1 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG1.1 · 1. Bổ sung Điều 2a như sau:3 Chương III. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC1.2 · 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:1.3 · 3. Sửa đổi khoản 4, bổ sung các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 10 như sau:4 Chương IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG1.4 · 4. Bổ sung khoản 2a, sửa đổi các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 như sau:1.5 · 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:1.6 · 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:1.7 · 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:1.8 · 8. Bổ sung Điều 16a như sau:1.9 · 9. Bổ sung Điều 16b như sau:1.10 ·10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:5 Chương V. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG1.11 ·11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:1.12 ·12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:7 Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1.13 · 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
2 Chương II. CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN2.1 · 1. Gộp Chương II, Chương III và sửa đổi tên Chương II như sau:2.2 · 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:2.3 ·3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:2.4 · 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:2.5 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:2.6 · 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:2.7 · 7. Sửa đổi điểm c khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c và điểm đ khoản 5 Điều 10 như sau:3 Chương III. KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
- 1.1. · 1. Bổ sung Điều 2a như sau:
- 1.2. · 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
- 1.3. · 3. Sửa đổi khoản 4, bổ sung các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 10 như sau:
- 1.4. · 4. Bổ sung khoản 2a, sửa đổi các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 như sau:
- 1.5. · 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
- 1.6. · 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
- 1.7. · 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
- 1.8. · 8. Bổ sung Điều 16a như sau:
- 1.9. · 9. Bổ sung Điều 16b như sau:
- 1.10. · 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
- 1.11. · 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
- 1.12. · 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
- 1.13. · 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
- 2. · Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 19/2015/NĐ-CP)
- 2.1. · 1. Gộp Chương II, Chương III và sửa đổi tên Chương II như sau:
- 2.2. · 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
- 2.3. · 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
- 2.4. · 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
- 2.5. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
- 2.6. · 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
- 2.7. · 7. Sửa đổi điểm c khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c và điểm đ khoản 5 Điều 10 như sau:
- 2.8. 8. Thay thế Điều 11 như sau:
- 2.9. · 9. Thay thế Điều 12 như sau:
- 3. Related articles 01:
- 3.1. · 10. Thay thế Điều 13 như sau:
- 3.2. · 11. Thay thế Điều 14 như sau:
- 3.3. · 12. Bổ sung Điều 14a như sau:
- 3.4. · 13. Bổ sung Điều 14b như sau:
- 3.5. · 14. Gộp Chương V với Chương VI và sửa đổi tên như sau:
- 3.6. · 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
- 3.7. · 16. Sửa đổi khoản 1 và khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:
- 3.8. · 17. Bỏ tên Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương VI.
- 3.9. · 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
- 3.10. · 19. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
- 3.11. · 20. Sửa đổi khoản 4 Điều 33 như sau:
- 3.12. · 21. Sửa đổi khoản 7 Điều 42 như sau:
- 3.13. · 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
- 3.14. · 23. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4 Điều 44 như sau:
- 3.15. · 24. Bổ sung Điều 49a như sau:
- 4. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP)
- 4.1. · 1. Sửa đổi khoản 4, bổ sung các khoản 30, 31 và 32 Điều 3 như sau:
- 4.2. 2. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
- 4.3. · 3. Sửa đổi các khoản 1, 4, 5 và 6, bổ sung khoản 6a và 6b Điều 10 như sau:
- 4.4. · 4. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:
- 4.5. · 5. Bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 17 như sau:
- 4.6. · 6. Bổ sung các khoản 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 18 như sau:
- 4.7. · 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
- 4.8. · 8. Sửa đổi, bổ sungkhoản 5 và khoản 6, bỏ các khoản 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 21 như sau:
- 4.9. · 9. Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:
- 4.10. 10. Bỏ điểm a và sửa đổi điểm b khoản 2, sửa đổi khoản 3 Điều 23 như sau:
- 4.11. · 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
- 4.12. · 12. Bổ sung các khoản 3 và 4 Điều 29 như sau:
- 4.13. · 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
- 4.14. · 14. Bổ sung Điều 31a như sau:
- 4.15. · 15. Sửa đổi bổ sung khoản 5 và khoản 6, bãi bỏ các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 32 như sau:
- 4.16. · 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
- 4.17. · 17. Sửa đổi khoản 1 Điều 34 như sau:
- 4.18. · 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
- 4.19. · 19. Bổ sung các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 37 như sau:
- 4.20. · 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
- 4.21. 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
- 4.22. · 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
- 4.23. · 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
- 4.24. · 24. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
- 4.25. · 25. Bổ sung Điều 52a như sau:
- 4.26. · 26. Bổ sung Điều 52b như sau:
- 4.27. 27. Bổ sung Điều 54a như sau:
- 5. Related articles 02:
- 5.1. 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
- 5.2. 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
- 5.3. 30. Bổ sung Điều 56b như sau:
- 5.4. 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
- 5.5. 32. Thay thế Điều 58 như sau:
- 5.6. 33. Thay thế Điều 59 như sau:
- 5.7. 34. Thay thế Điều 60 như sau:
- 5.8. 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
- 5.9. 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:
- 5.10. 37. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:
- 5.11. · 38. Bổ sung Điều 63a như sau:
- 5.12. 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
- 6. Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
- 6.1. · 1. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
- 6.2. · 2. Bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
- 6.3. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
- 6.4. · 4. Sửa đổi mục IV, phần A Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:
- 6.5. · 5. Sửa đổi điểm 2 mục I phần B, Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:
- 6.6. · 6. Sửa đổi điểm 2 mục II phần B, Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:
- 6.7. · 7. Bỏ cụm từ “Không khí môi trường lao động” tại các mẫu của Phụ lục: gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 6 Mẫu số 1; gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 8 Mẫu số 4; dấu cộng thứ hai, gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 6 Mẫu số 5.
- 7. · Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
- 8. · Điều 6. Hiệu lực thi hành
- 9. Điều 7. Trách nhiệm thi hành
- 10. PHỤ LỤC KÈM THEO
2.8 8. Thay thế Điều 11 như sau:2.9 · 9. Thay thế Điều 12 như sau:2.10 ·10. Thay thế Điều 13 như sau:2.11 · 11. Thay thế Điều 14 như sau:2.12 · 12. Bổ sung Điều 14a như sau:2.13 · 13. Bổ sung Điều 14b như sau:5 Chương V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG2.14 ·14. Gộp Chương V với Chương VI và sửa đổi tên như sau:2.15 ·15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:2.16 · 16. Sửa đổi khoản 1 và khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:2.17 ·17. Bỏ tên Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương VI.2.18 ·18. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:8 Mục 2. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG2.19 ·19. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:9 Mục 3. XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
2.20 · 20. Sửa đổi khoản 4 Điều 33 như sau:12 Mục 2. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ VỐN, THUẾ
2.21 · 21. Sửa đổi khoản 7 Điều 42 như sau:2.22 · 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:2.23 ·23. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4 Điều 44 như sau:14 Mục 4. CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KHÁC
2.24 · 24. Bổ sung Điều 49a như sau:
3.1 ·1. Sửa đổi khoản 4, bổ sung các khoản 30, 31 và 32 Điều 3 như sau:3.2 2. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:3.3 · 3. Sửa đổi các khoản 1, 4, 5 và 6, bổ sung khoản 6a và 6b Điều 10 như sau:3.4 · 4. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:3.5 · 5. Bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 17 như sau:3.6 · 6. Bổ sung các khoản 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 18 như sau:3.7 ·7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:3.8 · 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6, bỏ các khoản 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 21 như sau:3.9 · 9. Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:3.10 10. Bỏ điểm a và sửa đổi điểm b khoản 2, sửa đổi khoản 3 Điều 23 như sau:3.11 · 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:3.12 · 12. Bổ sung các khoản 3 và 4 Điều 29 như sau:3.13 · 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:3.14 ·14. Bổ sung Điều 31a như sau:3.15 · 15. Sửa đổi bổ sung khoản 5 và khoản 6, bãi bỏ các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 32 như sau:3.16 ·16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:3.17 ·17. Sửa đổi khoản 1 Điều 34 như sau:3.18 ·18. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:3.19 ·19. Bổ sung các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 37 như sau:3.20 · 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:3.21 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:3.22 · 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:3.23 ·23. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:3.24 ·24. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:3.25 · 25. Bổ sung Điều 52a như sau:3.26 · 26. Bổ sung Điều 52b như sau:3.27 27. Bổ sung Điều 54a như sau:3.28 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:3.29 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:3.30 30. Bổ sung Điều 56b như sau:3.31 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:3.32 32. Thay thế Điều 58 như sau:3.33 33. Thay thế Điều 59 như sau:3.34 34. Thay thế Điều 60 như sau:3.35 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:3.36 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:3.37 37. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:3.38 ·38. Bổ sung Điều 63a như sau:3.39 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
3 Chương III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
4.1 · 1. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:4.2 · 2. Bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:4.3 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:4.4 · 4. Sửa đổi mục IV, phần A Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:4.5 · 5. Sửa đổi điểm 2 mục I phần B, Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:4.6 · 6. Sửa đổi điểm 2 mục II phần B, Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:4.7 ·7. Bỏ cụm từ “Không khí môi trường lao động” tại các mẫu của Phụ lục: gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 6 Mẫu số 1; gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 8 Mẫu số 4; dấu cộng thứ hai, gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 6 Mẫu số 5.
6 ·Điều 6. Hiệu lực thi hành
7 Điều 7. Trách nhiệm thi hành
8 PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2019
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
bảo vệ môi trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số
18/2015/NĐ-CP)
·
1. Bổ sung Điều 2a như
sau:
“Điều 2a. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công trình, hạng mục chính của dự án
là các dây chuyền sả n xuất sản phẩm chính, hạng mục đầu tư xây dựng chính của
dự án được nêu trong báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật
hoặc hồ sơ dự án đầu tư.
2.
Khu công nghiệp trong Nghị định này là tên gọi chung đối với khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái, khu công
nghiệp – đô thị – dịch vụ, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.”
·
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược
1.
Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Phụ lục I Mục
I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Cơ quan lập chiến lược, quy hoạch hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ lập chiến
lược, quy hoạch (sau đây gọi chung là cơ quan lập chiến lược, quy hoạch) của đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược và gửi hồ sơ đề nghị
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến cơ quan có trách nhiệm tổ
chức thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật bảo vệ môi trường.
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đến cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
bao gồm:
a) 01 văn bản đề nghị thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục V Mục I
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
09 bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có nội dung quy định tại Điều 15 Luật bảo vệ môi trường và phải thể hiện rõ những nội
dung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này;
c)
09 bản dự thảo chiến lược, quy hoạch.
Trường
hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn 09 người, cơ quan lập
chiến lược, quy hoạch phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược và dự thảo chiến lược, quy hoạch theo yêu cầu của cơ quan tổ chức
thẩm định.
3.
Cơ quan lập chiến lược, quy hoạch chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, các thông tin, số liệu trong báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược.”
·
3. Sửa đổi khoản
4, bổ sung các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 10 như sau:
“4.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn 25 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.
Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm:
a)
Cơ sở pháp lý được sử dụng để lập chiến lược, quy hoạch và thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược;
b)
Các phương pháp được sử dụng thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (bao gồm
phương pháp sử dụng, cách sử dụng phương pháp);
c)
Các quan điểm, mục tiêu, chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường liên quan
đến chiến lược, quy hoạch nêu trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
d)
Các vấn đề môi trường chính đã được dự báo, nhận dạng khi triển khai thực hiện
chiến lược, quy hoạch;
đ)
Các đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường
chính;
e)
Các đánh giá, dự báo xu hướng tác động của biến đổi khí hậu trong việc thực
hiện chiến lược, quy hoạch;
g)
Các giải pháp được đề xuất để duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu
xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính;
h)
Các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chiến lược, quy hoạch được đề
xuất bổ sung, điều chỉnh; các vấn đề môi trường đã được nhận diện nhưng chưa
được điều chỉnh trong chiến lược, quy hoạch;
i)
Những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, phân tích trong quá trình thực hiện
chiến lược, quy hoạch.
6.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày họp hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược gửi văn bản thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược của chiến lược, quy hoạch tới cơ quan lập chiến lược, quy hoạch; trường
hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thì phải đồng thời gửi
cho cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch.
7.
Sau khi nghiên cứu, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của hội đồng thẩm định, cơ
quan lập chiến lược, quy hoạch có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược và gửi lại cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược. Hồ sơ gồm:
a)
01 văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục V Mục I Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
01 bản giấy đóng quyển, gáy cứng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược hoặc 01
bản điện tử định dạng đuôi “.doc” chứa nội dung của báo cáo và 01 tệp văn bản
điện tử định dạng đuôi “.pdf” chứa nội dung đã quét (scan) của toàn bộ báo cáo
(kể cả phụ lục); 01 bản giấy dự thảo chiến lược, quy hoạch hoặc 01 bản điện tử
dự thảo chiến lược, quy hoạch đã được hoàn chỉnh.
8.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược đã được hoàn chỉnh, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược có văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược theo Mẫu số 03 Phụ lục V Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan
quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật bảo vệ môi trường và cơ
quan lập chiến lược, quy hoạch; trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược của quy hoạch thì phải gửi cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy
hoạch để tổng hợp vào báo cáo thẩm định quy hoạch.”
·
4. Bổ sung khoản 2a, sửa
đổi các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 như sau:
a) Bổ sung khoản 2a như sau:
“2a. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi
trường được quy định tại Điều 22 Luật bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy
định cụ thể như sau:
a) Về các biện pháp xử lý chất
thải: Phải đánh giá giải pháp và lựa chọn phương án công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình xử lý chất thải để thẩm
định về môi trường phải có phần thuyết minh và phương án thiết kế cơ sở (đối
với dự án có nhiều bước thiết kế) hoặc phương án thiết kế bản vẽ thi công (đối
với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước) của công trình, hạng mục công trình xử
lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng; có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình thi
công xây dựng, vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
b) Chương trình quản lý và giám sát môi trường được thực
hiện trong giai đoạn thi công xây dựng dự án; dự kiến chương trình quản lý và quan trắc môi trường trong quá
trình vận hành
thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
c) Phương án tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường gồm:
– Phương án thu gom, quản lý
và xử lý chất thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng dự án (chất thải
rắn, khí thải, chất thải nguy hại, rác thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, các
loại chất thải lỏng khác như hóa chất thải, hóa chất súc rửa đường ống,…),
bảo đảm theo quy định về bảo vệ môi trường;
– Kế hoạch xây lắp các công
trình bảo vệ môi trường, thiết bị xử lý chất thải, thiết bị quan trắc nước thải
và khí thải tự động, liên tục đối với
trường hợp phải lắp đặt theo quy định; kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường khác phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
d) Đối với dự án mở rộng quy mô, nâng công suất hoặc thay
đổi công nghệ của cơ sở, khu công nghiệp đang hoạt động, trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường phải có thêm một phần đánh giá về tình hình hoạt động và
thực hiện công tác bảo vệ môi trường của cơ sở, khu công nghiệp hiện hữu; đánh
giá tổng hợp tác động môi trường của cơ sở, khu công nghiệp hiện hữu và dự án
mở rộng quy mô, nâng công suất hoặc thay đổi công nghệ của dự án mới;
đ) Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp và
các dự án thuộc loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có phương án phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường đối với khí thải; phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP;
e) Đối với dự án khai thác khoáng sản, trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường quy định
tại Điều 6 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP; đối với dự án khai
thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa và vùng
cửa sông, ven biển phải có nội dung đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông
theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Cấu trúc và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cấu
trúc và nội dung cụ thể; hướng dẫn kỹ thuật cho phù hợp đối với một số loại
hình dự án thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau.”
b) Sửa đổi các khoản 4, 5 và 6 như
sau:
“4. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi
trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức
và cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi các vấn đề môi trường của dự án (nước
thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, chất thải nguy hại, sụt lún, sạt lở, bồi
lắng, tiếng ồn, đa dạng sinh học); nghiên cứu, tiếp thu, giải trình những ý
kiến của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động
bất lợi của dự án đến chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học.
Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ
tầng viễn thông và tuyến đường dây tải điện liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án
chỉ tham vấn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai tỉnh
trở lên hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên.
Đối với các dự án nằm trên vùng biển, thềm lục địa không
xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự
án chỉ tham vấn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự
án.
Đối với dự án nhận chìm chất thải, vật chất nạo vét ở
biển; dự án quy định tại điểm đ khoản 2a Điều này có tổng khối lượng nước thải
từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả trực tiếp nước thải vào sông
liên tỉnh, sông giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven
bờ, chủ dự án tham khảo thêm ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có
sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để phối hợp giải quyết những
vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực.
5. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp
nêu tại khoản 4 Điều này và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực
hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đến Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự
án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến theo Mẫu số 01 Phụ lục VI Mục I
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân các cấp và các
tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi theo Mẫu số 02
Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn
bản phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
6. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp
bởi các vấn đề môi trường của dự án được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng
dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì
với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã,
các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn,
bản. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung
thực trong biên bản họp cộng đồng theo Mẫu số 03 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
·
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Lập,
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Một dự án đầu tư chỉ lập một báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
2. Chủ dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước các thời điểm sau đây:
a) Đối với dự án khai thác khoáng sản, trình trước
khi cơ quan có thẩm quyền thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng
sản;
b) Đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí, trình trước
khi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát
triển mỏ;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng, trình trước khi cơ quan
có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật
hoặc thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp dự án chỉ yêu cầu
thiết kế một bước).
Trường hợp dự án có cùng một cơ quan thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường và thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ
thi công thì các hồ sơ nêu trên được trình đồng thời để thẩm định theo quy
định;
d) Đối với các dự án khác không thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, b và c khoản này, trình trước khi quyết định đầu tư dự án.
3. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục
III Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trừ
các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê
duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ không có cơ quan chuyên
môn về môi trường để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì bộ, cơ
quan ngang bộ gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi
trường do chủ dự án trình tới Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi thực hiện dự án để lấy ý kiến trước khi xem xét, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ do bộ, cơ quan ngang bộ gửi tới, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời các
nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu tại Phụ lục kèm theo Mẫu số 06
Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi bộ, cơ quan ngang
bộ để làm cơ sở xem xét, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an
ninh và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ
các dự án thuộc Phụ lục III Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn không
thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
4. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật bảo vệ môi
trường, cụ thể như sau:
a) Thẩm định thông qua việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức
có liên quan (sau đây gọi tắt là thẩm định thông qua việc lấy ý kiến) do Thủ
trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định (sau đây gọi
tắt là cơ quan thẩm định) quyết định. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định
có thể lấy ý kiến của một số chuyên gia về môi trường và lĩnh vực liên quan đến
dự án. Cơ quan, tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
lấy ý kiến kèm theo hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Các
dự án thẩm định thông qua việc lấy ý kiến gồm:
– Các dự án đầu tư trong khu công nghiệp mà các khu công
nghiệp đó đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đã hoàn
thành các thủ tục về môi trường tương đương, đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng xử
lý nước thải và được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật, phù hợp với nhóm ngành nghề được phép thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp, trừ các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Các dự án thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá
tác động môi trường quy định tại Điều 15 Nghị định này;
– Các dự án áp dụng phương pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có
và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Các dự án không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
này, việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông
qua hội đồng thẩm định do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao
nhiệm vụ thẩm định thành lập với tổng số ít nhất 07 thành viên tham gia.
5. Thành viên Hội đồng thẩm định hoặc các cơ quan, tổ
chức, chuyên gia được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét nội dung của báo cáo
đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 22 Luật bảo vệ
môi trường, khoản 2a Điều 12 Nghị định này và đưa ra ý kiến nhận xét bằng
văn bản để làm cơ sở cho cơ quan thẩm định xem xét, quyết định việc phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá của
mình.
6. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thường trực thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, có trách nhiệm:
a) Xem xét tính đầy đủ của nội dung báo cáo đánh giá tác
động môi trường;
b) Trong trường hợp cần thiết để phục vụ việc thẩm định
thông qua hội đồng và trình phê duyệt, cơ quan thường trực thẩm định tiến hành
các hoạt động sau:
– Tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự
án;
– Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia liên quan;
– Tổ
chức họp chuyên gia theo chuyên đề.
c)
Tổng hợp kết quả thẩm định của hội đồng hoặc tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
tổ chức, chuyên gia được lấy ý kiến để đề xuất, trình thủ trưởng cơ quan thẩm
định xem xét phê duyệt hoặc không phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường;
d)
Kinh phí cho các hoạt động thẩm định nêu tại điểm b khoản này được lấy từ nguồn
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp các dự án phức
tạp, có tác động môi trường lớn cần phải thuê chuyên gia tư vấn quốc tế, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thuê chuyên gia theo quy định
pháp luật, kinh phí thuê chuyên gia quốc tế được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
7.
Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
a)
Sự phù hợp của dự án đối với chiến lược, quy hoạch (nếu có), quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
b)
Sự phù hợp của các phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng;
c)
Sự phù hợp của các đánh giá về việc lựa chọn công nghệ sản xuất, hạng mục công
trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường;
d)
Kết quả phân tích, tổng hợp số liệu về hiện trạng môi trường, kinh tế – xã hội
nơi thực hiện dự án và sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án;
đ)
Việc đánh giá và dự báo về nguồn thải, sự phát sinh, quy mô, tính chất nguy hại
của nước thải, khí thải, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy
hại và các loại chất thải đặc thù khác; các tác động của chất thải và các tác
động khác của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; đánh giá, dự báo các
rủi ro sự cố môi trường do chất thải gây ra;
e)
Các yêu cầu, quy định, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về môi trường áp dụng đối
với dự án;
g)
Sự phù hợp của các giải pháp bảo vệ môi trường, bao gồm: phương án thu gom,
quản lý chất thải; biện pháp, công nghệ xử lý nước thải; biện pháp, công nghệ
giảm thiểu, xử lý bụi, khí thải; phương án lưu giữ, quản lý, xử lý chất thải
nguy hại; phương án lưu giữ, quản lý, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường; phương án quản lý, biện pháp, công nghệ xử lý chất thải khác; phương án
cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu
cực khác của dự án đến môi trường; các phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường do chất thải của dự án gây ra;
h)
Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường;
i)
Các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án.
8.
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được chủ dự án gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường quy định tại khoản 3 Điều này, gồm:
a)
01 văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
theo Mẫu số 05 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
01 bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật của dự án đầu
tư hoặc các tài liệu tương đương;
c)
07 bản báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trường
hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn 07 người, chủ dự án phải
cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9.
Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a)
Thời hạn tổ chức thẩm định thông qua hội đồng thẩm định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; riêng
đối với các dự án thuộc danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này, thời hạn thẩm định không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ;
b)
Thời hạn tổ chức thẩm định thông qua hội đồng thẩm định của các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ; riêng đối với các dự án thuộc danh mục các loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục
I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thời hạn thẩm định không quá 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c)
Thời hạn thẩm định thông qua việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan
không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
10.
Kết quả thẩm định có giá trị làm căn cứ để ban hành quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
Sau
khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông
qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải
chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả thẩm định cho chủ dự án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thẩm định.
Trường
hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường phải chỉnh sửa, bổ sung, trong thời
hạn không quá 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định (thời
gian hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường không tính vào thời gian
thẩm định), chủ dự án phải hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
yêu cầu của cơ quan thẩm định và gửi cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, gồm:
a)
01 văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó giải trình rõ những nội dung đã
được chỉnh sửa, bổ sung theo kết quả thẩm định, trừ trường hợp không phải chỉnh
sửa, bổ sung;
b)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đóng quyển gáy cứng, chủ dự án ký vào
phía dưới của từng trang hoặc đóng dấu
giáp lai báo cáo kể cả phụ lục với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ quy định
tại khoản 13 Điều này kèm theo 01 đĩa CD trong đó chứa 01 tệp văn bản điện tử
định dạng đuôi “.doc” chứa nội dung của báo cáo và 01 tệp văn bản điện tử định
dạng đuôi “.pdf” chứa nội dung đã quét (scan) của toàn bộ báo cáo (bao gồm cả
phụ lục).
11.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường do chủ dự án gửi đến, cơ quan thẩm định có
trách nhiệm:
a)
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan
thẩm định ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo Mẫu số 06 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt, trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, cơ quan thẩm định phải có văn bản nêu rõ lý do gửi chủ dự
án.
12.
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có hiệu lực pháp lý
bắt buộc thực hiện, là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường của dự án.
13.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường phải công khai quyết
định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường trên cổng thông tin điện
tử của mình, đồng thời gửi quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động
môi trường đến chủ dự án và các cơ quan sau:
a)
Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi
trường được gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án;
b)
Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt của các bộ, cơ quan ngang bộ được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự
án, trừ dự án thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
c)
Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án, Sở Tài nguyên và
Môi trường và Ban quản lý các khu công nghiệp trong trường hợp dự án thực hiện
trong khu công nghiệp.
14.
Sau khi nhận được quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường
do các bộ, cơ quan ngang bộ gửi đến, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sao lục và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án
và Ban quản lý các khu công nghiệp đối với dự án thực hiện trong khu công
nghiệp.
15.
Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ dự án mới có trách nhiệm tiếp tục thực
hiện quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho
cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết.”
·
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Lập lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường
1.
Dự án thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
20 Luật bảo vệ môi trường phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc không triển khai dự án trong thời
hạn 24 tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật bảo vệ
môi trường là việc chủ dự án không triển khai thực hiện hạng mục nào trong
giai đoạn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.
Dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật bảo vệ môi
trường chưa đi vào vận hành phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bao gồm:
a)
Tăng quy mô, công suất (mở rộng dây chuyền sản xuất chính, bổ sung công trình,
hạng mục chính) của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý chất
thải của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b)
Thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm chính của dự án; thay đổi công nghệ xử lý
chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c)
Mở rộng quy mô đầu tư của khu công nghiệp; bổ sung vào khu công nghiệp ngành
nghề đầu tư thuộc các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường quy định tại nhóm I và nhóm II Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
3.
Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiếp tục triển
khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường; chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này chỉ được thực hiện những thay đổi nêu trên sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường sau thay thế cho quyết định
phê duyệt trước đó.
4.
Việc lập, thẩm định và phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thực
hiện theo trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường bằng hình thức lấy ý kiến.”
·
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi
báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1.
Tiếp thu đầy đủ các nội dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường vào dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng.
2.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lấy ý kiến trong quá trình lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức niêm yết công khai quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
trừ trường hợp được miễn tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều
21 Luật bảo vệ môi trường.
3.
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại Điều 26 và Điều
27 Luật bảo vệ môi trường.
4.
Trong quá trình triển khai xây dựng dự án, chủ dự án có những thay đổi quy định
tại khoản 2 Điều 26 Luật bảo vệ môi trường phải báo cáo
bằng văn bản cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và
chỉ được thực hiện thay đổi sau khi có quyết định chấp thuận về môi trường của
cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp
sau:
a)
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp có bổ sung ngành nghề đầu tư loại
hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc nhóm III Phụ lục IIa Mục
I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Tăng quy mô, công suất; thay đổi công nghệ của dự án thuộc loại hình sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này mà không thuộc trường hợp phải lập lại báo cáo đánh
giá tác động môi trường quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.”
·
8. Bổ sung Điều 16a như
sau:
“Điều 16a. Thủ tục chấp thuận về môi trường
đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này được thực
hiện như sau:
1. Hồ sơ đề nghị
chấp thuận về môi trường bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị thay đổi của chủ dự án theo Mẫu số 07 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b)
Báo cáo về những nội dung thay đổi; các tác động môi trường, chất thải phát
sinh từ những thay đổi; các biện pháp giảm thiểu tác động, xử lý chất thải phát
sinh kèm theo các thay đổi quản lý, giám sát môi trường theo Mẫu số 08 Phụ lục
VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Thời hạn xem xét, chấp thuận về môi trường:
a)
Không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án
thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b)
Không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án
không thuộc điểm a khoản này;
c)
Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc cần bổ sung, làm rõ, cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường có văn bản đề nghị bổ sung, làm rõ trong
thời hạn 05 ngày làm việc.
3.
Việc xem xét, chấp thuận về môi trường được thực hiện thông qua hình thức lấy ý
kiến của ít nhất 03 chuyên gia làm cơ sở để cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường xem xét, quyết định.”
·
9. Bổ sung Điều 16b như sau:
“Điều 16b. Vận hành thử nghiệm
các công trình xử lý chất thải theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
1. Công trình xử lý chất thải của
dự án phải được vận hành thử nghiệm để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng các quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải là các công trình, thiết bị xử lý: nước thải, bụi,
khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại (sau đây gọi chung là công trình
xử lý chất thải).
Các công trình bảo vệ môi trường
khác bao gồm: Các công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn nguy hại; các công trình bảo
vệ môi trường không phải là công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng
phải vận hành thử nghiệm.
2. Chủ dự án thuộc đối tượng phải
đầu tư xây dựng và lắp đặt các công trình xử lý chất thải chỉ được đưa vào vận
hành thử nghiệm đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ
đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc
lập của dự án khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã hoàn thành các công trình
xử lý chất thải theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu
có);
b) Đã lắp đặt hoàn thành các
thiết bị, hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục để giám sát chất lượng
nước thải, khí thải theo quy định của pháp luật;
c) Có quy trình vận hành các công
trình xử lý chất thải của dự án, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường;
d) Có hồ sơ hoàn công công trình
xử lý chất thải đã được bàn giao, nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn công công trình
xử lý chất thải;
đ) Lập và gửi Kế hoạch vận hành
thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường trước ít nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu
vận hành thử nghiệm. Văn bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công
trình xử lý chất thải của dự án theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thời gian vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải từ 03 đến 06 tháng kể từ thời điểm bắt đầu vận hành thử
nghiệm.
4. Trong quá trình vận hành thử
nghiệm các
công trình xử lý chất thải, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện một số nội dung sau:
a) Phối hợp với cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra, giám
sát quá trình vận hành thử nghiệm; tổ chức theo dõi, giám sát kết quả quan trắc
nước thải, khí thải tự động, liên tục được kết nối với internet, truyền số liệu
về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án theo
quy định;
b) Phối hợp với tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải (lấy mẫu tổ
hợp), đánh giá hiệu quả trong từng công
đoạn xử lý và cả công trình xử lý chất thải. Việc quan trắc chất thải phải
tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc
quan trắc chất thải của các công trình xử lý chất thải thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Tự đánh giá hoặc thuê tổ chức
có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải của
dự án; tổng hợp, đánh giá các số liệu quan trắc chất thải và lập báo cáo kết quả hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường (bao gồm cả công trình xử lý chất thải và các công
trình bảo vệ môi trường khác) gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
theo quy định.
5. Trong quá trình vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, nếu chất thải xả ra môi trường
không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, chủ dự án phải thực hiện các
biện pháp sau:
a) Dừng hoạt động hoặc giảm công
suất của dự án để bảo đảm các công trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý
các loại chất thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ
sung các công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định;
c) Trường hợp gây ra sự cố môi
trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án phải dừng ngay hoạt động vận hành
thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh nơi triển khai dự án để được hướng dẫn giải quyết; chịu trách nhiệm khắc phục
sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
6. Trách nhiệm của cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án:
a) Kiểm tra các công trình xử lý
chất thải của dự án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm, trừ dự án xử lý chất thải nguy hại
được thực hiện theo quy định tại khoản 6 và khoản 6a Điều 10
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP. Trường hợp các công trình xử lý chất thải của
dự án đáp ứng yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải có văn bản thông
báo kết quả kiểm tra các công trình xử lý chất thải để chủ dự án vận hành thử
nghiệm theo Mẫu số 10 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì buộc
chủ dự án phải hoàn thành trước khi vận hành thử nghiệm;
b) Chủ trì, phối hợp với chủ dự
án để kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự
án trong trường hợp cần thiết;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
của chủ dự án liên quan đến việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất
thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong
quá trình vận hành thử nghiệm;
d) Có văn bản thông báo kết quả
kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo Mẫu số 11
Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc vận hành thử nghiệm,
làm căn cứ để chủ dự án lập báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường của dự án theo quy định.”
·
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
1. Chủ dự án thuộc đối tượng quy
định tại cột 4 Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này phải
lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
(bao gồm công trình xử lý chất thải và các công trình bảo vệ môi trường khác)
trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm 30 ngày trong trường hợp các công
trình bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Các dự án không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường. Chủ dự án phối hợp với tổ chức có đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải (nếu có),
bảo đảm các nguồn chất thải trước khi thải ra môi trường phải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự
án vào vận hành.
3. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường được chủ dự án gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi
bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, gồm:
a) 01 văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường của dự án theo Mẫu số
12 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) 07 bản báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường của dự
án, kèm theo kết quả quan trắc trong
quá trình vận hành thử nghiệm và hồ sơ hoàn công các công trình bảo vệ môi
trường đã được hoàn thành theo Mẫu số 13 Phụ lục VI Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên, chủ dự án phải gửi thêm số lượng báo cáo bằng số
lượng các tỉnh tăng thêm để phục vụ công tác kiểm tra;
c) 01 bản sao quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;
d) 01 văn bản của Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
của dự án.
4. Nội dung kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án bao gồm:
a) Đối với hệ thống thu gom, xử
lý nước thải: Các công trình đã được xây lắp; quy mô, công suất, quy trình vận
hành của từng công trình; hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng để xử lý nước
thải; hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu có); quy chuẩn, tiêu chuẩn áp
dụng đối với nước thải sau xử lý;
b) Đối với hệ thống xử lý bụi,
khí thải: Các công trình, thiết bị đã được xây lắp; quy mô, công suất, quy
trình vận hành của từng công trình, thiết bị; hóa chất, các chất xúc tác sử
dụng để xử lý bụi, khí thải; hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu có); quy
chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý;
c) Đối với công trình xử lý, lưu
giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường và rác thải sinh hoạt: Các công
trình đã được xây lắp; quy mô, công suất và quy trình vận hành của công trình
đó; các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình đó; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp
dụng;
d) Đối với công trình xử lý, lưu
giữ chất thải nguy hại: Các công trình đã được xây lắp; quy mô, công suất và
quy trình vận hành đối với công trình đó; các thông số kỹ thuật cơ bản của công
trình đó; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;
đ) Đối với công trình bảo vệ môi
trường khác: Các công trình đã được xây dựng; quy mô, công suất và quy trình
vận hành đối với công trình đó; các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;
e) Đối với công trình phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường: Các công trình đã được xây dựng; quy mô, công suất và
quy trình vận hành của công trình đó; các thông số kỹ thuật cơ bản; quy chuẩn,
tiêu chuẩn áp dụng;
g) Chương trình quan trắc và giám
sát môi trường khi dự án vận hành.
5. Trình tự, thủ tục, thời gian kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường của dự án như sau:
a) Việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường do cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
bằng hình thức kiểm tra thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Thời hạn kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường là 15 ngày làm việc, không bao gồm thời gian chủ dự án hoàn thiện
hồ sơ và thời gian phân tích mẫu chất thải (lấy mẫu tổ hợp trong trường hợp cần
thiết);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường do chủ dự án gửi đến, cơ quan được
giao kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường xem xét hồ sơ,
đánh giá điều kiện để kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường theo quy định và tiến hành thành lập đoàn kiểm tra, xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường;
Trường hợp chưa đủ điều kiện kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường thì có văn bản trả lời chủ dự án và nêu rõ
lý do.
d) Sau khi kết thúc kiểm tra và các công trình bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo Mẫu số 14 Phụ lục VI Mục I
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp chưa đủ điều kiện xác nhận,
phải trả lời chủ dự án bằng một văn bản kèm theo tất cả các nội dung cần phải
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện công trình bảo vệ môi trường và các yêu cầu bảo vệ
môi trường khác.
6.
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án là căn cứ để chủ dự án đưa dự án vào vận hành; là căn cứ để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá
trình hoạt động của cơ sở và khu công nghiệp.
Đối
với các dự án lớn, có nhiều hạng mục công trình hoặc được phân kỳ đầu tư theo
từng giai đoạn, giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường có thể
được cấp cho từng hạng mục công trình của dự án và sẽ được tích hợp sau khi tất
cả các hạng mục công trình của dự án đã hoàn thành.
Đối với các dự án mở rộng, nâng công suất, tăng quy mô,
thay đổi công nghệ của cơ sở và khu công nghiệp đang hoạt động, giấy xác nhận
hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường của dự án sẽ thay thế các văn bản thẩm định, phê
duyệt, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án trước đó.
Trường hợp công trình bảo vệ môi trường có sự thay đổi
thì chủ dự án phải lập lại hồ sơ xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường.
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường có thể được xác nhận
lại theo đề nghị của chủ dự án. Việc xác nhận lại thực hiện theo trình tự, thủ
tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
7.
Đối với dự án sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, việc kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy
trình kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất thay thế giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
8.
Đối với dự án xử lý chất thải nguy hại (bao gồm cả dự án có công đoạn xử lý rác
thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp thông thường), việc kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy trình cấp Giấy
phép xử lý chất thải nguy hại. Giấy phép xử lý chất thải ngay hại thay thế giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.”
·
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường:
a) Dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng quy mô,
nâng công suất có tổng quy mô, công suất của cơ sở đang hoạt động và phần đầu
tư mới thuộc đối tượng quy định tại cột 5 Phụ lục II Mục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án, phương án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, có phát sinh lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ)
đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ) hoặc chất thải rắn từ 01 tấn/ngày (24
giờ) đến dưới 10 tấn/ngày (24 giờ) hoặc khí thải từ 5.000 m3 khí
thải/giờ đến dưới 20.000 m3 khí thải/giờ (bao gồm cả cơ sở đang hoạt
động và phần mở rộng) trừ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy
định tại cột 3 Phụ lục II Mục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này
được miễn thực hiện đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. Việc quản lý, xử lý
chất thải và các nghĩa vụ khác về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường
a) Kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm: phần thuyết minh
có các nội dung quy định tại Điều 30 Luật bảo vệ môi trường
và phần thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp dự án
chỉ yêu cầu thiết kế một bước) đối với công trình xử lý chất thải (đối với
trường hợp phải xây lắp công trình xử lý chất thải theo quy định) theo quy định
của pháp luật về xây dựng; có phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình thi
công xây dựng và khi dự án đi vào vận hành, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
theo quy định;
b) Đối với dự án, phương án mở rộng quy mô, nâng công
suất của cơ sở đang hoạt động, nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường phải có nội
dung đánh giá về tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường
của cơ sở cũ; đánh giá tổng hợp tác động môi trường của cơ sở cũ và dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mở rộng, nâng công suất mới.
4. Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này và chỉ được triển khai thực hiện
hoặc xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi được cấp
có thẩm quyền xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
được thực hiện tại một trong các cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh
theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở.”
·
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Phụ lục IV Mục
I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật bảo
vệ môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định
này, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được chủ dự
án, cơ sở gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để được xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường,
gồm:
a) 01 văn
bản đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở theo Mẫu số 01 Phụ lục VII Mục I Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 03 bản kế hoạch bảo vệ môi trường (kèm theo bản điện
tử) của dự án, cơ sở theo Mẫu số 02 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) 01 báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo
cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án, cơ sở (kèm theo bản điện tử).
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo Mẫu số 03 Phụ lục VII Mục I Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng một văn
bản và nêu rõ lý do (trong đó nêu rõ tất cả các nội dung cần phải bổ sung, hoàn
thiện một lần) theo Mẫu số 04 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cơ quan nhà nước sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác
nhận quy định tại các Điều 33 và Điều 34 Luật bảo vệ môi trường.
5. Đối tượng quy định tại điểm a và điểm
b khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường phải đăng ký lại kế hoạch bảo vệ
môi trường, cụ thể như sau:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ so với phương án trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
xác nhận;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc không
triển khai thực hiện dự án, phương án quy định tại điểm b khoản
4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường là việc chủ dự án, chủ cơ sở không triển
khai hạng mục nào trong giai đoạn thực hiện dự án, phương án theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
c) Việc đăng ký lại,
trách nhiệm và thời hạn xác nhận đăng ký lại
kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị
định này.
6. Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thì chủ dự án, chủ cơ sở mới có trách nhiệm tiếp tục thực
hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận đăng ký và thông báo cho cơ quan đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường biết việc thay đổi.”
·
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Hồ
sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường của dự án; bản đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi
trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định
này có hiệu lực được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp đề nghị chấp thuận về môi trường cho dự
án có thay đổi nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường chưa đến mức phải
lập lại đánh giá tác động môi trường.
2. Các
dự án đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành và các dự án, cơ sở đã
đi vào vận hành (bao gồm cả các dự án mở rộng quy mô, tăng công suất, thay đổi
công nghệ của cơ sở, khu công nghiệp đang hoạt động) mà chưa có quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ
sơ về môi trường tương đương, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án, cơ
sở phù hợp về quy hoạch, chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở phải thực hiện như sau:
a) Đối
với dự án, cơ sở có quy mô, công suất tương đương với đối tượng phải lập đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường thì phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận theo quy định;
b) Đối
với dự án, cơ sở có quy mô, công suất tương đương với đối tượng phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường thì phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho dự án cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình bảo vệ môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Chủ dự án, chủ cơ sở phải triển khai thực hiện và hoàn
thành các công trình xử lý chất thải, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy
định; lập hồ sơ kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo
quy định;
d) Việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này; việc vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải, kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 16b và Điều 17 Nghị định này;
việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 19
Nghị định này.
3. Các dự án, cơ sở, khu công nghiệp đã được phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các hồ sơ tương đương và có quy mô,
công suất tương đương với đối tượng phải thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này,
đã đi vào vận hành mà chưa có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương thì được thực hiện như sau:
a) Chủ dự án, cơ sở, khu công nghiệp phải rà soát lại các
công trình xử lý chất thải; trường hợp các công trình xử lý chất thải không bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải phải cải tạo, nâng cấp các công trình xử lý
chất thải đó;
b) Bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đối với trường hợp cơ sở, khu
công nghiệp hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 và các trường hợp không
thuộc đối tượng phải xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy
định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì không xử phạt đối với hành vi
không có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Sau khi hoàn thành các công trình xử lý chất thải,
phải vận hành thử nghiệm và được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 16b và Điều 17 Nghị định này;
Trường hợp dự án, cơ sở, khu công nghiệp được nhiều cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hồ sơ
tương đương thì trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường thuộc cơ quan cấp trên đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
4. Quyết định và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt, đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận và các
hồ sơ tương đương trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có hiệu lực
pháp lý để chủ dự án, cơ sở và khu công nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi
trường. Đối với trường hợp đã có văn bản chấp thuận điều chỉnh và có giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường thì thực
hiện theo các văn bản chấp thuận điều chỉnh hoặc giấy xác nhận đó.”
·
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ
môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 19/2015/NĐ-CP)
·
1. Gộp Chương II, Chương III và sửa đổi
tên Chương II như sau:
“Chương II
QUẢN LÝ VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG”
·
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Đối tượng
lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và lập lại phương án cải tạo, phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Các đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi
trường (gọi tắt là phương án) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:
a) Các dự án khai thác khoáng sản được phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành (phương án là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi trường);
b) Cơ sở khai thác khoáng sản đã được phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có phương
án được phê duyệt.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây phải lập lại phương án cải tạo, phục hồi môi
trường:
a) Thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường so với phương án (bao gồm cả phương án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung) đã được phê duyệt;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt không đủ để thực hiện.”
·
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân tích,
đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường.
2. Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi
môi trường đối với giải pháp lựa chọn.
3. Kế hoạch thực hiện; phân chia kế
hoạch thực hiện theo từng năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương
trình quản lý và giám sát môi trường trong thời gian cải tạo, phục hồi môi
trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án.
4. Bảng dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi
môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường; các khoản tiền ký
quỹ theo lộ trình.”
·
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Thẩm
quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5
Nghị định này được thực hiện theo thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo,
phục hồi môi trường của các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều
5 Nghị định này, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi
môi trường được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê
duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với các dự
án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng
sản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cải
tạo, phục hồi môi trường:
a) Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án đối
với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này được thực hiện
theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án đối
với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị
định này được thực hiện theo quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Kinh phí thẩm định được lấy từ nguồn phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Số tiền ký quỹ phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục
hồi môi trường căn cứ vào các nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tính toán số tiền ký quỹ phải áp
dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án. Trường hợp
địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của
bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng
theo giá thị trường.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
phải thực hiện ký quỹ hàng năm hoặc theo giai đoạn có tính tới yếu tố trượt
giá.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường địa phương hoặc Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam. Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam.
5. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng
lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm
ký quỹ. Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định
đóng cửa mỏ khoáng sản.
6. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên
cơ sở tổ chức, cá nhân đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường theo phương án được phê duyệt.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký
quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường
theo đúng phương án được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án
đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký
quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.”
·
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Xác nhận
hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân sau khi đã hoàn thành từng phần nội
dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án được phê duyệt phải lập hồ sơ
hoàn thành từng phần phương án đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận
hoàn thành.
Việc xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án cải
tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt được thực hiện lồng ghép với đề án
đóng cửa mỏ.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của
dự án khai thác khoáng sản thực hiện việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương
án cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn
bộ nội dung phương án được thực hiện theo trình tự, thủ tục nghiệm thu kết quả
thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng
sản bao gồm nội dung xác nhận hoàn thành toàn bộ phương án.”
·
7. Sửa đổi điểm c
khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c và điểm đ khoản 5 Điều 10 như sau:
·
a) Sửa đổi điểm c
khoản 1 như sau:
“c) Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn thành
phương án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác
khoáng sản;”
·
b) Sửa đổi điểm a khoản 3 như sau:
“a) Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn thành
phương án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác
khoáng sản;”
·
c) Sửa đổi điểm c
và điểm đ khoản 5 như sau:
“c) Lập, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai
thác khoáng sản kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ phương án;
đ) Báo cáo công tác thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường về cơ quan phê duyệt phương án và
cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường tại địa phương trước ngày 31 tháng 01 hàng
năm.”
8. Thay thế Điều
11 như sau:
“Điều 11. Quản lý
chất lượng môi trường
1. Các thành phần môi trường đất, nước, không khí phải
được đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng; khu vực bị ô nhiễm phải được
cảnh báo kịp thời.
2. Số liệu quan trắc, đánh giá về chất lượng môi trường
phải được kết nối, chia sẻ đối với tất cả các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường trong phạm vi cả nước thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng môi
trường.”
·
9. Thay thế Điều 12 như sau:
“Điều 12. Quản lý chất lượng
môi trường nước mặt, trầm tích đáy
1.
Các vùng biển, vùng biển ven bờ, dòng sông, đoạn sông, ao, hồ, kênh, rạch phải
được đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích
đáy.
2.
Các thông số môi trường nước và trầm tích đáy cơ bản cần được đánh giá tối
thiểu bao gồm các thông số quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
mặt, nước biển, trầm tích.
1. https://docluat.vn/archive/2011/
2. https://docluat.vn/archive/3797/
3. https://docluat.vn/archive/2509/
Căn cứ vào các nguồn phát thải trong khu vực, phải bổ sung thêm
các thông số đặc trưng khác để đánh giá tác động của các nguồn thải đến chất lượng
môi trường nước.
3.
Căn cứ kết quả đánh giá chất lượng môi trường, các vùng biển, vùng biển ven bờ,
dòng sông, đoạn sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch bị ô nhiễm phải được cảnh báo
mức độ ô nhiễm, xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường.
4.
Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nước mặt, trầm tích đáy phải
có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường.”
·
10. Thay thế Điều 13
như sau:
“Điều 13. Quản lý chất lượng
môi trường không khí xung quanh
1.
Các đô thị loại II trở lên, khu dân cư tập trung, khu vực có khu công nghiệp,
làng nghề, khu vực có nhiều nguồn khí thải, có nguồn khí thải lớn phải được
đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí xung quanh.
2.
Chất lượng môi trường không khí xung quanh phải được đánh giá các thông số quy
định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí.
Căn cứ vào các nguồn phát thải trong khu vực, phải bổ
sung thêm các thông số đặc trưng khác để đánh giá tác động của các nguồn thải
đến chất lượng môi trường không khí xung quanh.
3.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, các khu vực không khí xung quanh bị ô nhiễm phải
được cảnh báo, xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý ô nhiễm và cải thiện
chất lượng môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường không khí xung quanh phải có trách nhiệm xử lý, cải tạo và
phục hồi chất lượng môi trường.”
·
11. Thay thế Điều 14
như sau:
“Điều 14. Quản lý chất lượng
môi trường đất
1. Các khu vực bị nhiễm độc hóa chất trong chiến tranh;
khu vực có khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, kho chứa hóa chất, thuốc bảo vệ
thực vật, bãi chôn lấp chất thải, làng nghề đã đóng cửa hoặc di dời; khu vực
khai thác khoáng sản độc hại đã kết thúc khai thác; vùng canh tác nông nghiệp
sử dụng nhiều hóa chất phải được đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi
trường đất, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
2. Các thông số môi trường đất cơ bản cần theo dõi, đánh
giá tối thiểu bao gồm các thông số quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
đất.
Căn cứ vào các nguồn phát thải trong khu vực, phải bổ
sung thêm các thông số đặc trưng khác để theo dõi, đánh giá tác động của các
nguồn thải đến môi trường đất.
3. Căn cứ vào kết quả điều tra, đánh
giá, khu vực môi trường bị ô nhiễm phải được cảnh báo, xác định nguyên nhân và
thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi
trường.
4. Quy trình xử lý ô nhiễm tồn lưu hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, cải tạo và phục hồi môi trường đất được thực hiện
như sau:
a) Điều tra, đánh giá, xác định loại
hình, mức độ và phạm vi ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật;
b) Phân loại mức độ ô nhiễm tồn lưu hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật theo mức độ ô nhiễm cao, ô nhiễm trung bình, ô
nhiễm thấp;
c) Công bố thông tin về chất lượng môi
trường đất và cảnh báo khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật;
d) Lập phương án xử lý ô nhiễm và tiến
hành xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường;
đ) Quan trắc và giám sát sau xử lý ô
nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường đất.
5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường đất phải có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường.”
·
12. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Chương trình quan trắc và giám sát chất lượng môi trường
1.
Việc đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường được thực hiện
thông qua các chương trình quan trắc môi trường theo thời gian và không gian,
cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm theo địa bàn, loại hình ô nhiễm và mức độ ô
nhiễm.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc chất
lượng môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc chất lượng môi trường tại
các lưu vực sông và hồ liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, khu vực tập
trung nhiều nguồn thải, có nguồn thải lớn tác động liên tỉnh và quan trắc môi
trường xuyên biên giới.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng
môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị
định này.
3.
Các chương trình quan trắc môi trường quốc gia và địa phương phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường. Các chương trình quan trắc môi trường quốc gia
phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt; các chương trình quan trắc môi
trường địa phương cấp tỉnh phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chương trình quan trắc chất lượng môi trường được rà
soát, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi có yêu cầu cấp thiết về phát triển
kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường.
Vị
trí quan trắc được lựa chọn và thiết kế phải bảo đảm tính đại diện, đặc trưng
của khu vực quan trắc, đánh giá được hiện trạng và giám sát được các tác động
của các nguồn phát thải ô nhiễm đối với môi trường cần quan trắc, đáp ứng nhu
cầu dữ liệu, thông tin cần thu thập.
4.
Quan trắc môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Kết quả quan trắc môi trường phải được kiểm soát chất
lượng, bảo đảm tính đại diện và phản ánh khách quan về chất lượng môi trường
tại khu vực quan trắc nhằm cung cấp các thông tin, số liệu tin cậy và kịp thời.
Các số liệu quan trắc môi trường phải được kết nối, chia sẻ giữa trung
ương và địa phương.
Chỉ
các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan có trách nhiệm quan trắc chất lượng môi
trường theo quy định của pháp luật mới được công bố thông tin về chất lượng môi
trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, quy định kỹ thuật
về vị trí quan trắc, thông số, tần suất, quy trình, phương pháp quan trắc, bảo
đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc chất lượng môi trường.”
·
13. Bổ sung Điều 14b như sau:
“Điều 14b. Trách
nhiệm quản lý chất lượng môi trường
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
a)
Hướng dẫn kỹ thuật quan trắc chất lượng môi trường; hướng dẫn điều tra, đánh
giá, xác định nguyên nhân, loại hình, mức độ, phạm vi ô nhiễm; hướng dẫn cảnh
báo khu vực bị ô nhiễm; hướng dẫn xử lý ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ
thực vật, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường
quy định tại khoản 2 Điều 14a Nghị định này;
c) Tổng hợp, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về chất
lượng môi
trường quốc gia; thông tin, dữ liệu về khu vực bị ô nhiễm trên phạm vi cả nước;
d)
Tổng hợp, công bố thông tin về chất lượng môi trường, khu vực bị ô nhiễm trên
phạm vi cả nước.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a)
Tổ chức quan trắc chất lượng môi trường; tổ chức điều tra, đánh giá xác định
loại hình, mức độ, phạm vi ô nhiễm trên địa bàn tỉnh; cập nhật số liệu về chất
lượng môi trường vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
b)
Công bố thông tin về diễn biến chất lượng môi trường, các khu vực môi trường bị
ô nhiễm trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c)
Cảnh báo đối với các khu vực môi trường bị ô nhiễm;
d)
Tổ chức xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường các khu vực bị
ô nhiễm trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của nhà nước;
đ)
Định kỳ báo cáo tình hình ô nhiễm, công tác xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01
hàng năm.”
·
14. Gộp Chương V với Chương
VI và sửa đổi tên như sau:
“Chương V
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ”
·
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với
cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1.
Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải có báo cáo đánh giá
tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nhân lực cho bảo vệ môi
trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển:
a)
Có khu vực và thiết bị phá dỡ tàu biển chuyên dụng phù hợp với từng chủng loại
và tải trọng tàu, bảo đảm không để rò rỉ, phát tán các chất độc hại chưa qua xử
lý, quản lý ra bên ngoài khu vực phá dỡ gây ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí;
b)
Có khu vực lưu giữ vật liệu, thiết bị sau khi phá dỡ có cao độ nền bảo đảm
không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống
thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng vật liệu, thiết bị cao nhất theo
tính toán. Trường hợp sử dụng bãi lưu giữ phải có hệ thống thu gom và xử lý
nước mưa chảy tràn bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c)
Có khu vực lưu giữ chất thải nguy hại; khu vực lưu giữ chất thải rắn thông
thường phát sinh trong quá trình phá dỡ tàu biển bảo đảm các yêu cầu theo quy
định;
d)
Có phương tiện, thiết bị, hạng mục công trình tiếp nhận, thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý, quản lý chất thải phát sinh từ quá trình phá dỡ tàu biển bảo
đảm các quy định pháp luật về môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường có
liên quan.
3.
Yêu cầu về quy trình bóc tách, thu gom và phân loại một số chất thải đặc thù
phát sinh từ hoạt động phá dỡ tàu biển:
Cơ
sở phá dỡ tàu biển phải có các quy trình, công nghệ phá dỡ phù hợp với từng
chủng loại và tải trọng tàu bảo đảm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và phải có các công đoạn bảo đảm an toàn sau:
a)
Tiến hành điều tra, xác định tình trạng tàu biển đã qua sử dụng được phá dỡ:
phải điều tra tất cả các khoang, bể chứa và các khu vực lưu giữ trên tàu để xác
định khu vực có thể chứa chất nguy hại như nhiên liệu, dầu, amiăng, PCBs, chì,
chất thải phóng xạ và các chất nguy hại khác cần phải loại bỏ. Xác định tình
trạng của con tàu và các mối nguy hiểm mà người lao động có thể gặp phải trong
quá trình phá dỡ;
b)
Thu gom nhiên liệu, dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật
liệu có khả năng gây cháy, nổ. Tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng
khí cho các không gian kín trên tàu (như khoang chứa hàng, đáy đôi, bồn két
chứa) để bảo đảm điều kiện làm việc an toàn. Quá trình này phải được thực hiện
trong suốt toàn bộ quá trình phá dỡ;
c)
Bóc tách amiăng và PCBs: Trước khi cắt con tàu thành các phần, phải bóc tách,
thu gom, vận chuyển amiăng, PCBs khỏi vị trí cắt. Sau khi các phần của con tàu được
đưa lên bờ, phải tiếp tục thu gom toàn bộ phần amiăng và PCBs còn lại khi đã dễ
dàng tiếp cận hơn. Khu vực bóc tách và thu gom amiăng cần được quây kín để giảm
phát tán các sợi amiăng ra môi trường xung quanh, người không phận sự miễn vào.
Amiăng phải được làm ẩm trước và trong suốt quá trình bóc tách. Phải bố trí tối
thiểu 02 lao động được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động để loại bỏ
amiăng, trong đó 01 người chịu trách nhiệm làm ẩm và 01 người bóc tách amiăng.
Khu vực bóc tách amiăng trên bờ phải được bố trí ở khu vực riêng biệt với quy
trình tương tự;
d)
Trước và trong quá trình phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng, chủ cơ sở phá dỡ tàu
biển có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ phát sinh các chất độc hại và niêm yết tại
các bảng thông báo có vị trí dễ đọc, dễ tiếp cận. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển
phải trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân theo đúng quy định.
4.
Yêu cầu về quản lý chất thải và phế liệu trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua
sử dụng:
Ngoài
việc quản lý chất thải và phế liệu phát sinh từ quá trình phá dỡ tàu biển theo
đúng quy định pháp luật về quản lý chất thải và phế liệu hiện hành, chủ cơ sở
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải thực hiện các biện pháp sau:
a)
Dầu và nhiên liệu phải được bơm về các bồn hoặc thùng chứa riêng (không trộn
lẫn), sau đó chuyển về khu vực lưu giữ và chuyển giao để xử lý theo đúng quy
định;
b)
Amiăng sau khi bóc tách phải được đựng trong các bao bì chuyên dụng kín, có ít
nhất 02 lớp, sau đó vận chuyển về kho lưu giữ chất thải nguy hại và chuyển giao
để xử lý theo đúng quy định;
c)
Chất thải lỏng có chứa PCBs phải được lưu chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết
bị lưu chứa đặt trên các tấm nâng và không cho phép xếp chồng lên nhau. Khu vực
lưu giữ chất thải chứa PCBs (dạng rắn và dạng lỏng) phải được cách ly với các
chất thải khác và bảo đảm an toàn, sau đó chuyển giao để xử lý theo đúng quy
định;
d)
Đối với vật liệu phi kim được bóc tách ra từ kim loại phải được phân định, phân
loại và xử lý theo quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
đ)
Chất thải phóng xạ phát sinh từ quá trình phá dỡ phải được thu gom, lưu giữ, xử
lý và quản lý theo đúng quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng
xạ đã qua sử dụng;
e)
Sau khi hoàn thành việc phá dỡ con tàu biển, trong thời hạn không quá 45 ngày,
cơ sở phải chuyển giao toàn bộ chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng và
năng lực để xử lý theo quy định.
5.
Cơ sở hoạt động phá dỡ tàu biển phải áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001.
6.
Chủ cơ sở hoạt động phá dỡ tàu biển đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho hoạt
động phá dỡ từng tàu biển trình cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh xác nhận.”
·
16. Sửa đổi khoản
1 và khoản 4, bổ sung khoản 5 Điều 24
như sau:
a)
Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua
sử dụng;
b)
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng tại các cơ sở theo quy định của pháp
luật.”
b)
Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 5 như sau:
“4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a)
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động của các cơ sở phá dỡ tàu biển theo quy định của pháp luật;
b)
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường
tại các cơ sở phá dỡ tàu biển.
5.
Trách nhiệm của chủ cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
a)
Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển;
b)
Định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
cơ sở phá dỡ trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo về công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định tại Phụ lục
IV Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
·
17. Bỏ tên Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương VI.
·
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Đối tượng, thời hạn hoàn thành hệ
thống quản lý môi trường
1.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động thuộc các loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục
I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001.
2.
Thời hạn hoàn thành hệ thống quản lý môi trường đối với các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a)
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày dự án đi vào vận hành;
b)
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2020 đối với các cơ sở đang hoạt động.”
·
19. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“2.
Danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường quy định tại Phụ lục II Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà không thuộc Danh mục quy định tại Phụ
lục II Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này được lựa chọn mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng
rủi ro theo quy định của pháp luật.”
·
20. Sửa đổi khoản 4 Điều 33 như sau:
“4. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng là cơ sở có hành vi vi phạm quy định về xả nước thải, thải bụi, khí thải,
gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải hoặc chôn,
lấp, đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi
trường, đến mức bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động theo
quy định của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.”
·
21.
Sửa đổi khoản 7 Điều 42 như sau:
·
“7. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo
lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn; tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ
khác cho các hoạt động bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn; tài trợ, đồng tài
trợ và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh từ quỹ bảo vệ
môi trường địa phương.”
·
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp
Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện các dự án đầu tư mới quy định tại các khoản
1, 2, 4, 5, 6, 9 và 10 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và thực hiện các dự án sản xuất mới hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ quy định tại các khoản 11, 12, 13 và 14 Phụ lục III Mục II Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp như các đối tượng thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
·
23. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4 Điều 44 như sau:
“3.
Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải
(sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Phụ lục
III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu
trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí xác định và công bố danh mục sản
phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam.”
·
24. Bổ sung Điều 49a như sau:
“Điều
49a. Tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo
vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 149 Luật
bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi
trường địa phương.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP)
·
1. Sửa đổi khoản
4, bổ sung các khoản 30, 31 và 32 Điều 3 như sau:
a)
Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4.
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, trong đó bao gồm chất thải rắn nguy hại và chất thải rắn
công nghiệp thông thường.”
·
b) Bổ sung các khoản 30,
31 và 32 như sau:
“30. Biên bản bàn giao
chất thải rắn là tài liệu xác nhận việc chuyển giao chủng loại, số lượng chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường giữa chủ nguồn thải,
chủ thu gom, vận chuyển và chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn
công nghiệp thông thường.
31. Nước làm mát là nước
phục vụ mục đích giải nhiệt cho thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất
không tiếp xúc trực tiếp với nguyên vật liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng
trong các công đoạn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
32. Cơ sở có chức năng
phù hợp để tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và xử lý chất
thải là cơ sở hoạt động phù hợp với chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh hoặc chứng nhận đầu tư, văn bản đăng ký đầu tư và các giấy tờ khác
tương đương; có nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục
công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng và xử lý chất thải (bao gồm các loại chất thải: sinh hoạt,
công nghiệp thông thường, y tế thông thường) đã thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.”
2.
Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Có báo cáo đánh giá
tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.”
·
3. Sửa đổi các khoản 1, 4, 5 và 6, bổ sung khoản 6a và 6b Điều
10 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có
dự án, cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi
trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này lập hồ sơ đăng ký
cấp phép xử lý chất thải nguy hại, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này.”
b)
Sửa đổi khoản 4, 5 và 6, bổ sung khoản 6a và 6b như sau:
“4.
Thời hạn giấy phép xử lý chất thải nguy hại là 05 năm, kể từ ngày cấp.
5. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại thay thế giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; trường hợp cơ sở xử lý chất thải nguy hại sử dụng
phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, hồ sơ cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất có thể được lập cùng với hồ sơ cấp giấy phép
xử lý chất thải nguy hại theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở. Thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường và thủ tục kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo
thủ tục kiểm tra, cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
6.
Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, cơ quan cấp phép
thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại làm cơ sở
cho việc xem xét chấp thuận vận hành thử nghiệm. Văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm làm
căn cứ cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải nguy hại phục vụ việc vận hành thử nghiệm với tổng khối lượng
chất thải thu gom, vận chuyển và xử lý theo hợp đồng không được vượt quá năng
lực xử lý của dự án. Việc vận hành thử nghiệm thực hiện theo quy định tại Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
6a.
Thời hạn kiểm tra, chấp thuận vận hành thử nghiệm của dự án xử lý chất thải
nguy hại là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn kiểm
tra, cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại là 25 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian tổ chức, cá
nhân hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép.
6b.
Chi phí cho hoạt động cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được bố trí từ
nguồn thu phí thẩm định cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.”
·
4. Bổ sung khoản
4 và khoản 5 Điều 16 như
sau:
“4. Chủ nguồn thải chất thải
rắn sinh hoạt (trừ hộ gia đình, cá nhân) chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
cho các đối tượng sau:
a)
Cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý và xử lý có chức năng phù hợp;
b) Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp
ứng quy định tại Điều 18 Nghị định này; tổ chức thực hiện nhiệm vụ dịch vụ công ích thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao.
5. Trường hợp chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt tự
tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng thì phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận hoặc giấy tờ
tương đương;
b) Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi
trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt và phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường (trừ chất thải rắn sinh
hoạt thuộc nhóm hữu cơ dễ phân hủy phát sinh từ các phương tiện thăm dò, khai
thác dầu khí ngoài khơi).”
·
5. Bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 17
như sau:
“5.Điểm tập kết, trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy định tại điểm A Phụ lục
II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
·
6. Bổ sung các khoản 9, 10, 11, 12 và 13 Điều
18 như sau:
“9. Bảo đảm các phương
tiện vận chuyển, thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu vực lưu
giữ (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại điểm
A và điểm B Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bảo đảm thời gian thu
gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không được quá 02 ngày.
10. Trường hợp chủ cơ sở
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đồng thời thu gom, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải thực hiện theo quy định về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
11. Chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng
sau:
a) Chủ cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt có chức năng phù hợp;
b) Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có hợp
đồng với chủ cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được
chính quyền địa phương giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt để chuyển giao cho chủ xử lý theo quy định tại điểm a khoản này.
12. Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt cho
mỗi lần tiếp nhận quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
13. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo Mẫu số 01 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trước ngày 31
tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
·
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan ban hành tiêu chí cụ thể; thẩm
định, đánh giá, công bố công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy định tại Điều
này.”
·
8. Sửa đổi, bổ sungkhoản 5 và khoản 6, bỏ các khoản 7, 8,
9, 10, 11, 12 và 13 Điều 21 như sau:
“5. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
6. Địa điểm
của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi
trường, quy hoạch tỉnh.”
·
9. Sửa đổi khoản 1 Điều
22 như sau:
“1. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật;
b) Lập các báo cáo sau:
– Báo cáo định kỳ hàng năm về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo Mẫu số 02 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường (trường hợp báo
cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt) nhận
trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
– Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
– Lập Biên bản bàn giao chất thải rắn sinh hoạt; nhật ký
vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt; sổ theo
dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc chất thải rắn có thể tái sử dụng, tái
chế được thu hồi từ chất thải rắn sinh hoạt (nếu có);
– Lưu trữ với thời hạn 05 năm các hợp đồng, biên bản bàn
giao chất thải rắn sinh hoạt, nhật ký vận hành, tài liệu có liên quan đến hoạt
động xử lý chất thải rắn sinh hoạt để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu;
c) Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất
thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh chất thải nguy hại tại cơ sở xử lý chất thải
rắn sinh hoạt phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
theo quy định;
d) Bảo đảm hệ thống, thiết bị xử lý chất thải rắn sinh
hoạt (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn
sinh hoạt, sau đây gọi chung là xử lý chất thải rắn sinh hoạt) đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại điểm C Phụ lục II Mục III Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.”
10. Bỏ điểm a và sửa đổi điểm b khoản 2,
sửa đổi khoản 3 Điều 23 như sau:
a) Bỏ điểm a khoản 2;
b) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:
“b) Ngay sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt phải tiến hành cải tạo cảnh quan khu vực đồng thời có các biện pháp ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường.”
c) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình đóng
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động.”
·
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
a) Tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh, phân công trách nhiệm quản lý cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp quản
lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy
định;
b) Trường hợp cần thiết ban hành các quy định cụ thể
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ
trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương;
c) Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung quản lý
chất thải rắn trong quy hoạch có liên quan theo thẩm quyền; lập kế hoạch hàng
năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bố
trí kinh phí thực hiện phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương;
d) Xây dựng mức thu phí vệ sinh, giá dịch vụ cho các đối
tượng hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức theo
quy định;
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Xây dựng về việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
theo quy định, thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
e) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế
hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch
và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn;
b) Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn theo quy định;
c) Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt.”
·
12. Bổ sung các khoản 3 và 4 Điều 29
như sau:
“3. Chất thải rắn công
nghiệp thông thường được phân loại thành 03 nhóm sau:
a) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất;
b) Nhóm chất thải rắn sử dụng trong sản xuất vật liệu xây
dựng và san lấp mặt bằng;
c) Nhóm chất thải rắn
công nghiệp thông thường phải xử lý bằng các phương pháp đốt, chôn lấp, hoàn
nguyên các khu vực đã kết thúc khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
về khoáng sản và phương pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành có liên quan;
d) Trường hợp chất thải
rắn công nghiệp thông thường không được phân loại, phải được xử lý theo quy
định tại điểm c Khoản này.
4. Bộ Xây dựng ban hành
quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông
thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử dụng
trong các công trình xây dựng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về sử dụng chất
thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng,
san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước như EU, Mỹ,
Nhật Bản hoặc Hàn Quốc.”
·
13. Sửa đổi, bổ sung Điều
30 như sau:
“Điều 30. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông
thường
1. Phân loại chất thải
rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu tại khoản 3 Điều 29 Nghị
định này; có thiết bị lưu chứa, khu
vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại
điểm A Phụ lục III Mục III Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường
chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đối tượng sau:
a) Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu
sản xuất, sản xuất vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận phương án đồng xử lý chất thải;
c) Chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có
chức năng phù hợp;
d) Chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
đáp ứng quy định tại Điều 31 Nghị định này và đã có hợp đồng chuyển giao giữa
chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường và các đối tượng được quy
định tại điểm a, b hoặc điểm c khoản này.
3. Sử dụng biên bản bàn
giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho mỗi lần chuyển giao chất thải
rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Phụ lục IVMục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân tự
tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và quy
trình quản lý theo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận đầu tư, văn bản
đăng ký đầu tư và các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện bằng công nghệ, công trình bảo vệ môi
trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải rắn
công nghiệp thông thường và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định. Đối với lò đốt chất thải, bãi chôn lấp chất thải rắn công nghiệp
thông thường đầu tư trong khuôn viên cơ sở để tự xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường phải phù hợp với nội dung quản lý chất thải rắn trong các
quy hoạch liên quan;
c) Phải phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận hoặc hồ sơ, giấy
tờ tương đương.
5. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm
(kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 03
Phụ lục V Mục III Phụ lục ban
hành kèm theoNghị định này và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước
ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp đồng thời là chủ nguồn thải chất thải nguy hại
thì tích hợp vào báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông
thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền”.
·
14. Bổ sung Điều 31a như sau:
“Điều 31a. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công
nghiệp thông thường
1.
Chỉ được ký hợp đồng thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
với chủ nguồn thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho một trong các đối tượng
được quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều này.
2.
Chủ thu gom, vận chuyển được chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường
cho các đối tượng sau:
a)
Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất; sản xuất vật
liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp
luật;
b)
Chủ cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phương án đồng xử
lý chất thải;
c)
Chủ cơ sở xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy
hại (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại).
3. Sử dụng biên bản bàn
giaochất thải rắn công
nghiệp thông thường mỗi lần chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bảo đảm các phương tiện
vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A
và điểm B Phụ lục III Mục III Phụ lục ban
hành kèm theoNghị định này.
5. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm
(kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 04
Phụ lục V Mục III Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên
và Môi trường địa phương trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình thu gom, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo liên quan đến
quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt được
tích hợp với nhau theo mẫu quy định trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo trong
trường hợp chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
d) Báo cáo liên quan đến
quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại được tích
hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất
thải nguy hại trong trường hợp chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông
thường đồng thời thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại.”
·
15. Sửa đổi bổ sung khoản
5 và khoản 6, bãi bỏ các khoản 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 32 như sau:
“5. Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
6. Địa điểm
của cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải phù hợp với quy
hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tỉnh.”
·
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Trách
nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Có phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, khu vực
lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục III Mục
III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường (kể cả sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử
lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường, sau
đây gọi chung là xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường) đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại điểm C Phụ lục III Mục III Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp có phát
sinh chất thải nguy hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường,
phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
4. Lập các báo cáo sau:
a) Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm
(kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và gửi về cơ quan xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo, hồ sơ, tài
liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn sinh hoạt được tích hợp với nhau theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chủ xử lý chất thải
rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
d) Báo cáo, hồ sơ, tài
liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải nguy hại được tích hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất
thải nguy hại trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
đồng thời là chủ xử lý chất thải nguy hại;
đ) Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp
thông thường mỗi lần nhận chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế
hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường (nếu có);
e) Lưu trữ với thời hạn 05 năm các hợp đồng, nhật ký, hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 trong thời hạn 24 tháng
kể từ khi đi vào hoạt động đối với cơ sở mới; 24 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực đối với cơ sở đang hoạt động.
6. Thực hiện kế hoạch
kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho
cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với
cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không quá 06
tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.”
·
17. Sửa đổi khoản 1 Điều
34 như sau:
“1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường.”
·
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường
Tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải
rắn công nghiệp thông thường phát sinh trên địa bàn tỉnh; hàng năm thống kê,
tổng hợp, cập nhật về tình hình phát sinh, quản lý, xử lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường tại địa phương và báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, theo dõi; thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp
theo.”
·
19. Bổ sung các khoản 4,
5, 6, 7 và 8 Điều 37 như sau:
“4. Nước thải phát sinh từ các cơ sở thứ cấp trong khu
công nghiệp phải được xử lý sơ bộ theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu công nghiệp trước khi đấu nối
với hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập trung,
bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận; trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định.
Điều kiện đấu nối nước thải nêu trong văn bản thỏa thuận
giữa chủ cơ sở và chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
phải bảo đảm không vượt quá điều kiện tiếp nhận nước thải của hệ thống xử lý
nước thải tập trung trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt của khu công
nghiệp.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, việc tiếp nhận dự án đầu tư
mới vào khu công nghiệp phải phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải
của hệ thống xử lý nước thải tập trung; các dự án đầu tư thứ cấp mới trong các
khu công nghiệp phải đấu nối vào hệ thống xử lý tập trung của khu công nghiệp.
5. Nước làm mát được quản lý như sau:
a) Nước làm mát (bao gồm cả nước làm mát có sử dụng
chlorine hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật) phải được tách biệt riêng
với chất thải phát sinh từ các công đoạn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; có hệ
thống thu gom riêng;
b) Phải thực hiện các biện pháp giải nhiệt bảo đảm nhiệt
độ nước làm mát không vượt quá quy định giới hạn về nhiệt độ như đối với nước
thải công nghiệp trước khi xả ra môi trường;
c) Việc xả nước làm mát ra môi trường thông qua cửa xả
tách biệt với cửa xả nước thải. Trường hợp do yêu cầu kỹ thuật, nước thải và
nước làm mát được xả chung tại một cửa xả ra môi trường, chủ cơ sở phải lắp đặt
hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục một số thông số ô nhiễm đặc
trưng đối với dòng nước thải đó trước khi nhập chung với nước làm mát. Các cơ
sở đã hoạt động và xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì phải hoàn
thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục trước ngày 31
tháng 12 năm 2020.
6. Dự án thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này, hệ thống xử lý nước thải (không bao gồm các cơ sở đấu nối vào hệ thống xử
lý nước thải tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và có
công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điều
101, Điều 108 và Điều 109 Luật bảo vệ môi trường. Công trình phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trường của hệ thống xử lý nước thải phải được phê duyệt trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chủ dự án căn cứ vào đặc điểm, tải lượng
của dòng thải có thể lựa chọn giải pháp kỹ thuật sau:
a) Trường hợp khối lượng nước thải theo thiết kế từ 50 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ) phải có công trình phòng ngừa
và ứng phó sự cố nước thải là các bể, thiết bị, dụng cụ hoặc phương tiện (gọi
chung là bể sự cố) có khả năng lưu chứa nước thải tối thiểu là 01 ngày hoặc bể
sự cố có khả năng quay vòng xử lý lại nước thải, bảo đảm không xả nước thải ra
môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố của hệ thống xử lý nước thải;
b) Trường hợp khối lượng nước thải theo thiết kế từ 500 m3/ngày
(24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ) phải có công trình phòng
ngừa và ứng phó sự cố nước thải là hồ sự cố có khả năng lưu chứa nước thải tối
thiểu là 02 ngày hoặc hồ sự cố có khả năng quay vòng xử lý lại nước thải, bảo
đảm không xả nước thải ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố của hệ thống
xử lý nước thải;
c) Trường hợp khối lượng nước thải theo thiết kế từ 5.000
m3/ngày (24 giờ) trở lên phải có công trình phòng ngừa và ứng phó sự
cố nước thải là hồ sự cố kết hợp hồ sinh học có khả năng lưu chứa nước thải tối
thiểu là 03 ngày hoặc hồ sự cố kết hợp hồ sinh học có khả năng quay vòng xử lý
lại nước thải, bảo đảm không xả nước thải ra môi trường trong trường hợp xảy ra
sự cố của hệ thống xử lý nước thải.
7. Khu công nghiệp và cơ sở đang hoạt động thuộc loại
hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, hệ thống xử lý nước thải (không bao
gồm các cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung) nếu không có công
trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều này
thì phải có kế hoạch xây lắp, gửi cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường; sau khi hoàn thành, phải lập hồ sơ xác nhận hoàn thành công
trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường theo thủ tục kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm
2020.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn, yêu
cầu kỹ thuật về công trình phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước
thải; tổ chức rà soát, lập danh sách để theo dõi việc thực hiện của các đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều này.”
·
20. Sửa đổi, bổ sung Điều
39 như sau:
“Điều 39. Quan
trắc việc xả nước thải
1. Đối tượng, tần suất và thông số quan trắc nước thải
định kỳ:
a) Các cơ sở, khu công nghiệp và dự án đã đi vào vận hành
có quy mô, công suất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường và có tổng khối lượng nước thải thải ra môi trường (theo tổng
công suất thiết kế của các hệ thống xử lý nước thải hoặc theo khối lượng nước
thải đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hồ sơ
tương đương) từ 20 m3/ngày (24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp đấu
nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp. Tần
suất quan trắc nước thải định kỳ là 03 tháng/lần. Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường hoặc quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành có quy định tần suất quan trắc một số thông số ô nhiễm
môi trường đặc thù theo ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy chuẩn đó;
b) Các cơ sở, dự án đã đi vào hoạt động, có quy mô công
suất tương đương với đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường và có
tổng khối lượng nước thải thải ra môi trường (theo tổng công suất thiết kế hoặc
theo khối lượng nước thải đã đăng ký trong kế hoạch bảo vệ môi trường) từ 20 m3/ngày
(24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước
thải tập trung của khu công nghiệp. Tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 06
tháng/lần. Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hoặc quy định về kỹ
thuật quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành có quy định
tần suất quan trắc một số thông số ô nhiễm môi trường đặc thù theo ngành, lĩnh
vực thì thực hiện theo quy chuẩn đó;
c) Các cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản này đấu
nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp thực
hiện quan trắc nước thải định kỳ theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Tần suất tối đa không quá tần suất quy
định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Khuyến khích các cơ sở không thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, b và điểm c khoản này thực hiện quan trắc nước thải định kỳ,
làm cơ sở để đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; trường
hợp nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, phải rà soát lại hệ thống
xử lý nước thải hoặc cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải bảo đảm đạt
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả thải ra môi trường;
đ) Thông số quan trắc nước thải định kỳ thực hiện theo
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi
trường quy định. Đối với loại hình sản xuất đặc thù không có quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường theo ngành, lĩnh vực, các thông số quan trắc thực hiện theo quy
định về kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
e) Việc quan trắc lưu lượng nước thải đầu vào và đầu ra
của hệ thống xử lý nước thải đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm
b khoản này và quan trắc lưu lượng nước thải đầu ra của các đối tượng quy định
tại điểm c khoản này thực hiện qua đồng hồ, thiết bị đo lưu lượng.
2. Đối tượng phải thực hiện quan trắc nước thải tự động,
liên tục (trừ các trường hợp: cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở có hệ thống xử lý nước thải vệ sinh bồn
bể định kỳ tách riêng với hệ thống xử lý nước thải, cơ sở có nước làm mát không
sử dụng chlorine hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật và cơ sở có nước
tháo khô mỏ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi),
bao gồm:
a) Khu công nghiệp, cơ sở nằm trong khu công nghiệp nhưng
được miễn trừ đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc loại hình
sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này và có quy mô xả thải từ 500 m3/ngày
(24 giờ) trở lên tính theo công suất thiết kế của hệ thống xử lý nước thải;
c) Cơ sở xử lý chất thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải
rắn tập trung quy mô cấp tỉnh và cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất có phát sinh nước thải công nghiệp hoặc nước rỉ rác ra môi
trường, thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối
tượng quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, có quy mô xả thải từ
1.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên tính theo công suất thiết kế của hệ
thống xử lý nước thải;
đ) Cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mà tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần;
e) Các đối tượng khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phải lắp đặt
hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (bao gồm thiết bị quan trắc tự
động, liên tục và thiết bị lấy mẫu tự động), có camera theo dõi, truyền số liệu
trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trước ngày 31 tháng 12 năm
2020.
Các dự án quy định tại khoản 2 Điều này đang triển khai
xây dựng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục trước khi
đưa dự án vào vận hành. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này
phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo thời hạn ghi
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thông số quan trắc nước thải tự
động, liên tục gồm: lưu lượng (đầu vào và đầu ra), nhiệt độ, pH, TSS, COD,
amonia;
Đối với dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất công nghiệp
có quy mô gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục I Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này, thông số môi trường đặc thù theo ngành nghề do cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường quyết định;
Đối với nước làm mát có sử dụng chlorine hoặc hóa chất
khử trùng gốc chlorine chỉ lắp đặt các thông số: Lưu lượng, nhiệt độ và
chlorine.
4. Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, có
camera theo dõi phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương có trách nhiệm:
a) Giám sát dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên
tục; đánh giá kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục theo giá trị trung
bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo và so sánh với giá trị tối đa cho phép
các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; theo dõi, kiểm tra
việc khắc phục trong các trường hợp: dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện
thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định và đề xuất biện
pháp xử lý theo quy định;
b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động,
liên tục trên địa bàn tỉnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định và khi
được yêu cầu.
6. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động, liên tục để theo dõi, giám sát và đề xuất các giải pháp cải
thiện môi trường đối với hệ thống xử lý nước thải của mình. Các cơ sở này được
miễn thực hiện chương trình quan trắc nước thải định kỳ theo quy định của pháp
luật.
7. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được miễn thực
hiện quan trắc nước thải định kỳ đối với các thông số đã được quan trắc tự
động, liên tục.
8. Kết quả quan trắc nước thải định kỳ, quan trắc nước thải
tự động, liên tục được sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về quan
trắc nước thải định kỳ, quan trắc nước thải tự động, liên tục; tần suất và
thông số quan trắc đặc thù; sử dụng số liệu quan trắc nước thải tự động, liên
tục.”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp
Chủ dự án, chủ cơ sở có phát sinh khí thải công nghiệp và
thuộc đối tượng phải kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
quy định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP phải xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khí thải công nghiệp.
Cơ sở dữ liệu khí thải công nghiệp bao gồm các số liệu đo đạc, thống kê, kiểm
kê về lưu lượng, thông số, tính chất, đặc điểm khí thải công nghiệp. Chủ dự án,
chủ cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nội dung này khi lập báo cáo
kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và báo cáo công tác bảo vệ môi
trường hàng năm.”
·
22. Sửa đổi, bổ sung Điều
46 như sau:
“Điều 46. Việc xả
thải khí thải công nghiệp
Dự án, cơ sở có phát sinh khí thải công nghiệp và thuộc
đối tượng phải kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường quy
định tại khoản 1 Điều 17 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP phải có giấy phép xả khí thải công nghiệp. Nội dung cấp phép
xả khí thải công nghiệp được tích hợp trong giấy xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất hoặc giấy phép xử lý chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật.”
·
23. Sửa đổi, bổ sung Điều
47 như sau:
“Điều 47. Quan
trắc khí thải công nghiệp
1. Đối tượng, tần suất và thông số quan trắc khí thải
định kỳ
a) Các cơ sở và dự án đã đi vào vận hành có quy mô, công
suất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và
có tổng lưu lượng khí thải thải ra môi trường từ 5.000 m3 khí
thải/giờ trở lên (theo tổng công suất thiết kế của các hệ thống, thiết bị xử lý
khí thải hoặc theo lưu lượng khí thải đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường và các hồ sơ tương đương), phải thực hiện quan trắc khí
thải định kỳ với tần suất là 03 tháng/01 lần. Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường hoặc quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành có quy định về tần suất quan trắc một số thông số ô nhiễm
đặc thù theo ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy chuẩn đó;
b) Các cơ sở, dự án đã đi vào hoạt động có quy mô, công
suất tương đương với đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường và có
tổng lưu lượng khí thải thải ra môi trường từ 5.000 m3 khí thải/giờ
trở lên (theo tổng công suất thiết kế của các hệ thống, thiết bị xử lý khí thải
hoặc theo lưu lượng khí thải đã đăng ký trong kế hoạch bảo vệ môi trường), phải
thực hiện quan trắc khí thải định kỳ với tần suất là 06 tháng/01 lần. Trường
hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hoặc quy định về kỹ thuật quan trắc môi
trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành có quy định tần suất quan trắc
một số thông số ô nhiễm đặc thù theo ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy
chuẩn đó;
c) Khuyến khích các cơ sở không thuộc đối tượng quy định
tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện quan trắc khí thải định kỳ, làm cơ sở
để đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; trường hợp khí
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, phải rà soát lại hệ thống, thiết bị
xử lý khí thải hoặc cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị xử lý khí thải bảo đảm
đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả thải ra môi trường;
d) Thông số quan trắc khí thải định kỳ thực hiện theo các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường
quy định;
đ) Việc quan trắc lưu lượng khí thải của hệ thống, thiết
bị xử lý khí thải có lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục I Mục III Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này thực hiện thông qua thiết bị đo lưu lượng dòng khí
thải; lưu lượng khí thải của các hệ thống, thiết bị xử lý khí thải khác được
xác định thông qua thiết bị quan trắc khí thải theo quy định.
2. Đối tượng phải thực hiện quan trắc khí thải tự động,
liên tục bao gồm:
a) Dự án, cơ sở thuộc danh mục các nguồn thải khí thải
lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục I Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Các lò đốt chất thải nguy hại; các lò đốt chất thải
của cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung quy mô cấp tỉnh;
c) Khí thải của các cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường;
d) Cơ sở bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xả
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mà tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
đ) Các đối tượng khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phải lắp đặt
hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, có camera theo dõi, truyền số
liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở trước ngày 31 tháng
12 năm 2020.
Các dự án quy định tại khoản 2 Điều này đang triển khai
xây dựng, phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục trước khi
đưa dự án vào vận hành. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này
phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục theo thời hạn ghi
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thông số quan trắc khí thải tự
động, liên tục gồm:
a) Các thông số môi trường cố định gồm: lưu lượng, nhiệt
độ, áp suất, O2 dư, bụi tổng, SO2, NOx và CO
(trừ trường hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với một số lĩnh vực đặc thù
không yêu cầu kiểm soát);
b) Các thông số môi trường đặc thù theo ngành nghề được
nêu trong báo cáo và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
4. Hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, có
camera theo dõi phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương có trách nhiệm:
a) Giám sát dữ liệu quan trắc khí thải tự động, liên tục;
đánh giá kết quả quan trắc khí thải tự động, liên tục theo giá trị trung bình
ngày (24 giờ) của các kết quả đo và so sánh với giá trị tối đa cho phép các
thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; theo dõi, kiểm tra việc
khắc phục trong các trường hợp: dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông
số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định và đề xuất biện pháp xử
lý theo quy định;
b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc khí thải tự động,
liên tục trên địa bàn tỉnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định và khi
được yêu cầu.
6. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này lắp đặt hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục để theo dõi, giám sát và đề xuất các giải pháp cải
thiện môi trường đối với hệ thống, thiết bị xử lý khí thải của mình. Các cơ sở
này được miễn thực hiện chương trình quan trắc khí thải định kỳ theo quy định
của pháp luật.
7. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được miễn thực
hiện quan trắc khí thải định kỳ đối với các thông số đã được quan trắc tự động,
liên tục.
8. Kết quả quan trắc khí thải định kỳ, quan trắc khí thải
tự động, liên tục được sử dụng để cấp giấy phép xả khí thải công nghiệp.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về quan
trắc khí thải định kỳ, quan trắc khí thải tự động, liên tục; sử dụng số liệu
quan trắc khí thải tự động, liên tục.”
·
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý khí thải công
nghiệp
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nguồn thải
khí thải, thông số khí thải quan trắc tự động, liên tục đặc thù, yêu cầu kỹ
thuật, chuẩn kết nối dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục.”
·
25. Bổ sung Điều 52a như sau:
“Điều 52a. Quy định về chất thải đặc thù từ khai
thác khoáng sản
1.
Bùn phát sinh, chất thải lỏng thu hồi và quặng còn lại từ hoạt động tuyển quặng
được quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc được
lưu giữ tại hồ chứa quặng đuôi theo quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo
đảm không gây ô nhiễm môi trường.
2.
Hồ chứa quặng đuôi, hồ chứa bùn thải từ quá trình tuyển quặng phải được thiết
kế bảo đảm ổn định về công trình, chống tràn, chống thấm, chống sụt lún, chống
rò rỉ chất thải ra môi trường, bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan.
3.
Chủ cơ sở khai thác khoáng sản phải có kế hoạch tận thu quặng còn lại trong hồ
chứa quặng đuôi; trường hợp không được tận thu, quặng đuôi trong hồ phải được
quản lý theo quy định về quản lý chất thải và có phương án cải tạo, phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật.”
·
26. Bổ sung Điều 52b như sau:
“Điều 52b. Quy định về quản lý tro, xỉ,
thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón, sản xuất thép và các
cơ sở khác
1.
Tro, xỉ, thạch cao phải được phân định, phân loại; trường hợp không phải là
chất thải nguy hại và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì được sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng, sử dụng trong các công trình xây dựng
và được quản lý như đối với sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng. Trường hợp
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu
chuẩn của một trong các nước như: EU, Mỹ, Nhật Bản hoặc Hàn Quốc.
2.
Tro, xỉ, thạch cao được phân định là chất thải công nghiệp thông thường được
khuyến khích sử dụng để hoàn nguyên các khu vực đã kết thúc khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và môi trường.
3. Bộ
Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng tro,
xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và
sử dụng trong các công trình xây dựng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về xử lý,
sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp
mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng tro, xỉ,
thạch cao, chất thải công nghiệp thông thường khác và chất thải nguy hại để
hoàn nguyên các khu vực đã kết thúc khai thác khoáng sản theo quy định của pháp
luật về khoáng sản và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp chưa ban
hành được quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong
các nước như: EU, Mỹ, Nhật Bản hoặc Hàn Quốc.”
27.
Bổ sung Điều 54a như sau:
“Điều 54a. Quy định về thực hiện quan trắc
môi trường định kỳ của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp
1.
Đối tượng phải thực hiện quan trắc môi trường định kỳ gồm:
a)
Đối tượng phải quan trắc nước thải định kỳ quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 39 Nghị định này;
1. https://docluat.vn/archive/1801/
2. https://docluat.vn/archive/2017/
3. https://docluat.vn/archive/2543/
b)
Đối tượng phải quan trắc khí thải định kỳ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 47 Nghị định này;
c)
Đối tượng phải phân định bùn thải, chất thải rắn có chứa thành phần nguy hại
loại một sao để quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
d)
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định tại khoản 4
Điều 33 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP phải thực hiện quan trắc thành phần môi
trường đã gây ra ô nhiễm. Thành phần môi trường, tần suất và thông số quan trắc
được xác định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc xác nhận bản đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
2.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải xây dựng kế hoạch thực hiện quan
trắc môi trường định kỳ (sau đây gọi chung là Kế hoạch), gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để theo dõi, giám sát; trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của bộ, cơ
quan ngang bộ thì đồng thời gửi kế hoạch cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc
lập kế hoạch căn cứ vào các nội dung sau:
a) Chương
trình quan trắc và giám sát môi trường định kỳ trong báo cáo và quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được xác
nhận hoặc các hồ sơ tương đương hoặc chương trình quan trắc và giám sát môi
trường định kỳ đã được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động của dự
án, cơ sở, khu công nghiệp tại giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc các văn
bản xác nhận, điều chỉnh khác có liên quan;
b)
Các loại chất thải phát sinh theo từng nguồn, điểm xả thải; thành phần môi
trường phải quan trắc; tần suất và thông số quan trắc môi trường định kỳ.
3.
Tổ chức thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường định kỳ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của kết quả quan trắc môi trường.
4.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a)
Theo dõi, giám sát việc quan trắc môi trường định kỳ của các đối tượng trên địa
bàn; tổ chức kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết;
b)
Khi cần thiết, trưng cầu đơn vị giám định độc lập có đủ năng lực theo quy định
của pháp luật để kiểm tra chéo mẫu chất thải do tổ chức dịch vụ quan trắc môi
trường thực hiện. Kết quả quan trắc môi trường của tổ chức giám định độc lập có
giá trị pháp lý để thực hiện; kinh phí quan trắc sẽ do nhà nước chi trả từ
nguồn kinh phí chi sự nghiệp môi trường hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi
trường; trường hợp mẫu chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải sẽ được
sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
c)
Đánh giá kết quả quan trắc môi trường. Trường hợp kết quả quan trắc chất thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, có văn bản nhắc nhở (lần đầu) và yêu cầu
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này rà soát lại quy trình vận hành, công
trình bảo vệ môi trường để có kế hoạch điều chỉnh, cải tạo, nâng cấp (nếu cần thiết),
bảo đảm chất thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả,
thải; trường hợp kết quả tự quan trắc tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quan trắc môi trường định kỳ
a)
Lập Kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm toàn bộ về
tính chính xác nêu trong Kế hoạch của mình;
b)
Đề xuất đơn vị có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện quan trắc
môi trường định kỳ cho cơ sở, khu công nghiệp của mình;
c)
Sử dụng kết quả quan trắc nước thải công nghiệp để kê khai và nộp phí bảo vệ
môi trường theo quy định;
d)
Sử dụng kết quả quan trắc môi trường định kỳ để lập báo cáo công tác bảo vệ môi
trường hàng năm và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
6.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về thực hiện quan trắc môi
trường định kỳ quy định tại Điều này.”
28.
Sửa đổi,
bổ sung Điều 55
như sau:
“Điều
55. Phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất từ nước ngoài vào Việt Nam và
đối tượng nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
1.
Phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý
cửa khẩu nhập hoặc cơ quan hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế
liệu nhập khẩu (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất); được lựa chọn địa điểm kiểm
tra chất lượng phế liệu nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc tại cơ quan hải quan
nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu hoặc tại cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu nhập khẩu. Phế liệu nhập khẩu chỉ được phép dỡ xuống cảng khi đáp
ứng các yêu cầu sau:
a)
Tổ chức, cá nhân nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa (E-Manifest) có Giấy xác
nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất còn hiệu lực và còn khối lượng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá nhân nhận hàng trên E-Manifest có Văn
bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu đối với phế liệu ghi trên
E-Manifest theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 57 Nghị định này.
Cơ
quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra các thông tin quy định tại điểm a và b khoản
này trước khi cho phép dỡ phế liệu xuống cảng.
2.
Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu đáp ứng các yêu
cầu sau đây được phép nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất:
a)
Đáp ứng các yêu cầu và trách nhiệm về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật bảo vệ môi trường;
b)
Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
và được cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường hoặc giấy
phép xử lý chất thải nguy hại, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất đối với các dự án đã đi vào vận hành.
Đối
với dự án mới xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
16b và Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
c)
Có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật.”
29.
Sửa đổi,
bổ sung Điều 56
như sau:
“Điều
56. Điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất
1.
Điều kiện về kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu
a)
Kho
lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
– Có
hệ thống thu gom nước mưa; hệ thống thu gom và biện pháp xử lý các loại nước
thải phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường;
– Có
cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu
được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín
khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng
của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán;
– Có
tường và vách ngăn bằng vật liệu không cháy. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn
bộ khu vực lưu giữ phế liệu bằng vật liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết
kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.
b) Bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
– Có
hệ thống thu gom và xử lý nước mưa chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các
loại nước thải phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường;
– Có
cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng
vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất
theo tính toán;
– Có
biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ phế liệu.
2.
Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu phải đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật và quy trình quản lý theo quy định.
3.
Có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường. Trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm thì
phải chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.
4.
Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.
5.
Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế
liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
6.
Chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở của mình theo
đúng công suất thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hóa. Không được nhập
khẩu phế liệu về chỉ để sơ chế và bán lại phế liệu. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2025, cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất chỉ
được nhập khẩu phế liệu tối đa bằng 80% công suất thiết kế; số phế liệu còn lại phải được thu mua trong
nước để làm nguyên liệu sản xuất.
Đối
với nhựa phế liệu, chỉ được nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm,
hàng hóa (không bao gồm hạt nhựa tái chế thương phẩm), trừ các trường hợp dự án
đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư và cơ sở sản
xuất đang hoạt động được phép nhập khẩu nhựa phế liệu để sản xuất ra hạt nhựa
tái chế thương phẩm đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Đối
với giấy phế liệu, chỉ được nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm,
hàng hóa (không bao gồm bột giấy tái chế thương phẩm).
7.
Ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp phế liệu nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất.”
30. Bổ sung Điều 56b như sau:
“Điều 56b. Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận:
a) Văn bản đề nghị theo Mẫu
số 01 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo các điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo Mẫu số
02 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế;
d) Bản sao quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Bản sao văn bản của Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thông báo kết
quả kiểm tra các công trình xử lý chất thải để chủ dự án vận hành thử nghiệm
theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 16b Nghị định số
18/2015/NĐ-CP (chỉ áp dụng đối với dự án vận hành thử nghiệm);
e) Bản sao văn bản của Cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh thông báo kết quả kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải của dự án quy định tại điểm d khoản
6 Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP (chỉ áp dụng đối với dự án mới, kết
thúc vận hành thử nghiệm);
g) Bản sao một trong các
loại giấy tờ: giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường hoặc giấy
phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy
xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu của
cơ sở đề nghị cấp lại giấy xác nhận;
h) Bản sao hợp đồng chuyển
giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường
hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu, chất
thải phát sinh);
i) Bản cam kết về tái xuất
hoặc xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm theo Mẫu số 03 Phụ lục VI Mục
III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra, thời gian cấp Giấy
xác nhận
a) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất lập chứng từ điện tử (hồ sơ đề nghị cấp
giấy xác nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này), gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường thông qua Cổng thông tin một cửa Quốc gia. Quy trình triển khai, tiếp
nhận, trao đổi, phản hồi thông tin và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
tại khoản này thực hiện trên Cổng thông tin một cửa Quốc gia và hệ thống xử lý
chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định thực hiện thủ tục
hành chính thông qua cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc cơ quan
được ủy quyền thành lập đoàn kiểm tra về các điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất quy định
tại Điều 56 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ hoặc cơ quan được ủy quyền có văn bản thông báo gửi tổ chức, cá nhân để hoàn
thiện và nêu rõ lý do.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm
tra thực tế, lấy và phân tích mẫu các nguồn chất thải phát sinh của dự án, cơ
sở để đánh giá (trường hợp cần thiết tiến hành lấy và phân tích mẫu tổ hợp để
đánh giá). Kinh phí lấy, phân tích mẫu được lấy từ nguồn thu phí cấp Giấy xác nhận; trường hợp lấy mẫu tổ hợp kinh phí
sẽ do tổ chức, cá nhân chi trả. Kết quả kiểm tra được thể hiện bằng biên bản;
c)
Trường hợp tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy
định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy xác nhận; trường hợp chưa đáp ứng
đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ, điều kiện về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện đúng
các yêu cầu của văn bản thông báo, gửi lại hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan có
thẩm quyền xem xét; trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm
tra lại các điều kiện về bảo vệ môi trường và xem xét, cấp Giấy xác nhận;
d) Thời
hạn cấp Giấy xác nhận là 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
thời hạn cấp lại Giấy xác nhận là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thiện
hồ sơ và phân tích mẫu chất thải;
đ) Giấy xác nhận có thời hạn 05 năm theo
Mẫu số 04 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với các dự án mới, quy trình cấp Giấy xác nhận
được thay thế quy trình kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường. Giấy xác nhận thay thế Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường.
Đối với các dự án, cơ sở xử lý chất thải nguy hại có
công đoạn sản xuất, tái chế, tái sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, quy
trình cấp Giấy xác nhận được lồng ghép với quy trình cấp Giấy phép xử lý chất
thải nguy hại. Cơ quan cấp phép cấp đồng thời Giấy xác nhận và Giấy phép xử lý
chất thải nguy hại.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra,
thời gian cấp Giấy xác nhận đối với trường hợp dự án vận hành thử nghiệm công
trình xử lý chất thải
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất lập chứng từ điện tử (thành phần hồ sơ cấp giấy xác nhận quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này), gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Quy trình triển khai, tiếp
nhận, trao đổi, phản hồi thông tin và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
tại khoản này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy xác nhận; trường hợp chưa
đáp ứng đủ điều kiện, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn
thiện hồ sơ, điều kiện về bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế các công trình xử lý chất
thải trước khi cấp Giấy xác nhận;
c) Giấy xác nhận có
thời hạn 01 năm để dự án vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý chất thải theo quy định theo Mẫu số 04 Phụ
lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5.
Trước 90 ngày tính đến ngày Giấy xác nhận hết hạn, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ
sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 2 Điều này để đề nghị cấp
lại Giấy xác nhận. Trình tự, thủ tục kiểm tra, cấp lại Giấy xác nhận thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6.
Trường hợp Giấy xác nhận bị mất hoặc hư hỏng, tổ chức, cá nhân có văn bản đề
nghị cơ quan cấp Giấy xác nhận sao lục lại Giấy xác nhận.
7. Giấy xác nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường đến mức bị tước quyền sử dụng Giấy xác
nhận hoặc bị đình chỉ hoạt động theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà hết thời hạn khắc phục hậu quả
vi phạm vẫn chưa hoàn thành việc khắc phục;
b) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chấm dứt hoạt động về nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất hoặc phá sản, giải thể.
8. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ban hành quyết định thu hồi Giấy xác nhận
do mình cấp, trong đó nêu rõ tên tổ chức, cá nhân bị thu hồi, căn cứ, lý do thu
hồi và các biện pháp khắc phục kèm theo trong trường hợp tổ chức, cá nhân chưa
hoàn thành trách nhiệm theo quy định tại Điều 63 Nghị định này.
9. Cơ
quan cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận và người có thẩm quyền quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu đến mức bị
tước quyền sử dụng Giấy xác nhận hoặc bị đình chỉ hoạt động phải công khai trên
Cổng thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi bản chính Giấy xác nhận, quyết
định thu hồi và quyết định xử phạt đến:
a)
Cổng thông tin một cửa Quốc gia;
b) Bộ Tài chính (Tổng cục
Hải quan);
c) Cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, sử dụng phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất;
d) Cơ quan cấp Giấy xác nhận
đối với trường hợp bị xử phạt vi phạm;
đ) Tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy xác nhận.
10.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình kiểm tra, cấp Giấy xác nhận;
quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường quy định tại Điều này.”
31. Sửa đổi, bổ sung Điều
57 như sau:
“Điều
57. Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
1.
Mục đích và phương thức ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu:
a) Ký quỹ bảo đảm phế liệu
nhập khẩu là để tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi
ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b)
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại tổ chức tín dụng nơi
tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch (sau đây gọi tắt là ký quỹ). Việc ký
quỹ thực hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị
của lô hàng phế liệu nhập khẩu;
c)
Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất
đã thỏa thuận theo quy định của pháp luật kể từ ngày ký quỹ.
2.
Khoản tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
a) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số
tiền được quy định như sau:
– Khối lượng nhập khẩu dưới
500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
– Khối lượng nhập khẩu từ
500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế
liệu nhập khẩu;
– Khối lượng nhập khẩu từ
1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập
khẩu.
b) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập
khẩu với số tiền được quy định như sau:
– Khối lượng nhập khẩu dưới
100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
– Khối lượng nhập khẩu từ
100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế
liệu nhập khẩu;
– Khối lượng nhập khẩu từ
500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập
khẩu.
c) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện ký
quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô
hàng phế liệu nhập khẩu.
3.
Quy trình ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
a) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước thời điểm phế liệu dỡ xuống cảng đối
với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc nhập khẩu vào lãnh thổ
Việt Nam đối với các trường hợp khác;
b) Ngay sau khi nhận ký quỹ,
tổ chức tín dụng xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu
vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký quỹ phải
thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tên tài khoản phong tỏa; tổng số tiền ký quỹ
được tính toán theo quy định tại Nghị định này; thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ
thực hiện ngay sau khi hàng hóa được thông quan; thời hạn phong tỏa tài khoản
(nếu có).
Tổ chức tín dụng gửi tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu 02 bản chính văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo
đảm phế liệu nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu gửi văn bản xác
nhận đã ký quỹ (bản quét từ bản chính có xác thực chữ ký điện tử của tổ chức,
cá nhân) lên Cổng thông tin một cửa Quốc gia, đồng thời gửi 01 bản chính cho cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục thông quan.
4.
Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu
a) Tổ chức tín dụng ký quỹ
bảo đảm phế liệu nhập khẩu có trách nhiệm phong tỏa số tiền ký quỹ theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức tín dụng đã nhận
ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu kèm theo thông tin về số tờ khai hải quan nhập khẩu đối với lô hàng phế
liệu nhập khẩu đã được thông quan hoặc thông tin về việc hủy tờ khai hải quan
nhập khẩu của cơ quan hải quan hoặc chấp hành xong quyết định tái xuất, tiêu
hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
c)
Trường hợp phế liệu nhập khẩu không được thông quan và không thể tái xuất được,
khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý, tiêu hủy phế liệu
vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản
chi phí để xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này. Sản phẩm sau xử
lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm có
giá trị sẽ
bị tịch thu theo quy định của pháp luật
(không bao gồm phần sản phẩm tạo ra từ nguyên liệu, phụ gia hoặc phế liệu khác
được phối trộn theo quy trình sản xuất của đơn vị được chỉ định để xử lý phế
liệu nhập khẩu vi phạm) và không được hạch toán vào chi phí xử lý, tiêu hủy phế
liệu nhập khẩu vi phạm.
Việc
xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm được thực hiện theo quy định về quản
lý chất thải. Kinh phí xử lý, tiêu hủy phế liệu vi phạm do tổ chức, cá nhân vi
phạm thỏa thuận với đơn vị có đủ năng lực xử lý chất thải, phế liệu vi phạm;
trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu vi phạm,
kinh phí xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm do nhà nước chi trả theo
quy định của pháp luật. Đơn vị xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm được
ghi trong quyết định xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, kèm theo
các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định của pháp luật;
d)
Trường hợp số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu còn thừa sau khi thanh toán để xử
lý lô hàng phế liệu nhập khẩu vi phạm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được ý kiến bằng văn bản về việc hoàn thành quá trình xử lý, tiêu hủy
phế liệu của cơ quan có thẩm quyền đã xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Tổ chức tín dụng có
trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế
liệu.”
32. Thay thế Điều 58 như sau:
“Điều 58. Nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục
phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất
1. Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử
nghiệm làm nguyên liệu sản xuất gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường thông
qua Cổng thông tin một của Quốc gia để được xem xét, đánh giá. Quy trình triển
khai, tiếp nhận, trao đổi, phản hồi thông tin và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Điều này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56b
Nghị định này.
2. Hồ sơ nhập khẩu phế liệu
để thử nghiệm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo Mẫu
số 05 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các thành phần hồ sơ quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản 2 Điều 56b Nghị định này;
c) Bản sao văn bản đánh giá
về nhu cầu sử dụng từng loại phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trong nước và
việc sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất của bộ quản lý ngành
liên quan đến sử dụng phế liệu nhập khẩu;
d) Bản sao kết quả phân tích
các thông số môi trường của mẫu phế liệu đề nghị nhập khẩu để thử nghiệm do tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc thừa nhận
theo quy định của pháp luật thực hiện hoặc kết quả của tổ chức thử nghiệm, giám
định, chứng nhận quốc tế thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế;
đ) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc tế về chất lượng phế liệu nhập khẩu và các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
3. Trong thời hạn 25 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành các
hoạt động sau:
a) Xem xét hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cần thiết lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan;
c) Tổ chức kiểm tra điều
kiện bảo vệ môi trường tại cơ sở dự kiến thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.
4. Căn cứ kết quả thực hiện
quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp đáp ứng yêu cầu, Bộ Tài nguyên và Môi
trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ về loại, khối lượng, yêu cầu về bảo vệ môi
trường đối với phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm và thời gian thử nghiệm phế
liệu nhập khẩu.
5. Sau khi có văn bản của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số
04 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Giấy xác nhận là
căn cứ để tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản
xuất. Cơ quan cấp Giấy xác nhận phải công khai Giấy xác nhận đã cấp trên Cổng
thông tin của mình, đồng thời gửi bản chính Giấy xác nhận đến:
a) Cổng thông tin một cửa
Quốc gia;
b) Bộ Tài chính (Tổng cục
Hải quan);
c) Cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử
nghiệm làm nguyên liệu sản xuất;
d) Tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy xác nhận.
6. Quy định về phế liệu nhập
khẩu để thử nghiệm từ nước ngoài vào Việt Nam; trình tự, thủ tục kiểm tra, giám
định chất lượng phế liệu nhập khẩu và thông quan lô hàng phế liệu nhập khẩu để
thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và
Điều 60 Nghị định này. Việc kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu
để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo các nội dung quy
định tại khoản 7 Điều này.
7. Chất lượng phế liệu nhập
khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất không được lẫn các tạp chất sau
đây:
a) Hóa chất, chất dễ cháy,
chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại;
b) Vũ khí, bom, mìn, đạn,
bình kín, bình ga chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất
khẩu để loại bỏ nguy cơ về an toàn cháy, nổ;
c) Vật liệu chứa hoặc nhiễm
chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ theo quy định của pháp luật về an toàn và
kiểm soát bức xạ;
d) Tạp chất nguy hại tách ra
từ phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về ngưỡng chất thải nguy hại;
đ) Đối với phế liệu kim loại
nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất, ngoài các yêu cầu quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải đáp ứng quy định của pháp luật về
quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
8. Trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày vận hành thử nghiệm phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đánh giá các điều kiện về bảo vệ môi trường đối với nhà
máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm. Trường hợp đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định bổ sung vào Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
làm nguyên liệu sản xuất; Trường hợp kết quả thử nghiệm phế liệu nhập khẩu
không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường thì thông báo cho tổ chức, cá nhân
biết và nêu rõ lý do.”
33. Thay thế Điều 59 như sau:
“Điều 59. Đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
1.
Tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bao
gồm:
a) Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo
quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 60 Nghị định này.
2.
Tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật môi trường được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi
đã đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Nghị định số
107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công
nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật đánh giá sự phù hợp và chứng nhận, thừa nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất quy định tại Điều này.”
34. Thay thế Điều 60 như sau:
“Điều 60. Trình tự thủ tục kiểm tra, giám định
chất lượng và thông quan phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
1.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất khai thông tin,
nộp chứng từ điện tử hồ sơ phế liệu nhập khẩu để thực hiện thủ tục hải quan
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Hồ sơ phế liệu nhập khẩu bao gồm:
a)
Bản khai thông tin về lô hàng phế liệu nhập khẩu theo Mẫu số 06 Phụ lục VI Mục
III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu về phế liệu nhập khẩu: Bản sao Hợp đồng; Danh mục phế liệu; bản sao (có xác
thực chữ ký điện tử của người nhập khẩu)
vận đơn, hóa đơn, tờ khai hàng hóa nhập khẩu; chứng chỉ chất lượng của nước
xuất khẩu (nếu có); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có); ảnh hoặc bản mô tả phế
liệu;
c)
Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu (bản quét từ bản chính có xác thực chữ ký điện tử của tổ chức, cá
nhân nhập khẩu).
2.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a)
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ phế liệu nhập khẩu (bao gồm cả khối lượng, hạn
ngạch nhập khẩu phế liệu theo Giấy xác nhận còn hiệu lực) và cho phép tổ chức,
cá nhân đưa phế liệu nhập khẩu về bảo quản tại địa điểm kiểm tra chất lượng phế
liệu nhập khẩu đã được tổ chức, cá nhân lựa chọn theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường và hải quan;
b) Tiến hành kiểm tra hàng hóa đối với lô
hàng phế liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan; không lấy mẫu,
kiểm định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu theo quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
3. Tổ chức giám định được chỉ định thực hiện
kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu theo quy định của
pháp luật. Việc lấy mẫu giám định và kiểm tra tại hiện trường lô hàng phế liệu
nhập khẩu của tổ chức giám định được chỉ định thực hiện dưới sự giám sát của cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục thông quan.
Nội dung kiểm tra, giám định chất lượng phế
liệu nhập khẩu thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Tỷ lệ
kiểm tra ngẫu nhiên đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu được thực hiện theo mức
độ quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật, nhưng bảo đảm kiểm tra tối thiểu
10% số lượng hoặc khối lượng lô hàng. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên
bản theo Mẫu số 07 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Sau khi kết thúc kiểm tra, Tổ chức giám định
được chỉ định có chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu theo
Mẫu số 08 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về kết quả giám định chất lượng lô hàng
phế liệu nhập khẩu. Tổ chức giám định gửi biên bản kiểm tra, giám định chất
lượng phế liệu nhập khẩu và chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu
nhập khẩu (văn bản điện tử được ký số hoặc bản quét từ bản chính được xác thực
bằng chữ ký điện tử của tổ chức giám định) lên Cổng thông tin một cửa quốc gia,
đồng thời gửi bản chính cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
4.
Cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan cho lô hàng phế liệu nhập khẩu theo quy
định của pháp luật sau khi nhận được chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế
liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Trường
hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động
nhập khẩu, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu của tổ chức, cá
nhân, cơ quan hải quan phải phối hợp với cơ quan cấp Giấy xác nhận hoặc cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu
nhập khẩu tiến hành trưng cầu tổ chức giám định được chỉ định độc lập để thực
hiện giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu. Chứng thư giám định lại lô hàng
phế liệu nhập khẩu là căn cứ pháp lý cuối cùng để thực hiện thủ tục hải quan
hoặc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm chia sẻ thông
tin về chủng loại, khối lượng và chất lượng các lô hàng phế liệu nhập khẩu của
tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã được thông quan
cho cơ quan cấp Giấy xác nhận và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu thông qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia.
5.
Cơ quan cấp Giấy xác nhận, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có
quyền kiểm tra, thanh tra đột xuất hoạt động nhập khẩu, sử dụng phế liệu nhập
khẩu và hoạt động kiểm tra, giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu
theo quy định của pháp luật ngoài kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giao.
Trường
hợp phế liệu nhập khẩu có chứng thư giám định không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh và cơ quan cấp Giấy xác nhận (nếu cần thiết) xem
xét, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Áp dụng biện pháp miễn kiểm tra chất lượng
phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất đáp ứng các điều kiện dưới đây được miễn kiểm tra chất
lượng phế liệu nhập khẩu trong thời hạn của Giấy xác nhận đã cấp:
– Phế liệu nhập khẩu có cùng tên gọi, kiểu
loại, đặc tính kỹ thuật và xuất xứ của cùng một nhà cung cấp tại một quốc gia
xuất khẩu hoặc phế liệu nhập khẩu có kết quả chứng nhận, giám định chất lượng
của tổ chức chứng nhận, giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của
pháp luật;
– Sau 05 lần nhập khẩu liên tiếp, phế liệu
nhập khẩu có chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, được Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản xác
nhận miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản
này lập chứng từ điện tử đề nghị miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao
gồm:
– Văn bản đề nghị miễn kiểm tra chất lượng
phế liệu nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
– Chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế
liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường của 05 lần nhập khẩu liên
tiếp gần nhất (bản quét từ bản chính được xác thực bằng chữ ký điện tử của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu).
Quy trình triển khai, tiếp nhận, trao đổi,
phản hồi thông tin và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Khoản này
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56b Nghị định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị, nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền xử lý hồ sơ thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do và yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền
có văn bản xác nhận miễn, giảm kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu theo Mẫu
số 10 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ
chối, cơ quan có thẩm quyền xác nhận phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Cơ quan xác nhận công khai văn bản xác nhận miễn kiểm tra chất lượng phế
liệu nhập khẩu trên Cổng thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi bản chính
văn bản xác nhận miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; Bộ
Tài chính (Tổng cục Hải Quan); Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất và tổ
chức, cá nhân được cấp văn bản xác nhận miễn kiểm tra;
d) Văn bản xác nhận miễn kiểm tra chất lượng
phế liệu nhập khẩu là căn cứ để cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan cho lô
hàng;
đ) Trong thời gian được miễn kiểm tra chất
lượng phế liệu nhập khẩu:
– Định kỳ 03 tháng, tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải báo cáo tình hình nhập khẩu kèm
theo kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường của các lô hàng phế
liệu nhập khẩu theo Mẫu số 12 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này cho cơ quan đã cấp Giấy xác nhận và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi có cơ sở sản xuất để theo dõi và thực hiện công tác hậu
kiểm;
– Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan
được ủy quyền và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi có cơ sở
sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu có quyền kiểm tra đột xuất lô hàng phế liệu
nhập khẩu khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có khiếu nại, tố cáo về chất
lượng phế liệu nhập khẩu;
e) Trong thời gian được miễn kiểm tra, nếu
phát hiện phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất không phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hoặc có khiếu nại, tố cáo về kết quả đánh giá sự phù hợp và
được xác minh đúng sự thật hoặc qua kiểm tra đột xuất có kết quả đánh giá sự
phù hợp không đạt yêu cầu, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan được ủy
quyền có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra.
Tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất bị xử phạt theo quy định của pháp luật và không
được áp dụng quy định miễn kiểm tra trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt.”
35.
Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ
1.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này;
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế
liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật;
b)
Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc nhập khẩu phế liệu để thử
nghiệm và quyết định điều chỉnh, bổ sung Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
c) Công bố công khai trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc
liên quan: danh sách các tổ chức được chứng nhận đánh giá sự phù hợp, chứng
nhận đã đăng ký hoặc thừa nhận, chứng nhận, giám định được chỉ định để đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu; danh sách
các tổ chức, cá nhân được cấp, cấp lại, thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; danh sách
các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu vi phạm về bảo vệ môi trường;
d) Xây dựng, ban hành các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất bảo đảm phù hợp với Nghị định này; hướng dẫn thực hiện các quy
định được viện dẫn trong Nghị định này và khi các văn bản này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế theo quy định.
2. Trách nhiệm của Bộ Khoa
học và Công nghệ:
a) Công bố công khai trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ danh sách các tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được
Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù
hợp theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp;
b) Thẩm định quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường, phế liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
nhập khẩu phế liệu theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a)
Chỉ đạo Tổng cục Hải quan hướng dẫn các
hãng tàu, đại lý hãng tàu và cơ quan liên quan khi khai thông tin tờ khai hải
quan (E-Manifest) đối với phế liệu nhập khẩu phải có đầy đủ thông tin và các hồ
sơ, tài liệu kèm theo phế liệu nhập khẩu quy định tại Nghị định này. Tổng hợp
báo cáo tình hình nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất của các tổ chức,
cá nhân trên Cổng thông tin một cửa Quốc gia theo chủng loại, khối lượng, hạn
ngạch nhập khẩu còn lại, chất lượng phế liệu… sau khi thông quan từng lô hàng
phế liệu nhập khẩu;
b) Kịp thời phát hiện và phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc nhập khẩu phế liệu không
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường vào lãnh thổ Việt Nam; hướng
dẫn, chỉ đạo cơ quan hải quan tổ chức xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi
phạm quy định về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
theo thẩm quyền, thuộc phạm vi quản lý của mình;
c)
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
hướng dẫn, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu, nhựa phế liệu để sơ chế và bán lại phế liệu
hoặc sản xuất ra bột giấy tái chế
thương phẩm, hạt nhựa tái chế thương phẩm trái quy định của Nghị định này.
4. Trách
nhiệm của Bộ Công Thương:
a) Ban hành theo thẩm quyền danh mục tạm ngừng kinh
doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu phế liệu nhập khẩu, chất thải theo quy
định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường đánh giá về nhu cầu sử dụng phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất trong nước và nhu cầu nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài, làm cơ sở để điều
chỉnh Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo từng thời kỳ
phát triển của đất nước;
c) Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu và sử dụng phế
liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
5. Các Bộ: Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng
và các bộ, ngành liên quan, căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Nghị định này.”
36.
Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:
“Điều 62. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đặt nhà máy, cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu và sử dụng làm nguyên liệu nhập khẩu sản xuất
trên địa bàn;
b)
Trường hợp cần thiết, ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn;
c) Định kỳ báo cáo về công
tác quản lý nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo Mẫu số 11 Phụ lục VI Mục III Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01
tháng 3 của năm tiếp theo.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cửa khẩu nhập phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu và
cơ quan hải quan cửa khẩu xử lý các lô hàng phế liệu nhập khẩu vi phạm quy định
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
37.
Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:
“Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu
1.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu.
2.
Đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất phải:
a)
Nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định
trong Giấy xác nhận;
b)
Sử dụng toàn bộ phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản
phẩm, hàng hóa tại cơ sở của mình theo quy định tại Nghị định này;
c)
Phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập
khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp;
d)
Hàng năm, trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải hoàn thành báo cáo về tình hình nhập
khẩu, sử dụng phế liệu đã nhập khẩu trong năm và các vấn đề môi trường liên
quan theo Mẫu số 12 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở sản xuất để tổng hợp, báo cáo;
đồng thời gửi cơ quan đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
3. Đối với tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất phải:
a) Nhập khẩu đúng chủng
loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm quy định trong Giấy
xác nhận;
b) Sử dụng toàn bộ số lượng,
khối lượng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất tại cơ sở
của mình;
c) Phân định, phân loại chất
thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương án xử lý
phù hợp;
d) Báo cáo về việc nhập khẩu
và sử dụng phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất theo Mẫu
số 13 Phụ lục VI Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất; phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo
vệ môi trường theo quy định; thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế
liệu nhập khẩu vi phạm theo quy định tại Nghị định này.”
·
38. Bổ sung Điều 63a như sau:
“Điều
63a. Quy định về việc tiêu hủy xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của
chủ xe hoặc đơn vị được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam (sau đây gọi
tắt là tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ)
1.
Chủ xe hoặc đơn vị tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ có hợp đồng với cơ sở xử lý
chất thải nguy hại có giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp
luật.
2.
Chủ xe hoặc đơn vị tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ có văn bản đề nghị giám sát
việc thực hiện tiêu hủy xe theo Mẫu số 01 Phụ lục VII Mục III Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan hải quan và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi
có cơ sở xử lý chất thải nguy hại trước mười (10) ngày làm việc để tổ chức việc
giám sát thực hiện tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ.
3.
Cơ quan giám sát việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ, gồm: đại diện Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi có cơ sở xử lý chất thải nguy hại thực hiện tiêu hủy xe và cơ
quan hải quan đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe ưu đãi, miễn trừ.
4.
Quá trình tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ bao gồm việc phá hủy số khung, số máy,
phá dỡ xe thành các phần chất thải cho các mục đích xử lý khác nhau (bao gồm cả
việc tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải). Cơ quan giám sát có
trách nhiệm chứng kiến toàn bộ quá trình cắt động cơ (bao gồm số máy) và phá dỡ
khung xe (bao gồm số khung) đến khi động cơ và khung xe bảo đảm không thể tiếp
tục đưa vào sử dụng theo đúng mục đích ban đầu.
5.
Sau khi kết thúc quá trình tiêu hủy xe quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan
giám sát, chủ xe và đơn vị xử lý chất thải lập Biên bản tiêu hủy xe ưu đãi,
miễn trừ theo Mẫu số 02 Phụ lục VII Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này. Biên bản tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ là căn cứ để cơ quan hải quan thực
hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định về tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy
của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
6.
Cơ sở xử lý chất thải nguy hại tiếp tục thực hiện việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn
trừ và báo cáo kết quả thực hiện việc tiêu hủy xe ưu đãi, miễn trừ trong báo
cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ hàng năm theo quy định.”
39.
Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Điều khoản chuyển
tiếp
1.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo
quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.
2.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép quản lý chất thải nguy hại, giấy phép xử
lý chất thải nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực được
tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy phép. Trường
hợp giấy phép xử lý chất thải nguy hại còn hiệu lực dưới 12 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực và tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì được gia hạn hoặc cấp lại giấy phép xử lý chất
thải nguy hại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày hết hạn; sau thời hạn này, tổ
chức, cá nhân phải cải tạo, nâng cấp các công trình xử lý chất thải, cải tiến
công nghệ theo hướng thân thiện môi trường và phải đáp ứng quy định tại Nghị
định này mới được xem xét, cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
3.
Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập hồ
sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thay cho
thủ tục kiểm tra, xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường.
4.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
đã được cấp giấy xác nhận trước khi Nghị định này có hiệu lực, được tiếp tục
nhập khẩu phế liệu đến hết thời hạn của giấy xác nhận. Trường hợp giấy xác nhận
đã hết hạn hoặc còn hiệu lực dưới 12 tháng hoặc trường hợp cơ sở đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy xác nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa có đủ hồ sơ
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Nghị định này, thì được gia
hạn hoặc cấp lại giấy xác nhận trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết hạn hoặc
cấp mới giấy xác nhận trong thời hạn 01 năm. Sau thời hạn này, tổ chức, cá nhân
phải cải tạo, nâng cấp các công trình xử lý chất thải, cải tiến công nghệ sản
xuất theo hướng thân thiện môi trường và phải đáp ứng quy định tại Nghị định
này mới được xem xét, cấp giấy xác nhận theo quy định. Giấy xác nhận đã cấp cho
tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu hết hiệu lực khi Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
·
5. Quy định về quan trắc
môi trường định kỳ tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
·
1. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Có Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp.”
·
2. Bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Có Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp.”
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thay đổi nội dung liên quan
đến điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1.
Trước khi thay đổi nội dung liên quan đến điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 8, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này, tổ chức phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ
chức, nếu không đồng ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản và
nêu rõ lý do.”
·
4. Sửa đổi mục IV, phần A
Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:
“Bổ
sung cụm từ “hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu”vào
dòng thứ tư của mục IV, cụ thể như sau:
“IV. Người liên lạc
Địa
chỉ:……………………………………………………………………………………………………
Số
điện thoại:………………………………………. Số
Fax:………………………………………
Địa
chỉ Email:………………………………………………………………………………………….
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu quyết định của cấp có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu
tư; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài phải có quyết định thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam (trường hợp cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ
trực tiếp tại cơ quan).”
·
5. Sửa đổi điểm 2 mục I
phần B, Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:
“Bổ
sung cụm từ “hoặc bản sao có công chứng hoặc bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu”vào dòng thứ sáu của điểm 2 mục I phần
B, Mẫu số 2, cụ thể như sau:
“2.
Nhân sự
Danh
sách người thực hiện quan trắc tại hiện trường:
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Giới tính |
Chức vụ (trong tổ chức) |
Trình độ |
Số năm công tác trong ngành |
1 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
(Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng kèm theo).”
·
6. Sửa đổi điểm 2 mục II
phần B, Mẫu số 2 của Phụ lục như sau:
“Bổ
sung cụm từ “hoặc bản sao có công chứng hoặc bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu”vào dòng thứ bảy của điểm 2 mục II phần
B, Mẫu số 2, cụ thể như sau:
“2.
Nhân sự
Danh
sách người thực hiện phân tích tại phòng thí nghiệm:
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Giới tính |
Chức vụ |
Trình độ |
Số năm công tác trong ngành |
1 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
(Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao được
cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ
và hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng kèm theo).”
·
7. Bỏ cụm từ “Không khí
môi trường lao động” tại các mẫu của Phụ lục: gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục
6 Mẫu số 1; gạch đầu dòng thứ hai điểm b mục 8 Mẫu số 4; dấu cộng thứ hai, gạch
đầu dòng thứ hai điểm b mục 6 Mẫu số 5.
·
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực (trừ các điều, khoản
chuyển tiếp quy định tại Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
và Điều 64 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) thì tiếp tục được
giải quyết theo quy định của các Nghị định tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường
hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ có yêu cầu thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
2.
Các báo cáo định kỳ của chủ dự án, cơ sở và khu công nghiệp về: quan trắc và
giám sát môi trường định kỳ, quan trắc tự động liên tục, quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, quản lý chất thải
nguy hại, quản lý phế liệu nhập khẩu, kết quả giám sát và phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản, hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và các báo
cáo môi trường khác, được lồng ghép trong cùng một báo cáo công tác bảo vệ môi
trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện quy định này.
·
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
·
2. Nghị định này bãi bỏ: Điều 11 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường; Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 34, Điều 35, Điều 36 và các khoản 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 55 và
Phụ lục V của Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; khoản 5 và khoản
9 Điều 9, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27, Điều 38, Điều 41, điểm b khoản 1 Điều
43, khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015
của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và
rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp
với quy định của Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
DANH MỤC PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |