1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Phân loại dịch vụ logistics
2.1 Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics2.2 Điều 5. Giới hạn trách nhiệm
3.1 Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp3.2 Điều 7. Hiệu lực thi hành3.3 Điều 8. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH163/2017/NĐ-CP
Ngày 30 tháng 12 năm 2017
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch
vụ logistics.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Phân loại dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:
1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các
sân bay.
2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải
biển.
3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức
vận tải.
4. Dịch vụ chuyển phát.
5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ
thông quan).
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định
hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu
và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng
từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt
động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
1. https://docluat.vn/archive/1505/
2. https://docluat.vn/archive/2012/
3. https://docluat.vn/archive/2178/
9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường
thủy nội địa.
11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường
sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường
bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.
14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng
thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
Chương II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ GIỚI HẠN TRÁCH
NHIỆM ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch
vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch
vụ đó.
2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động
kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng
viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định
của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn
phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.
3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh
dịch vụ logistics:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên
Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện
sau:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc
dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):
– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ
Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó
tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước
ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở
Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên
của tàu. Thuyền trưởng
hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh
nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc
các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp
các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập
doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong
đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài
được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc
các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân
bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong
doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ
hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam
dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau:
Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định
hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận
hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà
đầu tư trong nước.
e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc
dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận
tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không
quá 49%.
1. https://docluat.vn/archive/3816/
2. https://docluat.vn/archive/2518/
3. https://docluat.vn/archive/946/
g) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc
dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không
quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
h) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực
hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.
i) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định
kỹ thuật
– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm
quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn
góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong
đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung
cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy
chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định
vì lý do an ninh quốc phòng.
4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp
dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong
các điều ước đó.
Điều 5. Giới hạn trách nhiệm
1. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với
những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics
theo quy định tại Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về
giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện
theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn
trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì
thực hiện như sau:
a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị
giá của hàng hóa thì giới
hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu
bồi thường.
b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá
của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới
hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.
4. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới
hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đã được đăng ký,
cấp phép thực hiện dịch vụ logistics trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
được tiếp tục thực hiện hoạt động theo nội dung đăng ký, cấp phép.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02
năm 2018.
2. Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007
quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc và
giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |