Docluat.vn

Law

  • Trang chủ
  • Biểu Mẫu
  • Văn bản pháp luật
    • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
    • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai
    • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự
    • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại
    • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế
    • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công
    • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng
    • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
  • Tin Hay
  • Loan
Home / Biểu Mẫu / CV 4732/LĐTBXH-QLLĐNN về chấn chỉnh hoạt động đưa thực tập sinh sang Nhật Bản

CV 4732/LĐTBXH-QLLĐNN về chấn chỉnh hoạt động đưa thực tập sinh sang Nhật Bản

1 I. Về điều kiện doanh nghiệp đưa thực tập sinh sang Nhật Bản
2 II. Về hợp đồng đưa thực tập sinh sang Nhật Bản
3 III. Về tuyển chọn, thu phí và đào tạo thực tập sinh trước khi đi và quản lý thực tập sinh tại Nhật Bản:
4 IV. Tổ chức thực hiện:
 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

 

Toc

  • 1. Related articles 01:
  • 2. I. Về điều kiện doanh nghiệp đưa thực tập sinh sang Nhật Bản
  • 3. II. Về hợp đồng đưa thực tập sinh sang Nhật Bản
  • 4. Related articles 02:
  • 5. III. Về tuyển chọn, thu phí và đào tạo thực tập sinh trước khi đi và quản lý thực tập sinh tại Nhật Bản:
  • 6. IV. Tổ chức thực hiện:
 

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG
BINH VÀ XÃ H
ỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 4732/LĐTBXH-QLLĐNN
V/v Chấn chỉnh hoạt động đưa thực
tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản.

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015

Kính gửi:

Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lao động trọng điểm,
đang tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam sang thực tập kỹ năng (sau đây gọi tắt
là thực tập sinh). Trong những năm gần đây, do các cơ quan chức năng của hai
nước đã thúc đ
ẩy mạnh mẽ mọi lĩnh
vực hợp tác trong khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược và với sự nỗ lực của các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, số lượng thực tập sinh đưa sang Nhật Bản đã tăng
mạnh. Năm 2014, Việt Nam đ
ã đưa được gần 20.000 và năm 2015 dự kiến sẽ đưa được khoảng 23.000 thực tập
sinh sang Nhật Bản. Phần lớn các doanh nghiệp đã tuyển chọn lao động có chất
lượng tốt, đầu tư bài bản cho công tác đào tạo lao động trước khi đi và tổ chức
quản lý tốt lao động tại Nhật Bản.
Về cơ bản thực tập sinh Việt Nam được các cơ quan chức
năng và các doanh nghiệp tiếp nhận Nhật Bản đánh giá tốt.

Tuy nhiên, việc đưa thực tập sinh sang Nhật Bản thời gian
gần đây đã xuất hiện một số hiện tượng gây ảnh hưởng xấu đến việc tiếp tục mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động sang Nhật Bản, cụ thể là:

– Nhiều thực tập sinh Việt Nam phải chịu mức phí quá cao
so với quy định và so với mặt bằng chung;

– Nhiều người lao động đăng ký đi thực tập tại Nhật Bản, đã phải chịu các chi phí
chuẩn bị, nhưng không được đưa
đi.

– Nhiều thực tập sinh Việt Nam vi phạm pháp luật Nhật
Bản, tỷ lệ thực tập sinh bỏ hợp đồng, ra ngoài làm việc bất hợp pháp tăng so
với các năm trước đây.

Nguyên nhân chính của các hiện tượng trên là do:

– Một số doanh nghiệp không có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, không nắm vững các quy định của pháp luật Việt
Nam, pháp luật Nhật Bản và phương thức tổ chức đưa thực tập sinh sang Nhật Bản.

– Một số doanh nghiệp không đầu tư hoặc đầu tư không đầy
đủ cơ sở vật chất cho công tác đào tạo lao động trước khi đi, đào tạo lao động
trước kh
i
đi không đầy đủ theo yêu cầu của thị trường.

– Chất lượng tuyển chọn thực tập sinh của một số doanh nghiệp chưa tốt.

Một số doanh nghiệp tuyển chọn thông qua các khâu trung gian, không kiểm soát
được chất lượng lao động và không quản lý được việc thu tiền của người lao
động. Có một số doanh nghiệp lập ra các chi nhánh hoặc trung tâm đ
ể thực hiện đưa thực tập sinh sang Nhật Bản nhưng không
quản lý, dẫn đến các cơ sở này thực hiện không đúng các quy định của pháp luật.

– Có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp đưa thực tập sinh sang Nhật Bản, giảm các quyền lợi của doanh nghiệp và
của người lao động để có được hợp đồng. Đã có thông tin về việc doanh nghiệp cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng ph
áp nhân để đưa thực tập sinh sang Nhật Bản.

Related articles 01:

1. https://docluat.vn/archive/1634/

2. https://docluat.vn/archive/1876/

3. https://docluat.vn/archive/2806/

4. https://docluat.vn/archive/3341/

5. https://docluat.vn/archive/3673/

– Một số doanh nghiệp không quản lý tốt thực tập sinh tại
Nhật Bản, không theo dõi để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
với thực tập sinh.

Để chấn chỉnh hoạt động đưa thực tập sinh sang Nhật Bản,
khắc phục các hạn ch
ế nêu
trên, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội yêu cầu các doanh nghiệp đưa thực tập sinh sang Nhật Bản thực hiện một số nội dung sau:

I. Về điều kiện doanh nghiệp đưa thực tập sinh sang Nhật
Bản

Doanh nghiệp đưa thực tập sinh sang Nhật Bản phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:

1. Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trong vòng 01 năm tính đến thời điểm đề nghị đưa thực tập sinh sang Nhật
Bản, không có vụ việc phát sinh liên quan tới người lao động mà không giải
quyết dứt điểm, để khiếu kiện kéo dài gây ảnh hưởng xấu trong dư luận (đối với
doanh nghiệp mới được cấp giấy phép hoạt động thì thời gian tính từ ngày doanh
nghiệp được cấp giấy phép).

2. Có bộ máy và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đưa thực
tập sinh sang Nhật Bản đáp ứng những tiêu chí sau:

– Có cán bộ chuyên trách thị trường Nhật Bản, cán bộ
chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết và giáo viên làm nhiệm vụ, bồi dưỡng
kiến thức cần thiết theo Quy định về Tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần
thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Quy định về Chương trình b
ồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài ban hành kèm
theo Quyết định số 18/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội. Các cán bộ chuyên trách nói trên phải có trình độ tiếng
Nhật thông thạo (tối thiểu đạt trình độ N2).

– Có cơ sở đào tạo theo Quy định về Chương trình bồi
dưỡng kiến thức cần thi
ết cho
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2007
/QĐ-LĐTBXH
ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Cơ
sở đào tạo của doanh nghiệp phải bố trí khu vực dành riêng cho thực tập sinh đi
Nhật Bản, có đủ số phòng học, ký túc xá, nhà ăn và cơ sở vật chất đáp ứng đủ
yêu cầu cho công tác đào tạo thực tập sinh.

3. Có thỏa thuận hợp tác (hợp đồng) về phái cử và tiếp
nhận thực tập sinh với tổ chức tiếp nhận hợp pháp của Nhật Bản.

II. Về hợp đồng đưa thực tập sinh sang Nhật Bản

Các tổ chức tiếp nhận Nhật Bản tiếp nhận dưới 200 thực
tập sinh Việt Nam/năm chỉ được ký hợp đồng với tối đa là 3 doanh nghiệp Việt
Nam (áp dụng đối với các tổ chức tiếp nhận có hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
sau ngày ban hành công văn này). Đối với những hợp đồng thực hiện trước khi ban
hành công văn này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ rà soát và yêu cầu
những tổ chức tiếp nhận có số lượng thực tập sinh Việt Nam tiếp nhận hàng năm
dưới 200 người, mà đang hợp tác với hơn 3 doanh nghiệp Việt Nam, xem xét dừng
việc triển khai thực hiện hợp đồng với các đối tác Việt Nam có số lượng thực
tập sinh đưa đi thấp để đảm bảo nguyên tắc không hợp tác với quá 3 doanh nghiệp
Việt Nam.

Hợp đồng phải theo mẫu do Tổ chức Jitco quy định và phải
có các điều kiện tối thiểu sau đây:

1. Thời giờ làm việc: Không vượt quá 8h/ngày và 40 giờ/
tuần.

2. Mức trợ cấp đào tạo và thực tập kỹ thuật:

– Trong thời gian đào tạo (tối đa 02 tháng) tại Nhật Bản,
mức trợ cấp đào tạo tối thiểu là 30.000 Yên/tháng (đối với trường hợp được cung
cấp miễn phí các bữa ăn) và tối thiểu là 50.000 Yên/tháng (đối với trường hợp
không được cung cấp miễn phí các bữa ăn).

– Trong thời gian thực tập kỹ thuật, thực tập sinh được
hưởng lương theo quy định tại Luật lương tối thiểu của Nhật Bản.

3. Điều kiện về nhà ở: tổ chức tiếp nhận thực tập sinh bố
trí nhà ở kèm theo trang thiết bị phục vụ sinh hoạt đảm bảo các điều kiện vệ
sinh, an toàn cho thực tập sinh. Mức khấu trừ chi phí nhà ở từ tiền lương hàng
tháng của thực tập sinh theo thực tế, nhưng không vượt quá 20.000
Yên/người/tháng (không áp dụng đối với thời gian đào tạo tập trung tối đa 02
tháng sau khi thực tập sinh nhập cảnh vào Nhật Bản).

d. Chi phí đi lại: Vé máy bay khứ hồi cho thực tập sinh
tới Nhật Bản và trở về Việt Nam sau khi hoàn thành hợp đồng do phía tổ chức
tiếp nhận của Nhật Bản chi trả.

e. Bảo hiểm: Ngoài việc tham gia đầy đủ các loại hình bảo
hiểm bắt buộc cho thực tập sinh theo quy định, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm
mua bảo hiểm tổng hợp thực tập sinh người nước ngoài cho thực tập sinh trong
suốt thời gian thực tập tại Nhật Bản.

4. Phí quản lý: tổ chức tiếp nhận chi trả cho doanh
nghiệp phái cử phí quản lý phái cử với mức tối thiểu 5.000 Yên/người/tháng theo
hình thức chuyển khoản vào tài khoản của doanh nghiệp phái cử và được thể hiện
chi tiết tại hợp đồng đưa thực tập sinh sang Nhật Bản.

5. Chi phí và thời gian đào tạo tại Việt Nam: tổ chức
tiếp nhận chi trả vào tài khoản của doanh nghiệp phái cử chi phí đào tạo tại
Việt Nam với mức t
ối thiểu không thấp hơn 15.000 Yên/ người cho thời gian đào tạo
160 tiết ti
ếng Nhật và bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi xuất cảnh sang Nhật
Bản.

Trường hợp, tổ chức tiếp nhận của Nhật Bản ký hợp đồng
với hơn một doanh nghiệp phái cử, thì các điều kiện của hợp đồng ký với doanh
nghiệp phái cử thứ hai trở đi không được thấp hơn điều kiện hợp đ
ồng đang triển khai với doanh nghiệp phái cử đầu tiên.

Related articles 02:

1. https://docluat.vn/archive/2699/

2. https://docluat.vn/archive/1393/

3. https://docluat.vn/archive/2834/

4. https://docluat.vn/archive/2974/

5. https://docluat.vn/archive/2400/

III. Về tuyển chọn, thu phí và đào tạo thực tập sinh
trước khi đi và quản lý thực tập sinh tại Nhật Bản:

1. Ngoài một cơ sở tại trụ sở chính, doanh nghiệp chỉ
được giao nhiệm vụ đưa thực tập sinh sang Nhật Bản cho không quá 03 cơ sở (chi
nhánh, trung tâm xuất khẩu lao động hoặc đơn vị tương đương) có trụ sở không
trên cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và không trên cùng tỉnh,
thành phố mà doanh nghiệp có trụ sở chính. Các cơ sở này chỉ được tổ chức các
hoạt động liên quan tới công tác tuyển chọn, đào tạo, đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài tại một địa điểm ở địa phương mà cơ sở đóng trụ sở và phải
đáp ứng đủ các điều kiện về cán bộ và cơ sở vật chất đào tạo theo quy định tại
điểm 2 mục I trên đây.

2. Doanh nghiệp chỉ được phép tuyển chọn và đào tạo thực tập sinh sau khi đã đăng ký thực
hiện hợp đồng và được Cục Quản lý lao động ngoài nước chấp thuận cho phép thực
hiện, số lượng tuyển chọn không vượt quá số lượng đã đăng ký. Trường hợp doanh
nghiệp cần tạo nguồn lao động, thì phải báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài nước
phương án tạo nguồn phù hợp với khả n
ăng đưa đi và được Cục Quản lý lao động ngoài nước chấp
thuận.

3. Doanh nghiệp phái cử được phép thu từ thực tập sinh
các khoản phí sau:

– Các khoản phí theo quy định với mức không quá 3.600
USD/ người/ hợp đồng 3 năm; không quá 1.200 USD/ người/ hợp đồng 1 năm,

– Ngoài ra, doanh nghiệp được thu từ người lao động không
quá 5.900.000 đồng/ khóa tiếng Nhật tương ứng với thời lượng khoảng 520 tiết/
khóa học,

– Doanh nghiệp chỉ được thu các khoản phí theo quy định
sau khi thực tập sinh đã được phía Nhật Bản cấp tư cách lưu trú và doanh nghiệp
đã ký hợp đồng đưa thực tập sinh sang thực tập tại Nhật Bản với thực tập sinh.
Nghiêm cấm các hành vi thu tiền trước dưới mọi hình thức đối với thực tập sinh.

4. Doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo tiếng Nhật với thời
lượng tối thiểu 520 tiết, b
ồi dưỡng kiến thức cần thiết cho thực tập sinh theo quy định và
cấp chứng chỉ cho thực tập sinh trước khi đi. Tài liệu liên quan đến công tác
đào tạo lao động trước khi đi phải được lưu giữ đầy đủ trong hồ sơ lưu của thực
tập sinh tại doanh nghiệp cho tới khi thực tập sinh về nước và thanh lý hợp
đồng.

5. Doanh nghiệp đã đưa được trên 200 thực tập sinh tại
Nhật Bản phải bố trí cán bộ đại diện đ
ể quản lý, hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát
sinh. C
án bộ đại diện phải đăng ký địa chỉ, số điện thoại liên
lạc và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Nhật
Bản.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Doanh nghiệp lần đầu đăng ký tham gia phái cử thực tập
sinh sang Nhật Bản phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại mục I trên
đây và có văn bản báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài nước đề nghị được tham gia
phái cử thực tập sinh sang Nhật Bản.

Doanh nghiệp đã đưa thực tập sinh sang Nhật Bản phải báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài
nước bằng văn bản các nội dung nêu tại điểm 2 mục 1 và điểm 1 và điểm 5 mục III
trên đây (kèm theo chi tiết địa chỉ, số điện thoại liên lạc của cơ sở và người
đứng đầu các cơ sở được giao nhiệm vụ và cán bộ đại diện tại Nhật Bản) trong
vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành văn bản này. Cục Quản lý lao động ngoài nước
có trách nhiệm kiểm tra, trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc không đáp
ứng được c
ác điều kiện, thì
không được phép tiếp tục đưa thực tập sinh sang Nhật Bản.

Các doanh nghiệp khi ký hợp đồng mới, phải điền đầy đủ
các thông tin liên quan tới tổ chức tiếp nhận như: Địa chỉ, số điện thoại, tên
người đại diện và số tài khoản của đối tác; số tài khoản của doanh nghiệp để
thực hiện việc tiếp nhận phí quản lý phái cử. Trường hợp, hợp đồng đang triển
khai thực hiện mà thiếu một trong những nội dung nêu trên, doanh nghiệp phải ký
với đối tác phụ lục bổ sung nội dung trên và báo cáo về Cục Quản lý lao động
ngoài nước không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày công văn này được ban hành. Doanh
nghiệp không thực hiện quy định này, sẽ bị xem xét tạm dừng đưa thực tập sinh
sang Nhật Bản.

2. Doanh nghiệp phải báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài
nước về tình hình lao động bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp:

Định kỳ trước ngày 30 của tháng cuối mỗi Quý, doanh
nghiệp phải báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài nước danh sách thực tập sinh do
doanh nghiệp đưa đi bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất hợp pháp. Doanh nghiệp
không báo cáo, báo cáo không đầy đủ sẽ bị xem xét tạm dừng đưa thực tập sinh
sang Nhật Bản.

Doanh nghiệp có tỷ lệ thực tập sinh tại Nhật Bản bỏ hợp
đồng trên tổng số thực tập sinh đang thực tập tại Nhật Bản cao hơn 5% sẽ bị tạm
đình chỉ đưa thực tập sinh sang Nhật Bản trong thời hạn 90 ngày để thực hiện
các biện pháp chấn chỉnh. Sau thời hạn 90 ngày, nếu doanh nghiệp không giảm
được tỷ lệ thực tập sinh bỏ hợp đồng sẽ không được tiếp tục đưa thực tập sinh
sang Nhật Bản.

3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý hoạt động tuyển chọn thực tập sinh tại địa phương, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động
ngoài nước) để xử lý theo quy định.

4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị Hiệp hội
xuất khẩu lao động Việt Nam tổ chức bộ phận chuyên trách về thị trường Nhật Bản
để giám sát các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định trên đây, phát hiện, thông
tin cho Cục Quản lý lao động ngoài nước về các doanh nghiệp vi phạm để xử lý
theo quy định và phối hợp với Cục Quản lý lao động ngoài nước kiểm tra các
doanh nghiệp.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo các doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
biết để thực hiện
.

 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

Share0
Tweet
Share

Related articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

News articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Other articles

HIỆU LỰC TT 144/2017/TT-BTC HƯỚNG DẪN NĐ 151/2017/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

VĂN BẢN

MẪU ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ (Mẫu I.1)

LUẬT TỤC LÀ GÌ ?

LUẬT SƯ, CÔNG TY LUẬT VIỆT NAM TRƯỚC THÁCH THỨC TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG NHÓM A, B, C NHƯ THẾ NÀO

Bài viết mới

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Thông tin hữu ích

THẾ NÀO LÀ VI PHẠM THƯƠNG HIỆU

QUY ĐỊNH VỀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG VÀ HĐQT ĐẠI HỌC TƯ THỤC

NĐ 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100 vốn nhà nước thành công ty cổ phần

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHÁC GÌ VỚI THỦ TỤC THÔNG BÁO THAY ĐỔI ĐKKD

MỤC LỤC NĐ 136/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT 49/2014/QH13 VỀ ĐẦU TƯ CÔNG

GÂY DỰNG LẠI NIỀM TIN TỪ MỖI GIA ĐÌNH

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

MỤC LỤC NGHỊ ĐỊNH 116/2005/NĐ-CP

MỤC LỤC LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

NĐ 21/2021/NĐ-CP về Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự

Bài viết nên xem

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH LÀ GÌ

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bài viết nổi bật

YÊU CẦU TỐI THIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ

Ý KIẾN CHUYÊN GIA

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THẾ NÀO

Chuyên mục
  • Biểu Mẫu (1,352)
  • Tin Hay (6)
  • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai (14)
  • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công (9)
  • Văn Bản Pháp Luật Du Lịch (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (7)
  • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Tín Dụng Ngân Hàng (3)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự (13)
  • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP (45)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Thuế Thu Nhập Cá Nhân (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng (8)

Copyright © 2024 docluat.vn. All rights reserved.

↑