1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Giải thích thuật ngữ1.3 Điều 3. Quy định về truy cập, cơ chế an toàn, bảo mật, sử dụng và chia sẻ thông tin
2.1 Điều 4. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài2.2 Điều 5. Đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài2.3 Điều 6. Cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài2.4 Điều 7. Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động2.5 Điều 8. Cập nhật dữ liệu thông tin người lao động và doanh nghiệp2.6 Điều 9. Sử dụng hệ thống báo cáo
3.1 Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị sử dụng cơ sở dữ liệu
4.1 Điều 11. Hiệu lực thi hành4.2 Điều 12. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ35/2017/TT-BLĐTBXH
Ngày 29 tháng 12 năm 2017
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT
NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/01/2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài
nước;
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định việc quản lý, vận
hành và khai thác cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác
cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, bao gồm: tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đăng ký hợp đồng cung ứng lao động,
đăng ký thông tin doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài, vận hành hệ thống báo cáo về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động -Thương
binh và Xã hội;
b) Trung tâm Thông tin, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội;
c) Trung tâm lao động ngoài nước, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội;
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
đ) Bộ phận quản lý lao động trực thuộc cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là Bộ phận quản
lý lao động thuộc CQĐD);
e) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đề nghị
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
g) Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc vận hành,
quản lý, khai thác sử dụng thông tin của cơ sở dữ liệu.
Điều 2. Giải thích thuật
ngữ
1. Cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng là phần mềm có khả năng tập hợp dữ liệu, cấu trúc các thông
tin liên quan đến hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Cơ sở dữ liệu cho phép các đối tượng truy nhập, cập nhật thông tin, truy
xuất và sử dụng dữ liệu để quản lý, phân tích, đánh giá và định hướng các hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
2. Cơ sở dữ liệu người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng có địa chỉ tên miền là csdl.dolab.gov.vn.
3. Hồ sơ nêu tại các Điều 4, 5, 6, 7 của Thông tư này là
các loại giấy tờ được chuyển đổi sang bản điện tử dạng portable document format
(pdf), document (doc, docx) hoặc joint photographic experts group (jpg) việc
chuyển đổi phải đảm bảo phản ánh toàn vẹn nội dung của bản giấy.
Điều 3. Quy định về truy
cập, cơ chế an toàn, bảo mật, sử dụng và chia sẻ thông tin
1. Tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư này đăng ký thông tin và khởi tạo tài khoản để truy cập cơ sở dữ liệu.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ
liệu có trách nhiệm:
a) Thay đổi mật khẩu sau khi được cấp tài khoản, bảo mật
thông tin tài khoản;
b) Khai thác, sử dụng dữ liệu đúng mục đích trong phạm vi
được phân quyền theo quy định; không được truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu;
c) Quản lý nội dung các thông tin dữ liệu đã khai thác:
người sử dụng không được cung cấp thông tin dữ liệu trên cơ sở dữ liệu cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng sai mục đích trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội cho phép;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển
thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin, dữ liệu, không được
tạo ra hoặc phát tán chương
trình phần mềm với mục đích phá hoại cơ sở dữ liệu;
đ) Thông báo kịp thời cho Cục Quản lý lao động ngoài nước
về những lỗi cơ sở dữ liệu để khắc phục.
1. https://docluat.vn/archive/1228/
2. https://docluat.vn/archive/3540/
3. https://docluat.vn/archive/3199/
Chương
II. VẬN HÀNH, TÁC NGHIỆP VÀ
KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 4. Cấp giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã
cấp, truy cập vào mục “Cấp mới giấy phép” để cập nhật đầy đủ thông tin vào tờ
khai đề nghị cấp
giấy phép; đăng tải (upload) hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép
trả lời trên cơ sở dữ liệu về việc hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp hoặc chưa
phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp chưa phù hợp thì cơ quan cấp giấy phép phải nêu rõ lý do và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi,
bổ sung giấy tờ theo yêu cầu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo trả lời hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp phù hợp, doanh
nghiệp nộp bản gốc hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, đối chiếu và
lưu theo quy định.
a) Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không
đúng với tờ khai và hồ sơ đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép
trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bản gốc hồ sơ.
b) Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đúng
với tờ khai và hồ sơ đã đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu thì cơ quan cấp giấy phép
phải ban hành công văn lấy ý kiến những người có thẩm quyền quy định tại điểm
a, b, c Khoản 2 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
công văn trả lời của những người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c Khoản
2 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, cơ quan cấp giấy phép phải cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp
không cấp giấy phép cho doanh nghiệp thì cơ quan cấp giấy phép phải nêu rõ lý
do.
5. Sau khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp, kết quả cấp
giấy phép
được hiển thị trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
6. Tài khoản đăng ký của doanh nghiệp sẽ bị xóa khỏi cơ
sở dữ liệu nếu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không đáp ứng điều kiện và không
được gia hạn hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép phản hồi trên cơ sở dữ liệu.
Điều 5. Đổi giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được
cấp; thực hiện chức năng trong mục “cấp đổi giấy phép” để điền thông tin vào tờ khai đề nghị đổi giấy phép; cập
nhật các thông tin thay đổi và
gửi hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ
liệu.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị đổi giấy phép qua cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời trên cơ sở dữ liệu kết quả hồ sơ của doanh
nghiệp là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật và nêu rõ lý do
để sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị đổi giấy phép của doanh
nghiệp phù hợp, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ đề nghị đổi giấy phép tại cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, đối
chiếu và lưu theo quy định.
a) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị đổi giấy phép không đúng với
tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời bằng
văn bản hoặc qua cơ sở dữ liệu về việc không cấp đổi giấy phép cho doanh
nghiệp.
b) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị đổi giấy phép đúng với tờ
khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được bản gốc hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải trả kết quả cho doanh nghiệp.
4. Sau khi cấp đổi giấy phép cho doanh nghiệp, kết quả
cấp đổi giấy phép được hiển thị
trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài
nước.
Điều 6. Cấp lại giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản truy cập
đã được cấp; thực
hiện chức năng trong mục “cấp lại giấy phép” để điền thông tin vào tờ khai cấp
lại giấy phép và gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản 2
Điều 12 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép qua cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời qua cơ
sở dữ liệu kết quả hồ sơ của doanh nghiệp là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy
định của pháp luật và nêu rõ lý do để sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép của doanh
nghiệp phù hợp, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép tại cơ
quan cấp giấy phép để kiểm
tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
a) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép không đúng
với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời
bằng văn bản hoặc qua
cơ sở dữ liệu về việc không cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.
b) Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đúng với tờ khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải
trả kết quả cho doanh nghiệp.
4. Sau khi cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp, kết quả
cấp lại giấy phép được hiển thị trên cơ sở dữ liệu và cổng thông tin điện tử
của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Điều 7. Đăng ký hợp đồng
cung ứng lao động
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được
cấp. Doanh nghiệp thực hiện chức năng trong mục “Đăng ký hợp đồng”; điền thông
tin vào tờ khai đăng ký hợp đồng cung ứng lao động, gửi hồ sơ theo quy định tại
Điều 19 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
qua cơ sở dữ liệu.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng
ký hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp qua cơ sở dữ liệu, Cục Quản lý
lao động ngoài nước trả lời trên cơ sở dữ liệu kết quả hồ sơ của doanh nghiệp
là phù hợp hoặc chưa phù hợp với quy định của pháp luật và nêu rõ lý do sửa
đổi, bổ sung.
3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị đăng
ký hợp đồng của doanh nghiệp là phù hợp với quy định của pháp luật, doanh
nghiệp nộp bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký hợp đồng cung ứng đến Cục Quản lý lao
động ngoài nước để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
a) Nếu bản gốc hồ sơ đăng ký hợp đồng không đúng với tờ
khai và hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, Cục Quản lý lao động ngoài nước trả
lời bằng văn bản hoặc qua cơ sở dữ liệu về việc không chấp thuận đăng ký hợp đồng của
doanh nghiệp.
b) Nếu bản gốc hồ sơ đăng ký hợp đồng đúng với tờ khai và
hồ sơ đã gửi trên cơ sở dữ liệu, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
bản gốc hồ sơ, Cục Quản lý lao động ngoài nước phải trả kết quả cho doanh
nghiệp.
4. Sau khi trả lời kết quả đăng ký hợp đồng cung ứng lao
động của doanh nghiệp, kết quả
đăng ký hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp được hiển thị trên cơ sở dữ
liệu và cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Điều 8. Cập nhật dữ liệu
thông tin người lao động và doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; cập nhật dữ liệu thông tin
người lao động trong mục “Thông tin người lao động” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho người lao động được doanh nghiệp
tuyển chọn;
b) Cập nhật thông tin cá nhân của người lao động;
c) Cập nhật thông tin liên quan đến người lao động trong
quá trình đào tạo, làm việc ở nước ngoài, kết thúc hợp đồng.
2. Sở Lao động – Thương binh Xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được
cấp; cập nhật dữ liệu thông tin người lao động trong mục “Thông tin người lao
động” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho người lao động thực hiện đăng ký
hợp đồng cá nhân hoặc người lao động do doanh nghiệp đưa đi theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày;
b) Cập nhật thông tin cá nhân của người lao động;
1. https://docluat.vn/archive/3794/
2. https://docluat.vn/archive/2776/
3. https://docluat.vn/archive/3655/
c) Cập nhật thông tin hợp đồng cá nhân, hợp đồng thực tập
nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày.
3. Trung tâm lao động ngoài nước thực hiện đăng nhập cơ
sở dữ liệu bằng tài khoản đã được cấp; cập nhật dữ liệu thông tin người lao
động trong mục “Thông tin người lao động” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho người lao động được Trung tâm lao
động ngoài nước tuyển chọn;
b) Cập nhật thông tin cá nhân của người lao động;
c) Cập nhật thông tin liên quan đến người lao động trong
quá trình đào tạo, làm việc ở nước ngoài, kết thúc hợp đồng.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài thực hiện đăng nhập cơ sở dữ liệu bằng tài khoản đã được
cấp; cập nhật dữ liệu cập nhật dữ liệu về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh và cơ sở đào tạo của doanh nghiệp trong các mục “Đăng ký chi
nhánh”, “Văn phòng đại diện”, “Địa điểm kinh
doanh” và “Cơ sở đào tạo” theo các bước sau:
a) Tạo bản ghi mới cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, cơ sở đào tạo;
b) Cập nhật các thông tin về chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh và cơ sở đào tạo của doanh nghiệp; gửi kèm các tài
liệu liên quan.
Điều 9. Sử dụng hệ thống
báo cáo
1. Cục Quản lý lao động ngoài nước sử dụng hệ thống báo
cáo để tổng hợp số liệu theo chức
năng quản lý nhà nước được giao.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm lao động ngoài nước, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sử dụng hệ thống báo
cáo để chiết xuất dữ liệu theo mẫu định dạng của cơ sở dữ liệu theo mẫu quy
định tại Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Chương
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 10. Trách nhiệm của
các đơn vị sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Cục Quản lý lao động ngoài nước
a) Xây dựng, trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành quy chế vận hành cơ sở dữ liệu đối với các đơn vị thuộc Bộ;
b) Cấp tài khoản, phân quyền truy cập, quản lý, sử dụng
và chia sẻ thông tin cho các đối tượng sử dụng cơ sở dữ liệu;
c) Lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho việc nâng
cấp, duy trì các yêu cầu nghiệp vụ phù hợp với sự thay đổi của pháp luật hiện
hành trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trung tâm thông tin có trách nhiệm thực hiện quản trị
cơ sở dữ liệu để đảm bảo an ninh thông tin và an toàn cơ sở dữ liệu; phối hợp
với Cục Quản lý lao động ngoài nước thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu; sao lưu,
bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp cơ sở dữ liệu.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) Cập nhật thông tin người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức hợp đồng cá nhân và thực tập nâng cao tay nghề có thời hạn
dưới 90 ngày;
b) Sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu theo sự phân quyền;
c) Sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu để kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoạt động trên địa bàn.
4. Bộ phận quản lý lao động thuộc CQĐD
a) Khai thác dữ liệu lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo thị trường quản lý;
b) Sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu theo sự phân quyền;
c) Sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu để kiểm tra, giám
sát các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài hoạt động trên địa bàn.
5. Các đơn vị quy định tại điểm c, e, g, h, i khoản 2
Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định trên
cơ sở dữ liệu.
Chương
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký
ban hành.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi thực hiện đề nghị cấp, cấp
lại, đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, đăng ký hợp đồng, đăng ký thông tin doanh nghiệp, vận
hành cơ sở dữ liệu báo cáo về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng có thể lựa chọn một trong hai phương án sau:
a) Thực hiện trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
b) Thực hiện qua cơ sở dữ liệu theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị khác có liên quan trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, có hướng
dẫn bổ sung./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |