1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
3.1 Điều 3. Tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị3.2 Điều 4. Phân loại công trình kiến trúc có giá trị3.3 Điều 5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị
4.1 Điều 6. Trình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc4.2 Điều 7. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc4.3 Điều 8. Lập quy chế quản lý kiến trúc4.4 Điều 9. Thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc4.5 Điều 10. Lấy ý kiến về quy chế quản lý kiến trúc4.6 Điều 11. Công bố quy chế quản lý kiến trúc4.7 Điều 12. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị4.8 Điều 13. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn4.9 Điều 14. Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc4.10 Điều 15. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
5.1 Điều 16. Hình thức thi tuyển5.2 Điều 17. Yêu cầu đối với việc tổ chức thi tuyển5.3 Điều 18. Tổ chức thi tuyển5.4 Điều 19. Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc5.5 Điều 20. Đánh giá, xếp hạng phương án dự thi và công bố kết quả5.6 Điều 21. Chi phí thi tuyển5.7 Điều 22. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển phương án kiến trúc
7 Mục 1. QUY TẮC ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP LIÊN TỤC
7.1 Điều 23. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề7.2 Điều 24. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề
8.1 Điều 25. Chương trình, nội dung, hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc8.2 Điều 26. Điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc8.3 Điều 27. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc8.4 Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc
9.1 Điều 29. Xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam9.2 Điều 30. Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam9.3 Điều 31. Trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam
10.1 Điều 32. Hiệu lực thi hành10.2 Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp10.3 Điều 34. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 85/2020/NĐ-CP
ngày
17 tháng 7 năm 2020
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KIẾN TRÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết nội dung Luật Kiến trúc giao tại khoản 5 Điều 13; khoản 5 Điều 14 và khoản 1 Điều 15; khoản 8 Điều
17; khoản 3 Điều 22; khoản 3 Điều 23; khoản 4 Điều 26; khoản 5 Điều 29; khoản 4
Điều 30 và khoản 3 Điều 31 về công trình kiến trúc có giá trị; quy chế quản
lý kiến trúc; thi tuyển phương án kiến trúc; quy tắc ứng xử nghề nghiệp của
kiến trúc sư hành nghề; phát triển nghề nghiệp liên tục; sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề kiến trúc; cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến
trúc; hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
kiến trúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến
trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
Mục 1. CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ
GIÁ TRỊ
Điều 3. Tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị
1. Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh
quan, gồm các yếu tố sau:
a) Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách
kiến trúc;
b) Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công
trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;
c) Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh
quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;
d) Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng
vật liệu xây dựng.
2. Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các yếu
tố sau:
a) Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử;
b) Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa
của địa phương;
c) Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.
3. Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá
trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Phân loại công trình kiến trúc có giá trị
1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03
loại:
Loại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan
và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến
trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí;
loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo
vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.
Điều 5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình
kiến trúc có giá trị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ
quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
2. Lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị:
a) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá
trị chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá hồ sơ tư liệu
công trình kiến trúc để lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa
bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề xuất đưa công
trình kiến trúc vào danh mục công trình kiến trúc có giá trị thì gửi yêu cầu
bằng văn bản kèm theo hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc tới cơ quan chuyên môn
về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để rà soát, đánh giá.
c) Hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc, gồm nội dung về
lịch sử và đánh giá giá trị của công trình; các hình ảnh hiện trạng kiến trúc
và hình ảnh lịch sử công trình (nếu có); các bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các
tầng, các mặt đứng và các mặt cắt; hình ảnh và bản vẽ mô tả các chi tiết trang
trí (nếu có) và làm rõ các giá trị công trình.
d) Hồ sơ danh mục công trình kiến trúc có giá trị gồm:
dự thảo Tờ trình; danh mục công trình kiến trúc có giá trị và phụ lục kèm theo;
thuyết minh về các nội dung đề xuất trong danh mục; hồ sơ tư liệu của từng công
trình kiến trúc và tài liệu liên quan kèm theo; đề xuất biện pháp quản lý bảo
vệ, phát huy các giá trị kiến trúc của công trình, kinh phí thực hiện.
đ) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tổ chức lấy ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đối với hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc và danh mục
công trình kiến trúc có giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều
13 của Luật Kiến trúc trong thời gian tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30
ngày đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị. Thành phần Hội đồng
thẩm định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, hội nghề nghiệp, các chuyên
gia lĩnh vực kiến trúc, văn hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có
giá trị theo tiêu chí đánh giá, phân loại quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị
định này.
4. Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá
trị căn cứ kết quả thẩm định tiếp thu, giải trình và hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
5. Thời gian thẩm định danh mục công trình kiến trúc
có giá trị tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian phê duyệt
danh mục công trình kiến trúc có giá trị tối đa 15 ngày kể từ ngày có đủ hồ sơ
hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
6. Điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá
trị:
a) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá
trị rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn hằng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình
kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.
b) Nội dung
cần điều chỉnh
trong danh mục công trình kiến trúc có giá trị phải được lấy ý kiến, thẩm định,
phê duyệt theo trình tự, thời gian quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều này; nội dung không điều chỉnh của danh mục đã được
phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
Mục 2. QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
Điều 6. Trình tự lập, thẩm định, ban hành quy chế quản lý kiến trúc
1. Lập quy chế quản lý kiến trúc.
2. Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc.
3. Phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc.
4. Công bố quy chế quản lý kiến trúc.
Điều 7. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến
trúc
1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với
thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn
lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế.
2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối
với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp
còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến
trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Điều 8. Lập quy chế quản lý kiến trúc
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ
quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc.
2. Các bước lập quy chế quản lý kiến trúc:
a) Điều tra hiện trạng, khảo sát thực địa; thu thập
bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, các loại hình thiên tai thường
xảy ra trong khu vực, quy hoạch, thiết kế đô thị (nếu có) và các tài liệu, căn
cứ pháp lý có liên quan làm cơ sở lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Soạn thảo quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về dự thảo quy chế quản lý kiến trúc. Thời gian lấy ý kiến tối thiểu 15
ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
3. Hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc
gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo quy chế quản lý kiến trúc và phụ lục kèm
theo (nếu có);
c) Thuyết minh về các nội dung đề xuất trong quy chế;
d) Báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
và bản sao văn bản góp ý;
đ) Các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan;
e) Dự thảo quyết định phê duyệt quy chế quản lý kiến
trúc.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc
1. Nội dung thẩm định gồm:
a) Sự phù hợp với nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy
định tại Điều 4 của Luật Kiến trúc;
b) Sự tuân thủ các quy định khoản 2
Điều 14 của Luật Kiến trúc;
c) Bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 12,
Điều 13 của Nghị định này.
2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. Trong
quá trình thẩm định, cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng
văn bản các cơ quan, tổ chức có liên quan; thành lập hội đồng để thẩm định và
lập báo cáo thẩm định. Cơ quan được yêu cầu góp ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị.
3. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Hội
đồng thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và kết luận
về việc quy chế đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt.
4. Hồ sơ trình phê duyệt, ban hành gồm hồ sơ trình
thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đã được tiếp thu, hoàn chỉnh theo ý kiến
thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm báo cáo thẩm định.
5. Đối với quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt, ban hành.
Điều 10. Lấy ý kiến về quy chế quản lý kiến trúc
1. Quy chế quản lý kiến trúc được lấy ý kiến theo một
hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Trực tiếp bằng văn bản, phiếu điều tra, phiếu góp
ý;
b) Hội nghị, hội thảo;
c) Lấy ý kiến qua cổng thông tin điện tử của cơ quan
có liên quan;
d) Trưng bày công khai hoặc giới thiệu trên phương
tiện thông tin đại chúng.
2. Các ý kiến phải được tổng hợp đầy đủ, có giải
trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 11. Công bố quy chế quản lý kiến trúc
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách
nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc.
2. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quy chế quản lý kiến
trúc được ban hành, toàn bộ nội dung của quy chế phải được công bố công khai,
trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Quy chế quản lý kiến trúc được công bố theo một
hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố, phổ biến nội
dung quy chế;
d) Phát hành ấn phẩm.
Điều 12. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quy định chung:
a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu
vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
b) Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân
khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;
c) Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh
quan của toàn đô thị;
d) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng;
vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;
đ) Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
1. https://docluat.vn/archive/3451/
2. https://docluat.vn/archive/2806/
3. https://docluat.vn/archive/2285/
2. Quy định cụ thể:
a) Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị
theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo
tồn;
b) Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể,
quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện
ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;
c) Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu
đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;
d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công
trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công
trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.
3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong
kiến trúc:
a) Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc;
b) Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây
dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương;
c) Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo
bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc.
4. Các nội dung quy định tại các điểm
e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc.
5. Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được
quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
1. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
b) Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với
toàn điểm dân cư nông thôn;
c) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong
kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị
định này;
d) Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến
đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn;
các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến
sông, mặt nước;
đ) Quy định đối với công trình công cộng: kiến trúc công sở, cơ sở y tế,
giáo dục, công trình văn hóa, thể thao;
e) Quy định đối với công trình nhà ở: xây dựng theo các
chỉ tiêu được quy định trong quy hoạch xây dựng nông thôn được phê duyệt;
g) Quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 14 của
Luật Kiến trúc và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
được lập riêng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được tích hợp nội dung
vào đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
2. Mẫu hướng dẫn lập quy chế quản lý kiến trúc điểm
dân cư nông thôn được quy định tại mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 14. Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách
nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ
05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản
với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc và Bộ Xây dựng đối với đô thị
từ loại I trở lên.
2. Báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc là một
trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
3. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy
chế quản lý kiến trúc:
a) Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các
quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của
quy chế quản lý kiến trúc.
b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động,
hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt,
ban hành.
c) Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình
quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên
quan và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tại khu vực lập quy chế.
d) Các kiến nghị và đề xuất.
4. Hồ sơ báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc
gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có
liên quan.
Điều 15. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
1. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến
trúc bao gồm:
a) Ban hành các văn bản và kế hoạch triển khai thực
hiện quy chế;
b) Phổ biến, tuyên truyền về quy chế;
c) Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện, kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm quy chế;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân giám sát việc
thực hiện quy chế;
đ) Bảo đảm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí lập và tổ chức thực
hiện quy chế.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
3. Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý
kiến trúc:
a) Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện
quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí
cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.
c) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối
nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác lập và thực
hiện quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương.
d) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý
kiến trúc; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện
hành. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.
đ) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo
quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
Mục 3. THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN
TRÚC
Điều 16. Hình thức thi tuyển
1. Thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi
không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết)
tham gia thi tuyển.
2. Thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi
được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển
(nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hoặc tính
đặc thù của công trình thi tuyển phương án kiến trúc.
Điều 17. Yêu cầu đối với việc tổ chức thi tuyển
1. Có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
2. Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
3. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi tuyển (gọi tắt là đơn vị tổ chức cuộc
thi) thành lập Tổ kỹ thuật để giúp việc Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
4. Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển phương
án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được đơn vị tổ chức cuộc thi đăng tải
công khai trên một hoặc nhiều phương tiện thông tin đại chúng hoặc cổng, trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước về kiến trúc ở trung ương và địa phương
nơi tổ chức thi tuyển trong thời gian tối thiểu 30 ngày.
Điều 18. Tổ chức thi tuyển
1. Công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển:
a) Hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu
pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng công
trình.
b) Lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi
tuyển, quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế.
c) Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc,
Tổ kỹ thuật.
2. Nhiệm vụ thiết kế phải cung cấp đầy đủ các thông
tin pháp lý của dự án địa điểm xây dựng, bản vẽ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch,
các thông tin về điều kiện khu đất, mục đích, tính chất, quy mô công trình; dự
kiến tổng mức đầu tư; các yêu cầu về kiến trúc, công năng sử dụng, yêu cầu kỹ
thuật, việc gắn kết cảnh quan chung khu vực và các yêu cầu liên quan khác.
3. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của
cuộc thi;
b) Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung,
trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm
tổ chức cuộc
thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;
c) Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc
và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;
d) Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí
cho công trình;
đ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);
e) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền
tác giả;
g) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;
h) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi:
thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy
định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu;
nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án.
4. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến
trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ
sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị
đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn
vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh.
Điều 19. Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc
1. Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc đánh giá, xếp
hạng các phương án dự thi, giúp chủ đầu tư chọn ra phương án kiến trúc tối ưu,
đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế – xã hội,
quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường để thiết kế xây dựng công trình.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Hội đồng thi tuyển có số lượng thành viên là số lẻ,
tối thiểu 09 người.
b) Gồm có 01 Chủ tịch và thành viên.
c) Hội đồng có tối thiểu 2/3 số thành viên là kiến
trúc sư có kiến thức, kinh nghiệm về thể loại công trình thi tuyển. Có 01 đại
diện của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và 01 đại
diện của tổ chức xã hội, nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc.
d) Chủ tịch Hội đồng phải là chuyên gia có kinh nghiệm
đã thiết kế kiến trúc nhiều công trình đã xây dựng, có uy tín nghề nghiệp trong
lĩnh vực kiến trúc. Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra hoặc chủ đầu tư mời.
đ) Các thành viên Hội đồng là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong
lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các lĩnh vực liên quan; khách quan,
công tâm. Đơn vị tổ chức cuộc thi có thể mời chuyên gia nước ngoài tham gia
(nếu cần thiết).
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng làm việc theo Quy chế do Hội đồng quy định
(sau đây gọi tắt là Quy chế Hội đồng). Quy chế Hội đồng thể hiện nguyên tắc,
phương pháp đánh giá, tiêu chí xếp hạng các phương án dự thi; chế độ làm việc
và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng. Quy chế Hội đồng phải được
các thành viên thống nhất. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng phê duyệt Quy
chế Hội đồng.
b) Hội đồng chỉ tiến hành đánh giá, xếp hạng các
phương án dự thi khi có tối thiểu 3/4 số thành viên có mặt.
c) Chủ tịch Hội đồng và các thành viên, thư ký không
được công bố, cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác ngoài Hội đồng thi tuyển các
thông tin về nội dung thảo luận, ý kiến kết luận của Hội đồng thi tuyển trong
thời gian đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi.
d) Chậm nhất là 03 ngày sau ngày tổ chức chấm thi
xong, Hội đồng thi tuyển phải gửi kết quả chấm thi tới chủ đầu tư để xem xét
công nhận kết quả thi tuyển.
4. Trách nhiệm của Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo xây dựng Quy chế Hội
đồng; chủ trì trong suốt thời gian Hội đồng làm việc.
b) Các thành viên Hội đồng tuân thủ nguyên tắc làm
việc của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo bí mật, khách
quan, trung thực và không có hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả đánh giá,
xếp hạng.
Điều 20. Đánh giá, xếp hạng phương án dự thi và công bố kết quả
1. Việc đánh giá, xếp hạng phương án dự thi được thực
hiện theo đúng phương pháp, tiêu chí quy định trong Quy chế Hội đồng và theo
nguyên tắc bỏ phiếu kín để chọn ra phương án theo thứ tự từ 1 đến 3. Phương án
xếp thứ hạng cao nhất là phương án kiến trúc trúng tuyển.
2. Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả
các thành viên Hội đồng tham gia ký xác nhận và gửi đơn vị tổ chức cuộc thi để
tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
3. Trường hợp không có phương án đáp ứng được mục
tiêu, yêu cầu quy định trong Quy chế thi tuyển thì tổ chức thi tuyển lại.
4. Đơn vị tổ chức cuộc thi công bố, công khai kết quả
và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết quả cuộc thi
đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 21. Chi phí thi tuyển
1. Chi phí tổ chức thi tuyển bao gồm chi phí cho Hội
đồng; Tổ kỹ thuật; các mức giải thưởng, hỗ trợ các phương án dự thi tuyển và
các chi phí khác.
2. Đơn vị tổ chức cuộc thi chịu trách nhiệm về chi phí
cho việc thi tuyển phương án kiến trúc.
Điều 22. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển
phương án kiến trúc
1. Các phương án kiến trúc tham gia thi tuyển được đảm
bảo quyền tác giả theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. https://docluat.vn/archive/1924/
2. https://docluat.vn/archive/1750/
3. https://docluat.vn/archive/3213/
2. Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển
nếu không đủ điều kiện năng lực để triển khai các bước tiếp theo (tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng) thì có thể liên danh với các tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc
trúng tuyển không tiến hành hoặc từ chối tiến hành triển khai các bước tiếp
theo thì chủ đầu tư thương thảo để sử dụng phương án kiến trúc trúng tuyển theo
pháp luật về sở hữu trí tuệ và liên quan; trường hợp không thương thảo được thì
phương án được xếp hạng tiếp theo được chọn để thương thảo, ký kết hợp đồng.
4. Trách nhiệm của đơn vị tổ chức cuộc thi:
a) Thực hiện theo Quy chế thi tuyển đã được phê duyệt;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ. Không dùng ảnh hưởng của mình để làm sai lệch kết quả thi
tuyển.
Chương III. QUY
ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC
Mục 1. QUY TẮC ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP LIÊN TỤC
Điều 23. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp
của kiến trúc sư hành nghề
1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ chức lập, ban hành Quy
tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề theo trình tự, thủ tục quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề
nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như sau:
a) Thành lập ban soạn thảo và tổ biên tập để soạn thảo
Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
b) Lập Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư
hành nghề;
c) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, cá nhân có liên quan về dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của
kiến trúc sư hành nghề;
d) Giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý và hoàn thiện
dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, đăng tải trên
cổng thông tin điện tử của Hội Kiến trúc sư Việt Nam;
đ) Ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành, Quy tắc ứng
xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải được đăng tải trên cổng thông
tin điện tử của tổ chức ban hành; gửi đến Bộ Xây dựng để đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các hình thức khác theo quy định pháp luật
về tiếp cận thông tin.
4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành
nghề được định kỳ 05 năm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều
chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn.
Điều 24. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề
1. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư
hành nghề gồm: tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị,
hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về lĩnh
vực kiến trúc và liên quan; viết sách, bài trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành
kiến trúc, viết chuyên đề tham luận hội nghị, hội thảo về kiến trúc; tham gia
khóa học tập, nghiên cứu sau đại học về lĩnh vực kiến trúc; tham gia giảng dạy
đại học, sau đại học và các khóa tập huấn chuyên môn về lĩnh vực kiến trúc;
nghiên cứu, sáng chế khoa học trong lĩnh vực kiến trúc được công nhận; đạt giải
thưởng kiến trúc quốc gia.
2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở
đào tạo về kiến trúc thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục,
bao gồm: tổ chức các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội
thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về kiến trúc
và liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển
nghề nghiệp liên tục có trách nhiệm:
a) Thông báo và đăng tải thông tin về chương trình,
nội dung, thời gian tổ chức hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục trên
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xác nhận việc tham gia hoạt động phát triển nghề
nghiệp liên tục của các cá nhân bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này, làm cơ sở để cá nhân lập hồ sơ đề nghị gia hạn
chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Trường hợp tham gia các hoạt động phát triển nghề
nghiệp liên tục tại nước ngoài, người tham gia cần có văn bản, chứng chỉ hoặc
tài liệu chứng minh về việc đã tham gia hoạt động đó, dịch ra tiếng Việt và
được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam.
4. Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát
triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là
04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục.
Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát
triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được
chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa
đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên
tục còn thiếu trong năm kế tiếp.
5. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành bảng
phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết đối với các hoạt
động phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề quy định tại
khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Mục 2. SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THU HỒI, CẤP LẠI
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC
Điều 25. Chương trình, nội dung, hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc
1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành chương
trình, tài liệu phục vụ sát hạch, bộ câu hỏi sát hạch sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
2. Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là
100 phải phù hợp với khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc, bao
gồm:
a)
10 câu
hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;
b) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối
đa là 20;
c) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối
đa là 20;
d) 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến
trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.
3. Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến
trúc:
a) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát
hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc
nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu
hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động
hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành
nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm.
4. Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm
từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối
thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
5. Việc tổ chức sát hạch theo định kỳ 06 tháng một lần
hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm tổ chức sát hạch đủ điều
kiện theo quy định. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo
01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ khai đăng ký.
6. Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai
đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng
đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan
tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
7. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề kiến trúc có trách nhiệm:
a) Thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự
sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
b) Cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch.
8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch có giá
trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. Trường hợp
mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì phải
làm đơn đề nghị và được xét cấp lại.
Điều 26. Điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp
về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc
1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến
trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện
thực hiện sát hạch phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3
Điều 26 của Luật Kiến trúc;
b) Có quyết định công nhận đủ điều kiện thực hiện sát
hạch đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên
cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc;
c) Đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch
cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo các nội dung tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này;
d) Cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ
chức thực hiện sát hạch:
a) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện tổ chức sát hạch
gửi tới Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh về khả năng đáp ứng các yêu cầu quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;
c) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu
chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động và phê duyệt điều lệ
của tổ chức.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội –
nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến
trúc từ bậc đại học trở lên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 27. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x
6 cmcó nền màu trắng chân dung của cá
nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp
cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; đối với văn bằng do cơ sở đào
tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ)
của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của
chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê
khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác
nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản
nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
d) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người
nước ngoài;
đ) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực;
e) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d và đ
khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản
chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề theo mẫu
quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này
kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cmcó nền màu trắng chân dung của cá
nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan tổ chức thực hiện hoạt
động phát triển nghề nghiệp liên tục quy định tại khoản 4, Điều 24 của Nghị
định này;
c) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu
chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ
hành nghề đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x
6 cmcó nền màu trắng chân dung của cá
nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu
chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ
hành nghề đã được cấp và giấy tờ chứng minh thông tin cần thay đổi.
Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu
điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày
đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường
hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới
cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị;
c) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử
dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến
trúc:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm
tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc
có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến
trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ
quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và
tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình,
đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề
có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng
tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
ban hành quyết định;
c) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị
ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu
hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi.
Mục 3. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 29. Xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc
ở Việt Nam
Thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam được tính theo giấy tờ hợp
pháp về cư trú hoặc Giấy phép lao động và Hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
Điều 30. Hồ sơ công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của
người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam
Hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người
nước ngoài ở Việt Nam gồm:
1. Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành
nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này
kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cmcó nền màu trang chân dung của cá
nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề
do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng,
chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu
chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp
pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp theo quy định.
Điều 31. Trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến
trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam
1. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển
đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này qua mạng
trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong
thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá
nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị.
3. Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận,
chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến
trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan,
tổ chức nước ngoài cấp.
4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị
công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử
dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 9 năm 2020. Nghị định
số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp
luật.
Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết
kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định
của pháp luật về xây dựng hết thời hạn sử dụng được gia hạn theo pháp luật về
kiến trúc khi đảm bảo các quy định về phát triển nghề nghiệp liên tục và Quy
tắc ứng xử nghề nghiệp quy định tại Nghị định này.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |