1.1 Điều 1. Quốc tịch Việt Nam1.2 Điều 2. Quyền đối với quốc tịch1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch1.5 Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân1.6 Điều 6. Bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài1.7 Điều 7. Chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài1.8 Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch1.9 Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật1.10 Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi1.11 Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam1.12 Điều 12. Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
3 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
3.1 Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam3.2 Điều 14. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam3.3 Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam3.4 Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam3.5 Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch3.6 Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
4.1 Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam4.2 Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam4.3 Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam4.4 Điều 22. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam
5.1 Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam5.2 Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam5.3 Điều 25. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
7 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
7.1 Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
8.1 Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam8.2 Điều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam8.3 Điều 29. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam8.4 Điều 30. Miễn thủ tục xác minh về nhân thân
9.1 Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam9.2 Điều 32. Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
10.1 Điều 33. Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam10.2 Điều 34. Trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
11.1 Điều 35. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam11.2 Điều 36. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam11.3 Điều 37. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
12.1 Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch12.2 Điều 39. Trách nhiệm của Chính phủ về quốc tịch12.3 Điều 40. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài12.4 Điều 41. Thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
13.1 Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp13.2 Điều 43. Hiệu lực thi hành13.3 Điều 44. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT24/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008
QUỐC
TỊCH VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật quốc tịch Việt Nam.
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quốc tịch Việt
Nam
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá
nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Điều 2. Quyền đối với
quốc tịch
1. Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá
nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi
thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước
khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
2. Người không quốc tịch là người không có quốc
tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân
Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là
người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ
được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh
sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân
nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quốc
tịch
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận
công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật
này có quy định khác.
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà
nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công
dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính
sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và
làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoàiđược thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Bảo hộ đối với
công dân Việt Nam ở nước ngoài
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền
lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với
pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ
đó.
Điều 7. Chính sách đối
với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính
sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê
hương, đất nước.
2. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 8. Hạn chế tình
trạng không quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện
cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không
quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của
Luật này.
Điều 9. Giữ quốc tịch
khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật
Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt
Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).
Điều 10. Giữ quốc tịch
khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt
Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Điều 11. Giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam
Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người
có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể
hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam của cha mẹ;
2.
Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;
4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho
trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ
em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam
làm con nuôi.
Điều 12. Giải quyết vấn
đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
1. Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng
thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc
tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ ký
kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải
quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có
quốc tịch nước ngoài.
CHƯƠNG
II. CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Người có quốc
tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc
tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam
theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc
tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu
lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này
có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ
quốc tịch Việt Nam.
Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
Điều 14. Căn cứ xác định
người có quốc tịch Việt Nam
Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của
Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 15. Quốc tịch của
trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi
sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của
trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà
khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không
quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc
tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa
thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường
hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được
việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của
trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra
có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam
thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra
có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha
không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của
trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh
thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi
không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;
b) Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch
nước ngoài.
Mục 2.
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 19. Điều kiện được
nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang
thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập
quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng
truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để
hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt
Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm
cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc
tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều
kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong
những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân
Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch
nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này,trong trường
hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt
Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ
trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc
tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc
tịch Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ
sau đây:
a)
Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
1. https://docluat.vn/archive/1631/
2. https://docluat.vn/archive/2670/
3. https://docluat.vn/archive/1750/
b) Bản sao Giấy khai
sinh, Hộchiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở
Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối
với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý
lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh
trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về
chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh
bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch
Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ
tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin
nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 21. Trình tự, thủ
tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ
sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong
trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập
quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về
nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi
kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra
giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ
điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin
nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ
trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài
hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt
Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ
quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc
tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ
điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 22. Trình tự, thủ
tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đối với người không quốc tịch
đã cư trú ổn định tại Việt Nam
Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về
nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên
tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt
Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính
phủ quy định.
Mục 3.
TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 23. Các trường hợp
được trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều
26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại
quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a)
Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân
Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại
Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước
ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở
lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của
Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở
lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch
mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên
gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở
lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi
quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu
được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân
Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy
tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh,Hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú
ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày
nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh
đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin
trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 25. Trình tự, thủ
tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu
cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước
ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy
định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh
xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi
kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra
giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết
quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiếngửi Bộ Tư pháp.
3. Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm
theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an
xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản
cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là
người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin
giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người
không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại
hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ
điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
CHƯƠNG
III. MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Căn cứ mất quốc
tịch Việt Nam
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.
3. Không đăng ký giữ
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật
này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Mục 2.
THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Căn cứ thôi
quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc
tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với
Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở
Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc
tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong
lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc
tịch Việt Nam.
Điều 28. Hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a)
Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;
1. https://docluat.vn/archive/2521/
2. https://docluat.vn/archive/2833/
3. https://docluat.vn/archive/3448/
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày
tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về
việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp
luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin
thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
g) Đối với người trước
đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc
giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam
của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong
nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1
Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin
thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 29. Trình tự, thủ
tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư
trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước
ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy
định tại Điều 28 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
2. Trường
hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng
thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo
điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin
điện tử của mình.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ
trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh
xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi
kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra
giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và
chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất
về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để
chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an
xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặccủa cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ
sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi
quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
6. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Điều 30. Miễn thủ tục
xác minh về nhân thân
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc
một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh về nhân thân:
1. Người dưới 14 tuổi;
2. Người sinh ra và định cư ở nước ngoài;
3. Người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
4. Người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.
Mục 3.
TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 31. Căn cứ tước
quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam cư
trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương
hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể
bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Trình tự, thủ
tục tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận
được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc
tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại
khoản 1 Điều 31 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch
Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ
thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến
Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án,
Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các
bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Mục 4.
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 33. Căn cứ hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người đã nhập quốc
tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở trong hoặc
ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy
tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của
vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
Điều 34. Trình tự, thủ
tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận
được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ
sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của
người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ
thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày,kể từ ngày nhận được hồ sơ
kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
CHƯƠNG
IV. THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON NUÔI
Điều 35. Quốc tịch của
con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam
1. Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc
thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh
sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc
tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc
tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản
của cha mẹ.
Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt
Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt
Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài
của người con.
3. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa
đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý
bằng văn bản của người đó.
Điều 36. Quốc tịch của
con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch
Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch
của con chưa thành niên không thay đổi.
Điều 37. Quốc tịch của
con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận
làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận
làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là
công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được
nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và
được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
CHƯƠNG
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch
1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại
quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc
tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế.
Điều 39. Trách nhiệm của
Chính phủ về quốc tịch
1. Thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch.
2. Đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc trình Chủ tịch nước
quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của
Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về quốc tịch.
4. Quy định mức phí, lệ
phí giải quyết các việc về quốc tịch.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quốc
tịch.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về quốc tịch.
Điều 40. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về quốc tịch, ban hành các mẫu giấy tờ để giải quyết các việc
về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc đã giải quyết về quốc tịch để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.
2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê
nhà nước các việc về quốc tịch do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết
để gửi đến Bộ Tư pháp.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về quốc tịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và đề
xuất ý kiến về các trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc
tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này; hằng năm,
thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Tư
pháp.
5. Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin
trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để báo cáo
với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.
Điều 41. Thông báo và
đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người xin nhập,
xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, người bị tước quốc tịch Việt Nam, bị
hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về
quốc tịch có liên quan và đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định cho nhập, cho trở lại, chothôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam.
CHƯƠNG
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Điều khoản
chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ các việc
về quốc tịch đã được tiếp nhận trước đó được tiếp tục giải quyết theo quy định
của Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành.
Điều 43. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2009.
Luật này thay thế Luật quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5
năm 1998.
Điều 44. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |