1.1 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:1.3 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 8 như sau:
3 Mục 1. CƠ SỞ IN
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
- 2. Related articles 01:
- 2.1. 6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 13 như sau:
- 2.2. 7. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1,2, 4 và 5 Điều 14 như sau:
- 2.3. 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:
- 2.4. 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
- 2.5. 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
- 2.6. 11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 20 như sau:
- 2.7. 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
- 2.8. 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
- 3. Related articles 02:
- 4. Điều 2. Ban hành mẫu, biểu mẫu
- 5. Điều 3. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
- 6. Điều 4. Hiệu lực thi hành
- 7. Điều 5. Quy định chuyển tiếp
- 8. Điều 6. Trách nhiệm thi hành
- 9. BIỂU MẪU KÈM THEO
1.4 4. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 11 như sau:1.5 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b và điểm e khoản 2, khoản 3 Điều 12 như sau:1.6 6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 13 như sau:1.7 7. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1,2, 4 và 5 Điều 14 như sau:1.8 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:
4 Mục 2. NHẬN CHẾ BẢN, IN, GIA CÔNG SAU IN
1.9 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:1.10 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:1.11 11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 20 như sau:1.12 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
6 Mục 3. CHẾ BẢN, IN, GIA CÔNG SAU IN CHO NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CỦA CÁC CƠ SỞ IN
1.13 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
7 Mục 4. CƠ SỞ DỊCH VỤ PHOTOCOPY
1.14 14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
8 Mục 5. NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ IN
1.15 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 27 như sau:1.16 16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 28 như sau:1.17 17. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 5, khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 30 như sau:
3 Điều 3. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
4 Điều 4. Hiệu lực thi hành
5 Điều 5. Quy định chuyển tiếp
6 Điều 6. Trách nhiệm thi hành
7 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH25/2018/NĐ-CP
ngày 28
tháng 02 năm 2018
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2014/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG IN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1.
Nghị định này quy định về hoạt động in bao gồm: Điều kiện hoạt động cơ sở in;
chế bản, in, gia công sau in; sao chụp (sau đây gọi là photocopy); nhập khẩu,
quản lý thiết bị ngành in.
Hoạt
động chế bản, in, gia công sau in đối
với xuất bản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản.”
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Chính sách của Nhà
nước đối với hoạt động in
1.
Khuyến khích, ưu đãi đầu tư ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, thiết bị in tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu, sức lao động và thân thiện với môi trường; hạn chế sử
dụng, không sản xuất và nhập khẩu thiết bị in có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường.
2.
Áp dụng chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế, tiền thuê đất đối với hoạt động in
phục vụ nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ trọng yếu khác
của đất nước theo quy định của pháp luật”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 8 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“1.
Cơ sở in, cơ sở dịch vụ photocopy hoạt động theo loại hình doanh nghiệp hoặc
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm báo cáo định kỳ 01 năm/lần hoặc đột xuất
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Chủ thể, thời hạn, hình thức và cách thức thực hiện báo cáo:
a)
Chủ thể thực hiện chế độ báo cáo và nơi nhận báo cáo:
Cơ
sở chế bản, in, gia công sau in thuộc các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương phải
báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định với Bộ Thông tin và Truyền thông; cơ sở
chế bản, in, gia công sau in khác phải báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ sở dịch vụ photocopy là doanh nghiệp phải báo cáo
bằng văn bản theo mẫu quy định với Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, thị xã hoặc
đơn vị hành chính tương đương); cơ sở dịch vụ photocopy là hộ gia đình phải báo
cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b)
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê, tổng hợp tình hình
hoạt động in, photocopy; công tác quản lý nhà nước về hoạt động in, photocopy tại
địa phương và báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định với Bộ Thông tin và Truyền
thông;
c)
Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
d)
Thời hạn gửi báo cáo: Đối với các chủ thể quy định tại điểm a khoản này (trừ cơ
sở dịch vụ photocopy hộ gia đình) gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của
năm liền sau năm báo cáo; đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo chậm nhất
vào ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo;
đ)
Hình thức và cách thức gửi báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản
giấy có đóng dấu, chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chữ ký của cá
nhân thực hiện chế độ báo cáo; báo cáo gửi qua đường bưu chính, fax, nộp trực
tiếp, qua thư điện tử (e-mail); trường hợp gửi qua thưđiện tử (e-mail), văn bản
báo cáo phải là các tệp tin có định dạng Word hoặc Excel và kèm định dạng Pdf
được quét (scan) từ văn bản giấy để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác
của thông tin báo cáo.
Trường
hợp có hệ thống báo cáo điện tử trực tuyến thì phải thực hiện báo cáo theo hệ
thống điện tử trực tuyến”.
4.
Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 11 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c như sau:
“b)
Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công
sau in theo nhu cầu, khả năng hoạt động của cơ sở in và đúng với nội dung đơn đề
nghị cấp giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in quy định
tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này;
c)
Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in.”
b)
Sửa đổi, bổ sung Điểm đ như sau:
“đ)
Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt
Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.”
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b và điểm e khoản 2, khoản 3 Điều 12 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Trước khi hoạt động, cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm
quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in
theo quy định sau đây:
a)
Cơ sở in thuộc các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương gửi hồ sơ qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp
tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b)
Cơ sở in khác gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu
chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường
hợp hồ sơ gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo tính pháp lý
theo quy định của pháp luật về chữ ký số và các quy định liên quan;”
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các loại
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in
đối với cơ sở in sự nghiệp công lập;”
c)
Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
“e)
Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định.”
d)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động
in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu
rõ lý do.
1. https://docluat.vn/archive/3402/
2. https://docluat.vn/archive/3801/
3. https://docluat.vn/archive/3694/
Hồ
sơ đề nghị cấp phép của cơ sở in không đầy đủ thông tin, thông tin không trung
thực hoặc không thể hiện việc đáp ứng đủ điều kiện hoạt động quy định tại Điều
11 Nghị định này bị từ chối nhận hồ sơ cấp phép.
Cơ
sở in được cấp giấy phép hoạt động in không phải đăng ký hoạt động theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp cơ sở in đề nghị cấp phép hoạt động in
các sản phẩm quy định tại Nghị định này, đồng thời đề nghị cấp giấy phép hoạt động
in xuất bản phẩm mà cơ sở in có đủ điều kiện theo quy định của Luật xuất bản
thì cấp chung trên một giấy phép.”
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 13 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a)
Cơ sở in phải đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày giấy phép hoạt động in bị mất, bị hư hỏng.
Trường
hợp có một trong các thay đổi về: Tên gọi của cơ sở in; địa chỉ trụ sở chính, địa
chỉ xưởng sản xuất của cơ sở in; loại hình tổ chức hoạt động của cơ sở in;
thành lập hoặc giải thể chi nhánh của cơ sở in và người đứng đầu cơ sở in thì
cơ sở in phải có văn bản thông báo gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ
bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động in nơi đã cấp giấy phép về những thông tin thay đổi để bổ sung vào cơ sở dữ liệu
quản lý nhà nước về hoạt động in;”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Việc thu hồi giấy phép hoạt động in phải được thực hiện qua công tác kiểm tra,
thanh tra thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông.
a)
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sở in và lập
biên bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra có văn bản báo cáo cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động in.
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, cơ quan cấp giấy phép phải có
văn bản yêu cầu cơ sở in khắc phục nguyên nhân dẫn đến trường hợp bị thu hồi giấy
phép hoạt động in trong thời hạn 30 ngày.
Hết
thời hạn 30 ngày, nếu cơ sở in không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến trường
hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động in, thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép ra quyết
định thu hồi giấy phép hoạt động in và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp.
c)
Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in đối với trường hợp quy định tại điểm c
và điểm d khoản 2 Điều này, cơ quan cấp giấy phép phải ra quyết định thu hồi giấy
phép hoạt động in và yêu cầu cơ sở in nộp lại giấy phép đã cấp trong các trường
hợp sau: Trên 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in mà cơ sở in
không hoạt động; cơ sở in tự chấm dứt hoạt động hoặc chia tách, sáp nhập, giải
thể, bị phá sản.”
7.
Sửa đổi, bổ sung các khoản 1,2, 4 và 5 Điều 14 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:
“1.
Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in sản phẩm in không thuộc quy định
tại các điểm a, c, và đ khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải đăng ký hoạt động với
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
2.
Trước khi hoạt động 15 ngày, cơ sở in phải gửi 02 tờ khai đăng ký hoạt động cơ
sở in theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo quy định
sau đây:
a)
Cơ sở in thuộc các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương gửi hồ sơ qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp
tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b)
Cơ sở in khác gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu
chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 như sau:
“4.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã được
xác nhận đăng ký, cơ sở in phải gửi bổ sung 02 tờ khai đăng ký thay đổi thông
tin theo mẫu quy định.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký của cơ sở
in quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, cơ quan quản lý về hoạt động in có
trách nhiệm xác nhận đăng ký và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động in; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
Tờ
khai đăng ký hoạt động hoặc tờ khai thay đổi thông tin của cơ sở in không thể
hiện đầy đủ thông tin theo mẫu quy định hoặc thể hiện thông tin không trung thực
bị từ chối xác nhận đăng ký.”
8.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 15 như sau:
“5.
Lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in
trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng in. Hồ sơ phải lưu giữ gồm có:
a)
Bản chính hợp đồng chế bản, in, gia công sau in hoặc phiếu đặt in quy định tại
khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b)
Bản thảo (bản mẫu) của sản phẩm đặt in đã được đóng dấu hoặc có chữ ký của tổ
chức, cá nhân có sản phẩm đặt in được lưu giữ theo một trong các dạng: Bản thảo
trên giấy thông thường; bản thảo in trên giấy can; bản thảo in trên phim; bản
thảo điện tử là tệp tin được chứa trong đĩa CD, đĩa CD- ROM, USB, ổ cứng hoặc
các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác;
c)
Giấy tờ liên quan đến sản phẩm đặt in quy định
tại các Điều 17, 19, 20 và 22 Nghị định này;
d)
Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in được ghi đầy đủ
thông tin.”
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Có hợp đồng in bằng văn bản hoặc phiếu đặt in theo mẫu quy định giữa cơ sở in với
cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in (bao gồm việc tăng số
lượng đối với từng sản phẩm in), cụ thể như sau:
a)
Đối với sản phẩm in quy định tại các Điều 17, 19 và 20 Nghị định này phải có hợp
đồng in.
b)
Đối với sản phẩm in quy định tại Điều 22 Nghị định này phải có phiếu đặt in
theo mẫu quy định.”
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 như sau:
“a)
Bản mẫu của sản phẩm đặt in đã được đóng dấu hoặc có chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân có sản phẩm đặt in;
b)
Giấy tờ liên quan đến sản phẩm nhận in theo quy định tại các Điều 17, 19, 20
Nghị định này và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có
liên quan.”
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Nhận chế bản, in,
gia công sau in hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc
dùng để ghi mệnh giá
1.
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in hóa đơn tài chính, các loại
thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá khi tổ chức, cá nhân đặt
in cung cấp các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật chuyên ngành về các
yêu cầu thủ tục khi in sản phẩm đó.
2.
Tổ chức, cá nhân có sản phẩm đặt in phải chịu trách nhiệm về sản phẩm đặt in với
cơ sở in.”
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 20 như sau:
“b)
Bản chụp hình ảnh tem chống hàng giả có xác nhận của tổ chức, cá nhân ban hành
tem.”
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Nhận chế bản, in,
gia công sau in các sản phẩm in khác
Cơ
sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm không thuộc quy định
tại các Điều 17, 19, 20 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ
điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này.”
13.
Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Chế bản, in, gia
công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1.
Khi trực tiếp nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài (không hiện diện tại Việt Nam), cơ sở in thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của sản
phẩm in;
b)
Chỉ nhận chế bản, in, gia công sau in loại sản phẩm in ghi trong giấy phép hoạt
động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động in;
c)
Có hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in. Trong hợp đồng
phải thể hiện thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài có sản
phẩm đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số
lượng in, địa điểm sản xuất, thời gian xuất khẩu, tên cửa khẩu xuất khẩu, quốc
gia nhập khẩu sản phẩm in và các thông tin khác có liên quan;
d)
Cập nhật thông tin của sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản
lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”;
đ)
Trường hợp nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm là báo, tạp chí, tờ rời,
tờ gấp và các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn
giáo, địa giới hành chính Việt Nam, chủ quyền quốc gia, cơ sở in phải có văn bản
khai báo đầy đủ, chính xác thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước
ngoài đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số
lượng in, địa điểm sản xuất, cửa khẩu xuất khẩu sản phẩm in. Văn bản khai báo gửi
qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực
tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp tỉnh nơi cơ sở in thực hiện
chế bản, in, gia công sau in chậm nhất 01 ngày sau khi có hợp đồng quy định tại
điểm c khoản này;
1. https://docluat.vn/archive/2937/
2. https://docluat.vn/archive/2528/
3. https://docluat.vn/archive/3650/
e)
Xuất khẩu 100% sản phẩm in ra nước ngoài.
2.
Khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không
hiện diện tại Việt Nam) thông qua tổ chức, cá nhân trung gian tại Việt Nam, cơ
sở in thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Yêu cầu tổ chức, cá nhân trung gian đặt chế bản, in, gia công sau in cung cấp hồ
sơ hải quan thể hiện việc xuất khẩu 100% số lượng sản phẩm in để lưu giữ tại cơ
sở in trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày xuất khẩu.
3.
Việc nhận chế bản, in, gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam phải tuân thủ quy định tại Nghị định này như đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
4.
Tổ chức, cá nhân có hợp đồng in với cơ sở in chịu trách nhiệm về bản quyền của
sản phẩm đặt in.
5.
Trường hợp có nhu cầu phát hành hoặc sử dụng sản phẩm in tại Việt Nam, cơ sở in
hoặc tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in phải làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định của pháp luật.”
14.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a)
Cơ sở dịch vụ photocopy gửi tờ khai qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch
vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;”
15.
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 27 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b)
Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng,
letterpress;”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết chủng loại thiết bị in
nhập khẩu phù hợp với sự phát triển của công nghệ, thiết bị in trong từng thời
kỳ.
Thông
tin của thiết bị in nhập khẩu phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động in.”
16.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 28 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Trước khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập
khẩu thiết bị in gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu
chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và
Truyền thông phải cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in; trường hợp không cấp giấy
phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép không thể hiện đầy đủ thông tin theo mẫu quy định bị từ
chối cấp giấy phép.”
17.
Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 5, khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 30
như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“2.
Đối với máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu phải đăng ký trước
khi sử dụng, như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đăng ký máy qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải xác nhận đăng ký bằng văn bản; trường hợp không xác nhận phải có văn
bản trả lời nêu rõ lý do.
3.
Hồ sơ đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu bao
gồm:
a)
Đơn đăng ký sử dụng máy theo mẫu quy định;
b)
Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường
bưu chính, chuyển phát giấy phép nhập khẩu máy; hợp đồng và hóa đơn mua máy hoặc
chứng từ thuê mua máy;
c)
Đơn đề nghị chuyển nhượng (đối với máy đã đăng ký sử dụng) có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã xác nhận đăng ký máy.”
b)
Bổ sung khoản 5, khoản 6 vào sau khoản 4 như sau:
“5.
Chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu:
Tổ
chức, cá nhân sử dụng máy đã đăng ký khi chuyển nhượng máy phải có hồ sơ gửi đến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã xác nhận đăng ký máy đó. Hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị chuyển nhượng máy theo mẫu quy định 02 bản;
b)
Bản sao có bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực nếu gửi bằng đường
bưu chính, chuyển phát giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức được
chuyển nhượng máy;
c)
Bản chính giấy xác nhận đã đăng ký máy;
d)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị chuyển nhượng
máy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã xác nhận đăng ký máy xác nhận vào đơn chuyển
nhượng, trả lại 01 bản cho cơ quan, tổ chức đề nghị chuyển nhượng máy, 01 bản
lưu hồ sơ và cập nhật thay đổi đăng ký máy trong dữ liệu quản lý, trường hợp
không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6.
Thanh lý máy:
Tổ
chức, cá nhân sử dụng máy đã đăng ký, khi thanh lý phải có văn bản thông báo đến
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in nơi đã đăng ký máy, đồng thời giấy xác
nhận đăng ký máy hết hiệu lực.”
Điều
2. Ban hành mẫu, biểu mẫu
Ban
hành kèm theo Nghị định này 18 mẫu, biểu mẫu gồm: Đơn, tờ khai, danh mục, giấy
phép, giấy xác nhận, sổ, báo cáo để thực hiện các thủ tục hành chính và chế độ
thông tin báo cáo trong hoạt động in.
Điều
3. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in
Bãi
bỏ các điểm a, d, e khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11; các điểm c, d, đ khoản
2 và khoản 4 Điều 12; khoản 6 Điều 14; điểm c khoản 2 Điều 16; các Điều 18, 21
và 24; khoản 5 Điều 25; điểm a, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 27; điểm c khoản
2 và khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 30; khoản 1 và khoản 4 Điều 32.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
Điều
5. Quy định chuyển tiếp
1.
Cơ sở in đã được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo quy định của Luật
xuất bản được chế bản, in, gia công sau in các loại sản phẩm quy định tại Nghị
định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in và không phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động in, đăng ký hoạt động
in.
2.
Cơ sở in đã nhận chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in (đã có hợp đồng
hoặc phiếu đặt in) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ quy định về hoạt động in.
3.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà chưa
hoàn thành thủ tục nhập khẩu phải tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |