợp sáp nhập giữa các cơ sở
giáo dục không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền
cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp
có thẩm quyền ngang nhau đó thoả thuận quyết định.
3. Trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ
sở giáo dục được quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường, trong Quy chế tổ
chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
Điều 22. Đình chỉ
hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Việc đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục
được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt
động bình thường của cơ sở giáo dục.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động của cơ sở giáo dục. Trong quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở
giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình
chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định đình
chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
đình chỉ ra quyết định cho phép cơ sở giáo dục hoạt động trở lại.
4. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hoặc
cho phép hoạt động trở lại của cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà
trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác.
Điều 23. Giải thể cơ
sở giáo dục
1. Cơ sở giáo dục bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản
lý, tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;
b) Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế – xã hội;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập cơ sở giáo dục.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc
cho phép giải thể cơ sở giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục xây
dựng phương án giải thể cơ sở giáo dục trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều
51 của Luật Giáo dục. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải
thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định giải
thể cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng của các cơ quan Trung ương.
3. Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở giáo dục
được quy định trong Điều lệ nhà trường, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục khác.
Điều 24. Hội đồng
trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập,
Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục được gọi chung là Hội
đồng trường.
Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện
chủ sở hữu của nhà trường, đối với các trường tư thục là tổ chức đại diện duy
nhất quyền sở hữu của trường.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng trường quy định tại Điều 53 của Luật Giáo dục và được quy định cụ thể trong Điều lệ
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động nhà trường.
3. Hội đồng trường có quyền quyết định phương
hướng hoạt động, huy động nguồn lực cho nhà trường; thực hiện giám sát các hoạt
động của nhà trường, có quyền giới thiệu người để cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm hiệu trưởng (đối với trường công lập) hoặc công nhận hiệu trưởng (đối với
trường tư thục); quyết định những vấn đề tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản
và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định.
4. Đối tượng tham gia Hội đồng trường: đại
diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, đại diện
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà trường, đại diện các đơn vị
sản xuất, kinh doanh có liên quan.
Đối tượng tham gia Hội đồng quản trị: những
người có vốn góp xây dựng trường.
5. Những quy định chi tiết về thủ tục thành
lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường, của Hội đồng
quản trị được thể hiện trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường được quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 25. Mô hình tổ
chức của các loại trường đại học
1. Mô hình tổ chức của đại học bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Giám đốc và các Phó giám đốc;
c) Các trường đại học thành viên; các khoa
trực thuộc đại học;
d) Các tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc;
đ) Các phòng, ban chức năng trực thuộc;
e) Hội đồng khoa học; các Hội đồng tư vấn
khác do Giám đốc thành lập;
g) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
h) Các đoàn thể và tổ chức xã hội;
i) Các tổ chức phục vụ đào tạo, tổ chức sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
Trường thành viên của đại học không có Hội
đồng trường.
2. Mô hình tổ chức của trường đại học, học
viện bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đối với
trường đại học; Giám đốc và các Phó Giám đốc đối với học viện;
c) Các khoa; bộ môn thuộc trường đại học, học
viện;
d) Các bộ môn thuộc khoa. Một số trường đại
học, học viện chuyên ngành có thể chỉ có các khoa hoặc bộ môn trực thuộc
trường;
đ) Hội đồng khoa học; các Hội đồng tư vấn
khác do Hiệu trưởng đại học hoặc Giám đốc học viện thành lập;
e) Các phòng, ban chức năng;
g) Các tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức
phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh,
dịch vụ;
h) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
i) Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
1. https://docluat.vn/archive/2296/
2. https://docluat.vn/archive/2640/
3. https://docluat.vn/archive/2549/
3. Mô hình tổ chức của Đại học quốc gia được
thực hiện theo quy định riêng.
4. Trường đại học tư thục còn có những quy
định riêng được thể hiện trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học
tư thục.
Điều 26. Cơ sở giáo
dục đại học thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp
cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ
thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng,
bằng tốt nghiệp đại học khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đã xây dựng được chương trình giáo dục
thường xuyên đối với ngành đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học đáp ứng các yêu
cầu của giáo dục chính quy;
b) Có đội ngũ giảng viên đủ số lượng, đạt
chuẩn và đồng bộ về cơ cấu để thực hiện đồng thờinhiệm vụ giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm
đáp ứng yêu cầu thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
2. Khi thực hiện chương trình giáo dục thường
xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, cơ sở giáo dục
đại học có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ
chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của trường, bảo đảm hoàn
thành có chất lượng nhiệm vụ đào tạo của mình.
3. Trong trường
hợp liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục khác thì cơ sở giáo dục đại học (cơ sở
chủ trì đào tạo) chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường
cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều
kiện cơ sở giáo dục này phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và
cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo.
Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; cơ
sở chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên
để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học cho các cơ sở giáo dục
đại học đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; quy định cụ thể, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt
nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học của cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm
thực hiện quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo
dục
1. Điều lệ nhà
trường được áp dụng chung cho mọi loại hình nhà trường ở một hoặc một số cấp
học, trình độ đào tạo. Điều lệ nhà trường phải thể hiện đầy đủ những nội dung
chủ yếu được quy định tại Điều 52 Luật Giáo dục, xác định cụ thể về tiêu chuẩn
thiết bị, cơ sở vật chất để giảng dạy, học tập, tỷ lệ giữa nhà giáo và người
học, cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với từng cấp học,
từng trình độ đào tạo.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể hoá
Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được áp dụng cho
một hoặc một số cơ sở giáo dục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Giáo dục thuộc các loại hình công lập, dân lập,
tư thục. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền
hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý cơ sở
giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục
với gia đình người học và xã hội.
4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường đại học tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học
quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội ban hành Điều lệ Trường cao đẳng, Điều lệ Trường trung cấp;
c) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường
trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo,
trường mầm non; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đại
học, các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cấp học phổ thông; Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường chuyên biệt;
d) Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành các Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường tư thục thuộc trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề;
đ) Thẩm quyền ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Giáo dục.
Điều 28. Chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục
1. Việc chuyển
đổi cơ sở giáo dục bán công, dân lập thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006
sang loại hình khác được quy định như sau:
a) Đối với giáo
dục mầm non: ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở
giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục công lập; ở các vùng còn lại, cơ
sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; trường hợp
giữ nguyên loại hình dân lập phải bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 18
Nghị định này;
b) Đối với giáo
dục phổ thông: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở giáo dục tư
thục. Trong trường hợp chuyển một số cơ sở giáo dục bán công sang loại hình
công lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định;
c) Đối với giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển
thành cơ sở giáo dục tư thục.
2. Thủ tướng
Chính phủ quy định nguyên tắc chuyển đổi loại hình của các cơ sở giáo dục đại
học bán công, dân lập được thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006; Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo thẩm
quyền, quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục bán công,
dân lập ở các cấp học và trình độ đào tạo sang cơ sở giáo dục công lập, dân
lập, tư thục.
Chương 5. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ
GIÁO
Điều 29. Tuyển dụng, quản lý, điều động nhà giáo
1. Việc tuyển
dụng nhà giáo phải bảo đảm các quy định tại Điều 70, Điều 77
của Luật Giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền,
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ sở giáo dục trongviệc
tuyển dụng, quản lý, tham gia vào quá trình điều động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các cơ sở giáo
dục công lập; quy định chế độ làm việc của nhà giáo ở các cấp học và trình độ
đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục
dân lập, tư thục thực hiện việc tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên
làm việc tại cơ sở mình theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của
Luật Giáo dục.
Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo
Người tốt nghiệp
các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ
sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội theo thẩm quyền, quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức, thời gian đào tạo nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua đào tạo
nghiệp vụ sư phạm; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhà giáo; quy
định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm.
Nhà giáo được cử
đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng nguyên
lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.
Điều 31. Thỉnh giảng
Thỉnh giảng là
việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở
nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa
học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người
nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.
Bộ trưởng Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền,
quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
1. Danh hiệu tiến
sĩ danh dự được phong tặng cho các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín
quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam.
2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ có
quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.
Bằng tiến sĩ danh
dự phải theo mẫu bằng tiến sĩ; trong đó thay vì “học vị Tiến sĩ” ghi
là “danh hiệu Tiến sĩ danh dự” của trường.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong
tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.
Chương 6. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI HỌC
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
1. Đối tượng được
xét cấp học bổng khuyến khích học tập:
a) Học sinh đạt
kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu;
b) Người học có
kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học.
2. Đối tượng được
cấp học bổng chính sách:
a) Sinh viên hệ cử tuyển;
b) Học sinh trường dự bị đại học, trường phổ
thông dân tộc nội trú;
c) Học viên trường dạy nghề dành cho thương
binh, người tàn tật, người khuyết tật.
3. Đối tượng được trợ
cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:
a) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính
sách như thương binh;
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao
động, người có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, sản xuất, chiến
đấu;
c) Học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, con
thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người
có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
d) Người dân tộc thiểu số ở những vùng có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Học sinh, sinh
viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị
trấn) và vùng sâu hải đảo;
e) Người mồ côi không nơi nương tựa;
g) Người tàn tật, người khuyết tật có khó
khăn về kinh tế;
h) Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt
khó học tập;
i) Học sinh, sinh viên là con công nhân, viên
chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
k) Học sinh, sinh viên có gia đình thuộc diện
hộ nghèo theo quy định chung của nhà nước.
4. Đối tượng không phải đóng học phí:
a) Học sinh tiểu học trường công lập;
b) Học sinh, sinh viên các trường sư phạm,
người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm.
5. Học sinh, sinh viên các trường sư phạm,
người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm thuộc đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 của Điều này được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng và
trợ cấp xã hội.
6. Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn
giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh;
tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học.
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
quy định về trợ cấp xã hội cho người học.
Điều 34. Chính sách
đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm
sóc và Giáo dục trẻ em và các quy định khác của pháp luật.
Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành mục tiêu, kế hoạch và chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự
phát triển tâm sinh lý của trẻ em. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ
đạo phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội và nhu cầu phát triển giáo dục mầm non của địa phương; mở rộng hệ thống nhà
trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và
vùng dân tộc thiểu số.
Các cấp quản lý giáo dục có trách nhiệm quản
lý, theo dõi việc thực hiện các quyền của trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Giáo dục; phối
hợp với các cơ quan y tế, các cấp hội phụ nữ, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em, ban đại diện cha mẹ học sinh hướng dẫn việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ, tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, thực hiện phòng bệnh, khám sức
khoẻ định kỳ cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non, bảo đảm cho trẻ em
được phát triển toàn diện trong môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Điều 35. Tạo điều
kiện phát triển năng khiếu của người học
1. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm phát
hiện, bồi dưỡng người học có năng khiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho người học
có năng khiếu phát triển tài năng trên cơ sở bảo đảm giáo dục toàn diện.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá – Thông
tin, Ủy ban Thể dục Thể thao và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và
ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do nhà nước thành lập thuộc
thẩm quyền quản lý.
3. Người học ở các trường năng khiếu nghệ
thuật, thể dục thể thao được hưởng chế độ đãi ngộ đặc thù. Bộ trưởng Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
chính sách đãi ngộ đối với học sinh các trường năng khiếu và chính sách ưu đãi
đầu tư cho các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 36. Tạo điều
kiện học tập cho người tàn tật, khuyết tật
1. Người học là người tàn tật, khuyết tật
được học tại trường, lớp dành riêng hoặc hoà nhập, được xét cấp học bổng, trợ
cấp và miễn, giảm học phí theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này
và được xét cấp sách giáo khoa, học phẩm cần thiết.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính
sách ưu tiên, ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do
nhà nước thành lập hoặc do tổ chức, cá nhân thành lập nhằm giúp người tàn tật,
khuyết tật phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề, hoà nhập với cộng đồng,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
việc tổ chức để người tàn tật, khuyết tật học hoà nhập trong các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 37. Miễn, giảm
phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn,
giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, khi tham
quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan quy định việc miễn, giảm phí cho học
sinh, sinh viên khi sử dụng các dịch vụ công cộng.
Chương
7. KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 38. Quản lý nhà
nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
1. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm
định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Ban hành các quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình kiểm định chất
lượng giáo dục; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Tổ chức quản lý
việc kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục;
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở
giáo dục tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền,
ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy
định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng
cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 39. Các tổ chức
quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục gồm:
a) Cơ quan quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục do nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục độc lập của Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội nghề nghiệp
thành lập.
2. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
thực hiện kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục theo các
nguyên tắc sau:
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch.
Điều 40. Kết quả kiểm
định chương trình và cơ sở giáo dục
1. Kết quả kiểm định chương trình giáo dục,
kiểm định cơ sở giáo dục là căn cứ để công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo
dục, chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng. Kết quả kiểm định được
công bố công khai để xã hội biết và giám sát.
2. Cơ sở giáo dục có quyền khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định, kết luận, hành vi
của tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục khi có
căn cứ cho là quyết định, kết luận đó không đúng, hành vi đó trái pháp luật.
Chương 8. BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN TÀI
CHÍNH CHO GIÁO DỤC
Điều 41. Ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục
Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 102 của Luật Giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phối hợp với Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ
thuật ngành giáo dục làm căn cứ cho việc lập dự toán, phân bổ và quản lý ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục.
Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hộiphối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
dự toán, xây dựng phương án phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 42. Tín dụng
giáo dục, Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
1. Tín dụng giáo dục là hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp được vay tiền
dùng vào việc học tập, được hưởng ưu đãi về lãi suất và thời hạn hoàn trả.
Tín dụng giáo dục do Ngân hàng Chính sách xã
hội tổ chức và được thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục là
các quỹ do tổ chức, cá nhân thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ, động viên, khen thưởng, khuyến khích
người học, giúp đỡ về tài chính cho người học, góp phần phát triển giáo dục.
Chương 9. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này
đều bãi bỏ.
Điều 44. Trách nhiệm
thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |