1 Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 1. Sửa đổi Điều 1 như sau:3 Mục 1. Căn cứ xác định hành vi, tính chất và mức độ xâm phạm1.2 2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 14 như sau:5 Chương III. Yêu cầu và giải quyết yêu cầu Xử lý xâm phạm1.3 3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 23 như sau:1.4 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24 như sau:6 Chương IV. Xử lý xâm phạm bằng biện pháp hành chính1.5 5. Sửa đổi tên Chương IV như sau:1.6 6. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 như sau:1.7 7. Bãi bỏ Điều 33.7 Chương V. Kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ1.8 8. Sửa đổi Khoản 1 Điều 36 như sau:8 Chương VI. Giám định sở hữu trí tuệ1.9 9. Sửa đổi Khoản 1, bổ sung Khoản 3 Điều 39 như sau:1.10 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:1.11 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:1.12 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:1.13 13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 50 như sau:1.14 14. Sửa đổi Khoản 1 Điều 51 như sau:9 Chương VII. Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ1.15 15. Bổ sung Điểm e vào Khoản 1 Điều 55 như sau:1.16 16. Thay cụm từ: “Bộ Văn hóa – Thông tin” bằng cụm từ: “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại Khoản 1 Điều 55, Điều 56, Điều 58, Khoản 1 Điều 60 và Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
3 Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH119/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ BẢO VỆ
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung ngày
19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau:
1.
Sửa đổi Điều
1 như sau:
“Điều
1. Phạm
vi Điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về việc xác định hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm,
xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ.”
2.
Sửa đổi Khoản
1 Điều 14 như sau:
“Điều
14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
1.
Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có thể thuộc một trong các dạng
sau đây:
a)
Sử dụng vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ để thực hiện các
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ mà
không được phép của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng;
b)
Sử dụng vật liệu nhân giống của các giống cây trồng quy định tại Điều
187 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c)
Sử dụng tên của một giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống
được bảo hộ mà tên này trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên của
giống cây trồng được bảo hộ;
d)
Quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này cũng áp dụng đối với vật liệu thu hoạch
nếu chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chưa có Điều kiện hợp lý để thực hiện quyền
của mình đối với vật liệu nhân giống của cùng giống đó.”
3.
Sửa đổi Khoản
1 Điều 23 như sau:
“Điều
23. Tài
liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1.
Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các
tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:
a)
Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người
được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;
b)
Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm
thủ tục hải quan;
c)
Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.”
4.
Sửa đổi, bổ sung Khoản
1 và Khoản 2 Điều 24 như sau:
“Điều
24. Chứng cứ chứng minhchủ thể quyền
1.
Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, giống cây trồng, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký,
chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong các loại tài sản sau đây:
a)
Bản sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, Bằng bảo
hộ giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực theo quy định;
b)
Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng
ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối
tượng đó cấp.
2.
Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là
bản sao giấy Chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp nộp kèm theo bản chính để
đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định.
5.
Sửa đổi tên Chương IV như sau:
“Chương
IV. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ”
6.
Sửa đổi Khoản
1 và Khoản 2 Điều 28 như sau:
“Điều
28. Xác
định giá trị hàng hóa xâm phạm
1.
Hàng hóa xâm phạm được quy định như sau:
a)
Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có
chứa yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập;
b)
Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có
thể lưu hành độc lập theo quy định tại Điểm a Khoản này thì hàng hóa xâm phạm
là toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.
2.
Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời Điểm xảy
ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/1534/
2. https://docluat.vn/archive/1795/
3. https://docluat.vn/archive/3216/
a)
Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;
b)
Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;
c)
Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;
d)
Giá nhập của hàng hóa xâm phạm.”
7.
Bãi bỏ Điều
33.
8.
Sửa đổi Khoản
1 Điều 36 như sau:
“Điều
36. Thủ
tục xử lý đơn
1.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư giờ làm việc,
kể từ thời Điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan
hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn
đã thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1
và Khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ
quan hải quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý
do.”
9.
Sửa đổi Khoản 1, bổ sung Khoản 3 Điều 39 như sau:
“Điều
39. Nội
dung và lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ
1.
Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại
Điều 6 của Nghị định này;
b)
Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các Điều kiện để bị coi là yếu tố
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 và các
Điều từ Điều 7 đến Điều 14 của Nghị định này;
c)
Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân
biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d)
Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.
3.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hoạt động giám định sở
hữu trí tuệ trong lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý
của mình.”
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều
42 như sau:
“Điều
42. Tổ
chức giám định sở hữu trí tuệ
1.
Các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ được hoạt động giám định bao gồm:
a)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b)
Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật
về hợp tác xã;
c)
Đơn vị sự nghiệp;
d)
Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về
luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm
hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài.
2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các Điều
kiện sau đây:
a)
Có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ;
b)
Có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc;
c)
Có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.
3.
Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong
lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.”
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều
43 như sau:
“Điều
43. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
1.
Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Thuê giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện giám định
theo các vụ việc;
b)
Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan
đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
c)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
b)
Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;
1. https://docluat.vn/archive/2803/
2. https://docluat.vn/archive/3102/
3. https://docluat.vn/archive/1280/
c)
Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp
gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều
44 như sau:
“Điều
44. Giám
định viên sở hữu trí tuệ
1.
Giám định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần
giám định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định
viên sở hữu trí tuệ.
2. Người đáp ứng đủ các Điều kiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận và cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
3.
Giám định viên sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a)
Có thể hoạt động trong 01 tổ chức giám định sở hữu trí tuệ dưới danh nghĩa của
tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập;
b)
Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có
giá trị để đưa ra kết luận giám định;
c)
Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ
việc giám định;
d)
Giám định viên sở hữu trí tuệ hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám
định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4.
Giám định viên sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Lập hồ sơ giám định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám
định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu;
b)
Bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
c)
Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của
mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ
chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;
d)
Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan
đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến
tính khách quan của kết luận giám định;
đ)
Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp
gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e)
Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định;
g)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
13.
Sửa đổi, bổ sung Khoản
3 Điều 50 như sau:
“Điều
50. Giám định bổ sung, giám định lại
3.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận
giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
về cùng một vấn đề cần giám định thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể
tiếp tục trưng cầu, yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện
việc giám định lại.
Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan trưng cầu giám định có thể thành lập Hội đồng tư
vấn để lấy ý kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định, gồm các chuyên gia, đại
diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan.”
14.
Sửa đổi Khoản
1 Điều 51 như sau:
“Điều
51. Văn
bản kết luận giám định
1.
Văn bản kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm
quyền giải quyết vụ việc. Văn bản kết luận giám định không đưa ra kết luận về
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.”
15.
Bổ sung Điểm e vào Khoản
1 Điều 55 như sau:
“Điều
55. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
e)
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.”
16.
Thay cụm từ: “Bộ Văn hóa – Thông tin” bằng cụm từ: “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch” tại Khoản 1 Điều 55, Điều 56, Điều 58, Khoản 1 Điều 60 và
Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |