1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm2.2 Điều 4. Hồ sơ đăng ký2.3 Điều 5. Xử lý hồ sơ đăng ký2.4 Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký2.5 Điều 7. Lưu giữ hồ sơ chứng nhận đăng ký2.6 Điều 8. Điều chỉnh nội dung của giấy chứng nhận đăng ký2.7 Điều 9. Đình chỉ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký2.8 Điều 10. Hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký
4 Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM
4.1 Điều 11. Điều kiện chỉ định4.2 Điều 12. Hồ sơ đề nghị chỉ định4.3 Điều 13. Xử lý hồ sơ đề nghị chỉ định4.4 Điều 14. Đánh giá tại cơ sở4.5 Điều 15. Quyết định chỉ định4.6 Điều 16. Lưu giữ hồ sơ chỉ định4.7 Điều 17. Điều chỉnh nội dung của quyết định chỉ định, chỉ định lại4.8 Điều 18. Đình chỉ hiệu lực của quyết định chỉ định4.9 Điều 19. Hủy bỏ hiệu lực của quyết định chỉ định
25.1 Điều 20. Yêu cầu đối với chuẩn đo lường để được chứng nhận5.2 Điều 21. Duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường5.3 Điều 22. Hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường5.4 Điều 23. Xử lý hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường5.5 Điều 24. Quyết định chứng nhận chuẩn đo lường5.6 Điều 25. Lưu giữ hồ sơ chứng nhận chuẩn đo lường5.7 Điều 26. Điều chỉnh nội dung của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường5.8 Điều 27. Đình chỉ hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường5.9 Điều 28. Hủy bỏ hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường
6.1 Điều 29. Yêu cầu đối với nhân viên kiểm định để được chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường6.2 Điều 30. Hồ sơ đề nghị chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường6.3 Điều 31. Xử lý hồ sơ nhân viên kiểm định6.4 Điều 32. Quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường6.5 Điều 33. Lưu giữ hồ sơ chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường6.6 Điều 34. Thẻ kiểm định viên đo lường6.7 Điều 35. Điều chỉnh nội dung của quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường, cấp lại thẻ6.8 Điều 36. Đình chỉ hiệu lực của quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường6.9 Điều 37. Hủy bỏ hiệu lực của quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường
7.1 Điều 38. Dấu kiểm định7.2 Điều 39. Tem kiểm định, tem hiệu chuẩn7.3 Điều 40. Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm7.4 Điều 41. Trình bày nội dung trên giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm
8.1 Điều 42. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm8.2 Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định8.3 Điều 44. Trách nhiệm của nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm8.4 Điều 45. Trách nhiệm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng8.5 Điều 46. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương8.6 Điều 47. Trách nhiệm Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
9.1 Điều 48. Hiệu lực thi hành9.2 Điều 49. Điều khoản chuyển tiếp9.3 Điều 50. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 24/2013/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 09 năm 2013
Quy định về hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn,thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật
Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư
quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường,
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư
này quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường.
2. Hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường bức xạ, hạt
nhân và hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường phục vụ trực tiếp cho hoạt động đo lường đặc thù thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường (sau đây gọi tắt là tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm).
2. Tổ chức
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được chỉ định
(sau đây gọi tắt là tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định).
3. Các cơ
quan nhà nước về đo lường, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II. HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN,THỬ NGHIỆM PHƯƠNG TIỆN
ĐO, CHUẨN ĐO LƯỜNG
Điều 3. Điều kiện hoạt động của tổ
chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
Tổ chức cung
cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải đáp ứng các điều kiện hoạt
động sau đây:
1. Được thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Có đủ cơ
sở vật chất kỹ thuật đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có mặt
bằng làm việc, điều kiện môi trường và điều kiện khác theo yêu cầu của quy
trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Có đủ
chuẩn đo lường, phương tiện thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo
yêu cầu của quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng. Các chuẩn đo
lường và phương tiện này được định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định; giấy
chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn phải còn thời hạn có giá trị.
3. Có đủ quy
trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm công bố áp dụng đối với lĩnh vực đăng ký hoạt động.
Quy trình
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm công bố áp dụng không được trái với: Quy định hiện hành của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khuyến nghị quốc tế của Tổ chức đo lường pháp
định quốc tế (OIML), tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC), tiêu
chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), tiêu chuẩn của nước ngoài và
tài liệu của nhà sản xuất có liên quan.
4. Có ít nhất
hai (02) nhân viên kỹ thuật (viên chức, lao động hợp đồng có thời hạn từ 12
tháng trở lên, lao động hợp đồng không xác định thời hạn) cho mỗi lĩnh vực đăng
ký hoạt động. Các nhân viên kỹ thuật này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tốt nghiệp
trung cấp hoặc tương đương trở lên;
b) Có giấy
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương
ứng với lĩnh vực đăng ký hoạt động theo hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng (sau đây gọi tắt là Tổng cục).
5. Ban hành
và thực hiện đúng quy định về chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm gồm:
Nội dung, hình thức của chứng chỉ, việc chế tạo, quản lý và sử dụng chứng chỉ.
Nội dung và hình thức của chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại Khoản
5 Điều này không được gây nhầm lẫn với chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định quy định tại
Mục 4 Chương III của Thông tư này.
6. Đáp ứng
các yêu cầu về tính độc lập, khách quan sau đây:
a) Công khai,
minh bạch quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng;
b) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện và không chịu tác động làm thay
đổi kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm này;
c) Nhân viên
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tuân thủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm đã công bố áp dụng và không chịu tác động làm thay đổi kết quả kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện.
7. Đã thiết
lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC
17025 đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường.
8. Phải đăng
ký hoạt động theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
Tổ chức đăng
ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (gọi tắt là tổ chức đăng
ký) lập một (01) bộ hồ sơ đăng ký gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua
đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:
1. Đăng ký
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (theo Mẫu 1.ĐKCCDV tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao
(có xác nhận sao y bản chính của tổ chức đăng ký) quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
3. Báo cáo về
cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực (theo Mẫu 2.BCCSVC tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này).
4. Văn bản
của người đứng đầu tổ chức đăng ký cam kết bảo đảm điều kiện hoạt động cung ứng
dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
5. Văn bản
quy định về nội dung, hình thức, việc chế tạo, quản lý và sử dụng chứng chỉ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
6. Danh mục
hồ sơ của hệ thống quản lý đã thiết lập và duy trì đối với hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký thực hiện.
Điều 5. Xử lý hồ sơ đăng ký
1. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đăng ký những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung hoặc phải đánh giá tại cơ sở.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức đăng ký không bổ
sung hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ
sơ này.
2. Trong thời
hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục
cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận đăng ký)
theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Trường hợp
phải đánh giá tại cơ sở, trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục ra quyết định thành lập đoàn đánh giá tại cơ
sở. Việc thành lập đoàn đánh giá tại cơ sở và tiến hành đánh giá sự phù hợp của
tổ chức đăng ký với các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 4 áp dụng theo
quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
4. Trong thời
hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kết quả đánh giá tại cơ sở, nếu
kết quả đạt yêu cầu quy định, Tổng cục cấp giấy chứng nhận đăng ký theo quy
định tại Điều 6 của Thông tư này cho tổ chức đăng ký; trường hợp kết quả đánh
giá không đạt yêu cầu, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đăng ký và
nêu rõ lý do.
Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký
1. Nội dung
và hình thức của giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường theo Mẫu 3.GCNĐK tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng
nhận đăng ký được đánh số thứ tự liên tục từ lần cấp đầu tiên đến các lần cấp
giấy chứng nhận điều chỉnh nội dung đăng ký tiếp theo.
3. Giấy chứng
nhận đăng ký được gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) nơi tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký trụ sở chính và được
đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
Điều 7. Lưu giữ hồ sơ chứng nhận đăng
ký
1. Hồ sơ
chứng nhận đăng ký được lưu giữ gồm: Hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 4, hồ sơ
xử lý quy định tại Điều 5 và giấy chứng nhận đăng ký quy định tại Điều 6 của
Thông tư này.
2. Một (01)
bộ hồ sơ chứng nhận đăng ký được lưu giữ tại Tổng cục.
3. Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm chịu trách nhiệm lập và lưu
giữ một (01) bộ hồ sơ chứng nhận đăng ký tại trụ sở của tổ chức.
4. Thời hạn
lưu giữ hồ sơ: Từ thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký đến hết năm (5) năm sau
khi giấy chứng nhận đăng ký này bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ hiệu lực hoặc được
thay thế bởi giấy chứng nhận mới.
Điều 8. Điều chỉnh nội dung của giấy
chứng nhận đăng ký
1. Khi có nhu
cầu điều chỉnh nội dung của giấy chứng nhận đăng ký, tổ chức cung cấp dịch vụ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh gửi
trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ
gồm:
a) Đề nghị
điều chỉnh nội dung của giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm (theo Mẫu 4.ĐNĐC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này);
b) Giấy chứng
nhận đăng ký (bản chính);
c) Báo cáo về
cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực (theo Mẫu 2.BCCSVC tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này) (chỉ báo cáo những nội dung liên quan đến lĩnh vực đề nghị
điều chỉnh);
d) Báo cáo
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện năm gần nhất (theo Mẫu
5.BCHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
đ) Tài liệu
khác có liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh.
2. Việc xử lý
hồ sơ đề nghị điều chỉnh, cấp giấy chứng nhận đăng ký thực hiện theo quy định
tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
4. Lưu giữ hồ
sơ chứng nhận điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 9. Đình chỉ hiệu lực của giấy
chứng nhận đăng ký
1. Đình chỉ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ giấy chứng nhận đăng ký được áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thực hiện kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm ngoài lĩnh vực được chứng nhận hoạt động;
b) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm không tuân thủ quy trình
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng gây hậu quả nghiêm trọng;
c) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm không duy trì đúng điều kiện
hoạt động theo quy định.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục xem xét, ra thông báo đình chỉ hiệu lực một phần hoặc
toàn bộ giấy chứng nhận đăng ký đã cấp (sau đây gọi tắt là thông báo đình chỉ).
Thời hạn đình chỉ không được quá sáu (06) tháng kể từ thời điểm ra thông báo
đình chỉ.
3. Thông báo
đình chỉ được gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương nơi tổ chức bị đình
chỉ đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Tổng
cục.
4. Trong thời
hạn bị đình chỉ, sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả, tổ chức bị đình chỉ
có quyền lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị được tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường
bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm: Công văn đề nghị được tiếp tục cung cấp
dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc
khắc phục hậu quả.
5. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đạt yêu
cầu, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức bị đình chỉ những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức bị đình chỉ không bổ
sung hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ
sơ này.
6. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục quyết định kiểm tra trên hồ sơ hoặc kiểm tra tại cơ
sở về nội dung đã khắc phục hậu quả.
a) Trường hợp
kiểm tra trên hồ sơ, trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục ra thông báo hủy bỏ hiệu lực của thông báo đình chỉ
(sau đây gọi tắt là thông báo hủy bỏ);
b) Trường hợp
kiểm tra tại cơ sở, trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Tổng cục hoàn tất
việc kiểm tra tại cơ sở và ra thông báo hủy bỏ hoặc thông báo kết quả kiểm tra
tại cơ sở không đạt yêu cầu quy định.
7. Thông báo
hủy bỏ được gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm,
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương nơi tổ chức bị đình chỉ đăng
ký trụ sở chính và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
8. Thông báo
đình chỉ, thông báo hủy bỏ và các hồ sơ liên quan được lưu giữ theo quy định
tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 10. Hủy bỏ hiệu lực của giấy
chứng nhận đăng ký
1. Hủy bỏ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ giấy chứng nhận đăng ký được áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm bị giải thể, phá sản hoặc vi
phạm pháp luật nghiêm trọng;
b) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm bị đình chỉ không hoàn thành
việc khắc phục trong thời hạn đình chỉ ghi trong thông báo đình chỉ;
c) Tổ chức
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có văn bản đề nghị không
tiếp tục cung cấp một phần hoặc toàn bộ dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định hủy bỏ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ
giấy chứng nhận đăng ký đã cấp (sau đây gọi tắt là quyết định hủy bỏ hiệu lực).
3. Quyết định
hủy bỏ hiệu lực được gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương nơi tổ chức cung
cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký trụ sở chính và được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
Chương III. HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM PHƯƠNG TIỆN ĐO, CHUẨN ĐO
LƯỜNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CHỈ ĐỊNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM
Điều 11. Điều kiện chỉ định
Tổ chức đã
được cấp giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đáp
ứng các điều kiện sau đây được chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm:
1. Có lĩnh
vực hoạt động được chứng nhận phù hợp với lĩnh vực đề nghị chỉ định.
2. Có đủ cơ
sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam quy
định tại Khoản 5 Điều này.
3. Chuẩn công
tác, chất chuẩn dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 phải được
hiệu chuẩn, thử nghiệm tại tổ chức hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định và được
duy trì, bảo quản, sử dụng theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này (đối với
trường hợp đề nghị chỉ định kiểm định phương tiện đo nhóm 2).
4. Nhân viên
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo về kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do Tổng cục tổ chức thực hiện phù hợp
với lĩnh vực đề nghị chỉ định.
5. Có đủ văn
bản kỹ thuật đo lường Việt Nam về quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
đối với lĩnh vực đề nghị chỉ định.
6. Chứng chỉ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải đáp ứng quy định tại Mục 4 Chương III
của Thông tư này.
7. Bảo đảm
các điều kiện về độc lập, khách quan sau đây:
a) Có con dấu
riêng, có tài khoản riêng; người đứng đầu có quyền xem xét quyết định về việc
tuyển dụng, điều động, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với nhân viên
thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức theo quy định của pháp luật;
b) Không trực
tiếp kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng thông qua sử dụng
phương tiện đo nhóm 2 thuộc lĩnh vực đề nghị được chỉ định (đối với trường hợp
đề nghị chỉ định kiểm định phương tiện đo nhóm 2).
8. Lĩnh vực
đề nghị chỉ định phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường tại địa
phương, trên phạm vi cả nước.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị chỉ định
Tổ chức đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 của Thông tư này lập một (01) bộ hồ sơ
đề nghị chỉ định gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến
Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:
1. Đề nghị
chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (theo Mẫu 6.ĐNCĐ tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Báo cáo về
cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực (theo Mẫu 2.BCCSVC tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này).
3. Báo cáo
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện năm gần nhất (theo Mẫu
5.BCHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Văn bản
của người đứng đầu tổ chức đề nghị quy định về nội dung, hình thức, việc chế
tạo, quản lý và sử dụng chứng chỉ chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
5. Hồ sơ đề
nghị chứng nhận chuẩn đo lường dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm
2 theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này (trường hợp đề nghị chỉ định kiểm
định phương tiện đo nhóm 2).
6. Hồ sơ đề
nghị chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường theo quy định tại Điều 30 của
Thông tư này (trường hợp đề nghị chỉ định kiểm định phương tiện đo nhóm 2).
7. Văn bản
của người đứng đầu tổ chức đề nghị cam kết:
a) Tuân thủ
các văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành và không chịu tác động bên
ngoài làm thay đổi kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện;
b) Không trực
tiếp kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng thông qua sử dụng
phương tiện đo nhóm 2 thuộc lĩnh vực đề nghị được chỉ định (trường hợp đề nghị
chỉ định kiểm định phương tiện đo nhóm 2).
8. Danh mục
hồ sơ của hệ thống quản lý đã thiết lập và duy trì đối với hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm đề nghị chỉ định.
Điều 13. Xử lý hồ sơ đề nghị chỉ định
1. Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy
định, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị chỉ định những nội
dung cần bổ sung, hoàn chỉnh.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức đề nghị không bổ
sung hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ
sơ này.
2. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục ra
quyết định thành lập đoàn đánh giá tại cơ sở và tiến hành đánh giá theo quy
định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Trong thời
hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kết quả đánh giá tại cơ sở, nếu
kết quả đạt yêu cầu quy định, Tổng cục ra quyết định chỉ định tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (gọi tắt là quyết định chỉ định) theo quy định tại
Điều 15 của Thông tư này cho tổ chức đề nghị chỉ định; trường hợp kết quả đánh
giá không đạt yêu cầu, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị chỉ
định và nêu rõ lý do.
4. Việc xử lý
hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện
đo nhóm 2 tại Khoản 5 Điều 12 được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều
này và theo yêu cầu, trình tự, thủ tục quy định tại Mục 2 Chương III của Thông
tư này.
5. Việc xử lý
hồ sơ đề nghị chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường tại Khoản 6 Điều 12
được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều này và theo yêu cầu, trình tự,
thủ tục quy định tại Mục 3 Chương III của Thông tư này.
Điều 14. Đánh giá tại cơ sở
1. Đánh giá
tại cơ sở được tổ chức theo hình thức đoàn đánh giá và thực hiện đánh giá theo
nguyên tắc chuyên gia.
2. Đoàn đánh
giá do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quyết định thành
lập để đánh giá tại cơ sở, báo cáo kết quả và tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về sự phù hợp của tổ chức đề nghị với các
điều kiện quy định tại Thông tư này.
3. Thành phần
đoàn đánh giá và trách nhiệm của thành viên đoàn đánh giá
a) Đoàn đánh
giá gồm trưởng đoàn và thành viên khác, số lượng thành viên tùy thuộc vào lĩnh
vực đề nghị chỉ định và không ít hơn hai (02) người; Trưởng đoàn và thành viên
khác phải có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo chuyên gia đánh giá do
Tổng cục tổ chức thực hiện;
b) Trưởng
đoàn phải có ít nhất ba (3) năm kinh nghiệm quản lý hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm. Trưởng đoàn có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
đoàn đánh giá; trực tiếp đánh giá về hệ thống quản lý; phân công trách nhiệm cụ
thể cho các thành viên; triệu tập và chủ trì các buổi họp của đoàn đánh giá;
thông qua hồ sơ kết quả đánh giá trước khi trình Tổng cục;
c) Thành viên
khác phải có chuyên môn phù hợp và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong lĩnh vực đo tương ứng. Thành viên khác
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm về nội
dung, kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Nội dung
đánh giá: Đánh giá sự phù hợp của tổ chức đề nghị với các điều kiện quy định
tại Điều 3, Điều 11 của Thông tư này.
5. Phương
pháp đánh giá
a) Phỏng vấn
trực tiếp người phụ trách, nhân viên của tổ chức đề nghị về những thông tin có
liên quan;
b) Xem xét hồ
sơ lưu trữ, các tài liệu có liên quan;
c) Quan sát
thực tế điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực của tổ chức đề nghị
chỉ định;
d) Đánh giá
sự thành thạo của nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thông qua quan
sát thao tác và xử lý kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do nhân viên đó
thực hiện.
6. Trình tự
đánh giá
a) Trưởng
đoàn tổ chức họp đoàn đánh giá, thông qua chương trình đánh giá (theo Mẫu
7.CTĐG tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), thống nhất kế hoạch thực
hiện việc đánh giá theo tiến độ, nội dung đánh giá quy định trong quyết định
thành lập đoàn đánh giá và thông báo cho các bên liên quan;
b) Theo nhiệm
vụ được phân công, các thành viên tiến hành đánh giá và lập phiếu đánh giá về
kỹ thuật đo lường (theo Mẫu 8.PĐGKTĐL tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này), đánh giá và lập phiếu đánh giá về hệ thống quản lý (theo Mẫu 9.PĐGHTQL
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Lập biên
bản tổng hợp kết quả đánh giá (theo Mẫu 10.BBTHĐG tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này);
d) Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thành lập đoàn đánh
giá, trưởng đoàn đánh giá phải nộp hồ sơ kết quả đánh giá về Tổng cục. Hồ sơ
gồm: Chương trình đánh giá, phiếu đánh giá về kỹ thuật đo lường, phiếu đánh giá
về hệ thống quản lý, biên bản tổng hợp kết quả đánh giá theo quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản 5 Điều này;
đ) Trường hợp
tổ chức đề nghị có những điểm không phù hợp nhưng có thể khắc phục được thì
đoàn đánh giá liệt kê các điểm không phù hợp, đề xuất thời hạn khắc phục và
thông báo kết quả đánh giá cho tổ chức đề nghị. Tổ chức đề nghị tiến hành khắc
phục các điểm không phù hợp và gửi báo cáo cho đoàn đánh giá. Đoàn đánh giá
tiến hành thẩm định báo cáo khắc phục, trường hợp cần thiết đoàn đánh giá tiến
hành đánh giá lại tại cơ sở. Trong trường hợp này, thời hạn khắc phục và thời
gian đánh giá lại được cộng thêm vào thời hạn đánh giá.
7. Chi phí và
các điều kiện khác phục vụ việc đánh giá tại cơ sở của đoàn đánh giá do tổ chức
đề nghị bảo đảm.
Điều 15. Quyết định chỉ định
1. Quyết định
chỉ định phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định
(sau đây gọi tắt là tổ chức được chỉ định);
b) Địa điểm
thực hiện hoạt động;
c) Lĩnh vực
được chỉ định;
d) Thời hạn
hiệu lực của quyết định chỉ định.
2. Thời hạn
của quyết định chỉ định là năm (05) năm kể từ ngày ký.
1. https://docluat.vn/archive/1875/
2. https://docluat.vn/archive/3688/
3. https://docluat.vn/archive/3532/
3. Quyết định
chỉ định được gửi tới tổ chức được chỉ định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng nơi tổ chức được chỉ định đăng ký trụ sở chính và đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của Tổng cục.
Điều 16. Lưu giữ hồ sơ chỉ định
1. Hồ sơ chỉ
định được lưu giữ gồm: Bộ hồ sơ đề nghị chỉ định quy định tại Điều 12, hồ sơ
đánh giá tại cơ sở quy định tại Điều 14 và quyết định chỉ định quy định tại
Điều 15 của Thông tư này.
2. Một (01)
bộ hồ sơ chỉ định được lưu giữ tại Tổng cục.
3. Tổ chức
được chỉ định chịu trách nhiệm lập và lưu giữ một (01) bộ hồ sơ chỉ định tại
trụ sở của tổ chức.
4. Thời hạn
lưu giữ: Từ thời điểm quyết định chỉ định được ban hành đến hết năm (05) năm
sau khi quyết định chỉ định này hết thời hạn hiệu lực hoặc bị đình chỉ hoặc bị
hủy bỏ hiệu lực.
Điều 17. Điều chỉnh nội dung của
quyết định chỉ định, chỉ định lại
1. Trường hợp
đề nghị điều chỉnh nội dung của quyết định chỉ định, tổ chức đề nghị lập một
(01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này đối với nội dung đề
nghị điều chỉnh và gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện
đến Tổng cục.
2. Trường hợp
đề nghị chỉ định lại, không ít hơn ba (3) tháng trước khi hết thời hạn hiệu lực
của quyết định chỉ định đã cấp, tổ chức đề nghị lập một (01) bộ hồ sơ theo quy
định tại Điều 12 của Thông tư này gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua
đường bưu điện đến Tổng cục.
3. Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy
định, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị những nội dung cần bổ
sung, hoàn chỉnh.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức đề nghị không bổ
sung hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ
sơ này.
4. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục xem xét, quyết định kiểm tra trên hồ sơ hoặc đánh
giá tại cơ sở.
a) Trường hợp
kiểm tra trên hồ sơ, trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Tổng cục ra quyết định chỉ định lại hoặc quyết định chỉ định điều chỉnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Thông tư này cho tổ chức được chỉ định;
b) Trường hợp
đánh giá tại cơ sở, việc xử lý hồ sơ, đánh giá tại cơ sở và ra quyết định chỉ
định được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13, Điều 14 và Điều
15 của Thông tư này.
5. Quyết định
chỉ định lại, quyết định chỉ định điều chỉnh được gửi tới tổ chức được chỉ
định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức được chỉ định đăng ký
trụ sở chính và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
6. Thời hạn
hiệu lực của quyết định chỉ định lại là năm (5) năm kể từ ngày ký. Thời hạn
hiệu lực của quyết định chỉ định điều chỉnh lấy theo thời hạn hiệu lực của
quyết định chỉ định còn thời hạn hiệu lực đã cấp cho tổ chức được chỉ định.
7. Việc lưu
giữ hồ sơ chỉ định điều chỉnh, chỉ định lại được áp dụng theo quy định tại Điều
16 của Thông tư này.
Điều 18. Đình chỉ hiệu lực của quyết
định chỉ định
1. Đình chỉ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ quyết định chỉ định được áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
được chỉ định thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm ngoài lĩnh vực
được chỉ định hoặc không hoàn thành trách nhiệm quy định tại Thông tư này gây
hậu quả nghiêm trọng;
b) Tổ chức
được chỉ định có văn bản đề nghị được tạm dừng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
lĩnh vực được chỉ định.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định đình chỉ hiệu lực một phần hoặc toàn
bộ quyết định chỉ định đã cấp (sau đây gọi tắt là quyết định đình chỉ). Thời
hạn đình chỉ không được quá sáu (06) tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của quyết
định đình chỉ.
3. Quyết định
đình chỉ được gửi cho tổ chức bị đình chỉ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng nơi tổ chức bị đình chỉ đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của Tổng cục.
4. Trong thời
hạn bị đình chỉ, sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả, tổ chức bị đình chỉ
có quyền lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ
gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ
sơ gồm: Công văn đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ, hồ sơ chứng
minh đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả.
5. Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy
định, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức bị đình chỉ những nội dung
cần bổ sung, hoàn chỉnh.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức bị đình chỉ không
bổ sung hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với
hồ sơ này.
6. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục quyết định kiểm tra trên hồ sơ hoặc kiểm tra tại cơ
sở về nội dung đã khắc phục hậu quả.
a) Trường hợp
kiểm tra trên hồ sơ, trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Tổng cục ra quyết định bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ (sau
đây gọi tắt là quyết định bãi bỏ hiệu lực);
b) Trường hợp
kiểm tra tại cơ sở, trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Tổng cục hoàn
tất việc kiểm tra tại cơ sở và ra quyết định bãi bỏ hiệu lực hoặc thông báo kết
quả kiểm tra tại cơ sở không đạt yêu cầu quy định.
7. Quyết định
bãi bỏ hiệu lực được gửi cho tổ chức được chỉ định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng nơi tổ chức được chỉ định đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
8. Việc lưu
giữ quyết định đình chỉ, quyết định bãi bỏ hiệu lực và các hồ sơ liên quan được
áp dụng theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
Điều 19. Hủy bỏ hiệu lực của quyết
định chỉ định
1. Hủy bỏ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ của quyết định chỉ định được áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
được chỉ định bị phá sản, giải thể hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
b) Tổ chức bị
đình chỉ không hoàn thành việc khắc phục hậu quả trong thời hạn bị đình chỉ ghi
trong quyết định đình chỉ;
c) Tổ chức
được chỉ định có văn bản đề nghị không tiếp tục thực hiện lĩnh vực hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã được chỉ định.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định hủy bỏ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ
quyết định chỉ định đã cấp (gọi tắt là quyết định hủy bỏ hiệu lực).
3. Quyết định
hủy bỏ hiệu lực được gửi cho tổ chức được chỉ định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng nơi tổ chức được chỉ định đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
Mục 2. YÊU CẦU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CHỨNG NHẬN CHUẨN ĐO LƯỜNG DÙNG TRỰC TIẾP ĐỂ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN ĐO NHÓM 2
Điều 20. Yêu cầu đối với chuẩn đo
lường để được chứng nhận
1. Chuẩn công
tác của tổ chức kiểm định được chỉ định đáp ứng các yêu cầu sau đây được chứng
nhận là chuẩn đo lường dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2:
a) Đã được
hiệu chuẩn tại tổ chức hiệu chuẩn được chỉ định theo quy định; giấy chứng nhận
hiệu chuẩn phải còn thời hạn có giá trị;
b) Đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện
hành;
c) Được duy
trì, bảo quản, sử dụng theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này;
d) Phù hợp
với lĩnh vực được chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định.
2. Chất chuẩn
dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 của tổ chức kiểm định được
chỉ định đáp ứng các yêu cầu sau đây được chứng nhận là chuẩn đo lường dùng
trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 (sau đây gọi tắt là chuẩn đo
lường):
a) Đã được
thử nghiệm hoặc so sánh tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định tại
Thông tư này hoặc tại cơ quan quốc gia về chứng nhận chất chuẩn của nước ngoài
hoặc tại phòng thí nghiệm đã liên kết chuẩn đo lường tới cơ quan quốc gia về
chứng nhận chất chuẩn của nước ngoài; giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm hoặc
so sánh (Certificate of analysis) phải còn thời hạn giá trị;
b) Độ đồng
nhất, độ ổn định và giá trị thuộc tính của chất chuẩn bảo đảm phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật đo lường quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện
hành;
c) Được duy
trì, bảo quản, sử dụng theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này;
d) Phù hợp
với lĩnh vực được chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định.
Điều 21. Duy trì, bảo quản, sử dụng
chuẩn đo lường
1. Việc duy
trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường phải được thực hiện theo đúng quy định do
người đứng đầu tổ chức kiểm định được chỉ định ban hành và các quy định tại văn
bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành.
2. Quy định
về việc duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường phải bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Đối với
việc duy trì, bảo quản
– Diện tích
nơi duy trì, bảo quản;
– Điều kiện
môi trường và các điều kiện kỹ thuật khác;
– Việc định
kỳ kiểm soát các điều kiện duy trì, bảo quản;
– Yêu cầu về
duy trì, bảo quản, sử dụng phương tiện, trang thiết bị để thực hiện duy trì,
bảo quản chuẩn đo lường;
– Phân công
và trách nhiệm của người làm nhiệm vụ duy trì, bảo quản.
b) Đối với
việc sử dụng
– Phân công
và quy định trách nhiệm của người được giao thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh
chuẩn đo lường theo quy định;
– Ghi chép
nhật ký sử dụng.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị chứng nhận
chuẩn đo lường
Tổ chức kiểm
định được chỉ định lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường gửi
trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ
gồm:
1. Đề nghị
chứng nhận chuẩn đo lường (theo Mẫu 11.ĐNCNCĐL tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này).
2. Bản sao
(có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kiểm định được chỉ định) giấy chứng
nhận hiệu chuẩn của chuẩn công tác theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 20
hoặc giấy chứng nhận thử nghiệm hoặc so sánh của chất chuẩn theo quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều 20 của Thông tư này.
3. Ảnh chụp
của chuẩn đo lường bao gồm một (01) ảnh tổng thể và 01 ảnh nhãn mác. Ảnh màu cỡ
(15 x 20) cm, phải bảo đảm sắc nét, rõ ràng (đối với trường hợp lần đầu tiên đề
nghị chứng nhận).
4. Văn bản
quy định về việc duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường do người đứng đầu tổ
chức kiểm định được chỉ định ban hành.
Điều 23. Xử lý hồ sơ đề nghị chứng
nhận chuẩn đo lường
1. Trường hợp
hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường được gửi cùng hồ sơ đề nghị chỉ định,
việc xử lý hồ sơ thực hiện cùng với hồ sơ đề nghị chỉ định theo thời hạn quy
định tại Điều 13 của Thông tư này và theo yêu cầu, trình tự, thủ tục chứng nhận
chuẩn đo lường quy định tại Mục 2 Chương III của Thông tư này.
2. Trường hợp
hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường được gửi không cùng thời gian với hồ sơ
đề nghị chỉ định, việc xử lý hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị những nội dung cần bổ
sung, hoàn chỉnh.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức đề nghị không bổ
sung đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này;
b) Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục
ra quyết định chứng nhận chuẩn đo lường dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện
đo nhóm 2 (sau đây viết tắt là quyết định chứng nhận chuẩn đo lường) theo quy
định tại Điều 24 của Thông tư này.
Điều 24. Quyết định chứng nhận chuẩn
đo lường
1. Quyết định
chứng nhận chuẩn đo lường bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức kiểm định được chỉ định;
b) Tên của
chuẩn đo lường;
c) Số sản
xuất, năm sản xuất, hãng sản xuất, nước sản xuất của chuẩn đo lường;
d) Kiểu, ký
hiệu, đặc trưng kỹ thuật đo lường chính của chuẩn đo lường;
đ) Lĩnh vực
kiểm định;
e) Thời hạn
hiệu lực.
2. Thời hạn
hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường lấy theo thời hạn hiệu lực
của quyết định chỉ định còn hiệu lực đã cấp cho tổ chức kiểm định được chỉ
định.
Trường hợp
chuẩn đo lường được chứng nhận là chất chuẩn và thời hạn giá trị của giấy chứng
nhận thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn ít hơn thời hạn hiệu lực của quyết định
chỉ định thì thời hạn hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đối với
chất chuẩn là thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đó.
3. Quyết định
chứng nhận chuẩn đo lường được gửi tới tổ chức kiểm định được chỉ định, Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức kiểm định được chỉ định đăng ký trụ
sở chính và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
Điều 25. Lưu giữ hồ sơ chứng nhận
chuẩn đo lường
1. Hồ sơ
chứng nhận chuẩn đo lường được lưu giữ gồm: Bộ hồ sơ đề nghị chỉ định quy định
tại Điều 22 và quyết định chứng nhận chuẩn đo lường quy định tại Điều 24 của
Thông tư này.
2. Một (01)
bộ hồ sơ chứng nhận chuẩn đo lường được lưu giữ tại Tổng cục.
3. Tổ chức
kiểm định được chỉ định chịu trách nhiệm lập và lưu giữ một (01) bộ hồ sơ chứng
nhận chuẩn đo lường tại trụ sở của tổ chức.
4. Hồ sơ
chứng nhận chuẩn đo lường được lưu giữ cùng với hồ sơ chỉ định của tổ chức kiểm
định được chỉ định với thời hạn lưu giữ quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Thông
tư này.
Điều 26. Điều chỉnh nội dung của
quyết định chứng nhận chuẩn đo lường
1. Khi có nhu
cầu điều chỉnh điều chỉnh nội dung của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, tổ
chức đề nghị lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh và gửi trực tiếp tại trụ
sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:
a) Công văn
đề nghị điều chỉnh;
b) Bản sao
(có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kiểm định được chỉ định) giấy chứng
nhận hiệu chuẩn của chuẩn đo lường theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 20 của
Thông tư này (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung tại điểm b, điểm
c, điểm d Khoản 1 Điều 24 của Thông tư này);
c) Ảnh chụp
của chuẩn đo lường bao gồm một (01) ảnh tổng thể và một (01) ảnh nhãn mác; ảnh
màu cỡ (15 x 20) cm, phải bảo đảm sắc nét, rõ ràng (đối với trường hợp đề nghị
điều chỉnh nội dung tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 24 của Thông tư
này);
d) Tài liệu
khác có liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh.
2. Nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị những nội dung cần bổ
sung, hoàn chỉnh.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức đề nghị không bổ
sung đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
3. Quyết định
chứng nhận điều chỉnh được ban hành theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này.
4. Rà soát,
đánh giá lại sự phù hợp của tổ chức kiểm định được chỉ định với các điều kiện
hoạt động quy định khi có sự điều chỉnh về đặc tính kỹ thuật đo lường chính của
chuẩn đo lường; xử lý theo quy định tại Mục 1 Chương III của Thông tư này.
5. Quyết định
điều chỉnh và các hồ sơ liên quan được lưu giữ cùng với hồ sơ chỉ định đã cấp
cho tổ chức kiểm định được chỉ định với thời hạn lưu giữ quy định tại Khoản 4
Điều 16 của Thông tư này.
Điều 27. Đình chỉ hiệu lực của quyết
định chứng nhận chuẩn đo lường
1. Đình chỉ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường được áp
dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
kiểm định được chỉ định bị đình chỉ lĩnh vực kiểm định đã chứng nhận cho chuẩn
đo lường;
b) Tổ chức
kiểm định được chỉ định có văn bản đề nghị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ quyết
định chứng nhận chuẩn đo lường đã cấp và nêu rõ lý do đề nghị.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định đình chỉ hiệu lực một phần hoặc toàn
bộ quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đã cấp (sau đây gọi tắt là quyết định
đình chỉ). Thời hạn đình chỉ không được quá sáu (06) tháng kể từ thời điểm có
hiệu lực của quyết định đình chỉ.
3. Quyết định
đình chỉ được gửi cho tổ chức bị đình chỉ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng nơi tổ chức bị đình chỉ đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục.
4. Tổng cục
xem xét, đánh giá lại sự phù hợp của tổ chức kiểm định được chỉ định với các
điều kiện hoạt động quy định khi quyết định chứng nhận chuẩn đo lường bị đình
chỉ hiệu lực; xử lý theo quy định tại Mục 1 Chương III của Thông tư này.
5. Trong thời
hạn bị đình chỉ, sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả, tổ chức bị đình chỉ
có quyền lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ
gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ
sơ gồm: Công văn đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ và nêu rõ lý
do đề nghị; hồ sơ, tài liệu có liên quan.
6. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đạt yêu
cầu, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức bị đình chỉ những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức bị đình chỉ không
bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ
này.
7. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục ra quyết
định bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ (sau đây gọi tắt là quyết định bãi
bỏ hiệu lực).
8. Quyết định
bãi bỏ được gửi cho tổ chức bị đình chỉ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
nơi tổ chức bị đình chỉ đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục.
9. Quyết định
đình chỉ, quyết định bãi bỏ và các hồ sơ liên quan được lưu giữ cùng với hồ sơ
chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định với thời hạn lưu giữ quy định tại
Khoản 4 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 28. Hủy bỏ hiệu lực của quyết
định chứng nhận chuẩn đo lường
1. Hủy bỏ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ quyết định chứng nhận chuẩn đo lường được áp
dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Quyết định
chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định bị hủy bỏ hiệu lực toàn bộ hoặc
hủy bỏ hiệu lực đối với lĩnh vực kiểm định đã chứng nhận cho chuẩn đo lường;
b) Quá thời
hạn đình chỉ quy định tại Điều 27 của Thông tư này, tổ chức bị đình chỉ không có
hồ sơ đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ;
c) Tổ chức
kiểm định được chỉ định có văn bản đề nghị không tiếp tục sử dụng chuẩn đo
lường đã được chứng nhận để thực hiện hoạt động kiểm định.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định hủy bỏ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ
quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đã cấp (gọi tắt là quyết định hủy bỏ hiệu
lực).
3. Quyết định
hủy bỏ hiệu lực được gửi cho tổ chức kiểm định được chỉ định, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức kiểm định được chỉ định đăng ký trụ sở
chính và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
4. Tổng cục
xem xét, đánh giá lại sự phù hợp của tổ chức kiểm định được chỉ định với các
điều kiện hoạt động quy định khi quyết định chứng nhận chuẩn đo lường bị hủy bỏ
hiệu lực; xử lý theo quy định tại Mục 1 Chương III của Thông tư này.
Mục 3. YÊU CẦU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CHỨNG NHẬN, CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN ĐO LƯỜNG
Điều 29. Yêu cầu đối với nhân viên
kiểm định để được chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường
Nhân viên
kiểm định của tổ chức kiểm định được chỉ định đáp ứng các yêu cầu sau đây được
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường:
1. Tốt nghiệp
trung cấp hoặc tương đương trở lên.
2. Hoàn thành
khóa đào tạo về kiểm định do Tổng cục tổ chức thực hiện tương ứng với lĩnh vực
được chỉ định.
3. Có ít nhất
mười hai (12) tháng kinh nghiệm hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
tương ứng với lĩnh vực được chỉ định.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị chứng nhận,
cấp thẻ kiểm định viên đo lường
Tổ chức đề
nghị lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường
(gọi tắt là hồ sơ nhân viên kiểm định) gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc
qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:
1. Đề nghị
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường (theo Mẫu 12.ĐNCNKĐVĐL tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Sơ yếu lý
lịch (theo Mẫu 13.SYLL tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) của từng
nhân viên kiểm định.
3. Bản sao
(có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kiểm định được chỉ định) bằng tốt
nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên của nhân viên kiểm định (đối với
trường hợp lần đầu tiên đề nghị chứng nhận, cấp thẻ).
4. Bản sao
(có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kiểm định được chỉ định) giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về kiểm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 của
Thông tư này.
5. Hai (02)
ảnh màu cỡ (2 x 3) cm, chụp trên nền trắng (đối với trường hợp lần đầu tiên đề
nghị chứng nhận, cấp thẻ).
Điều 31. Xử lý hồ sơ nhân viên kiểm
định
1. Trường hợp
hồ sơ nhân viên kiểm định được gửi cùng với hồ sơ đề nghị chỉ định, việc xử lý
hồ sơ được thực hiện cùng với hồ sơ đề nghị chỉ định theo thời hạn quy định tại
Điều 13 của Thông tư này và theo yêu cầu, trình tự, thủ tục chứng nhận, cấp thẻ
kiểm định viên đo lường quy định tại Mục 3 Chương III của Thông tư này.
2. Trường hợp
hồ sơ nhân viên kiểm định nhận được không cùng thời gian với hồ sơ đề nghị chỉ
định, việc xử lý hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị những nội dung cần bổ
sung, hoàn chỉnh.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức đề nghị không bổ
sung đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này;
b) Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục
ra ra quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường theo quy định tại
Điều 32, Điều 34 của Thông tư này.
Điều 32. Quyết định chứng nhận, cấp
thẻ kiểm định viên đo lường
1. Quyết định
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức kiểm định được chỉ định;
b) Họ tên,
năm sinh của kiểm định viên đo lường;
c) Số hiệu
của kiểm định viên;
d) Lĩnh vực
kiểm định;
đ) Thời hạn
hiệu lực.
2. Thời hạn
hiệu lực của quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường lấy theo
thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định còn hiệu lực đã cấp cho tổ chức kiểm
định được chỉ định.
3. Quyết định
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường được gửi tới tổ chức kiểm định được
chỉ định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức kiểm định được chỉ
định đăng ký trụ sở chính và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
Điều 33. Lưu giữ hồ sơ chứng nhận,
cấp thẻ kiểm định viên đo lường
1. Hồ sơ
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường được lưu giữ gồm: Bộ hồ sơ nhân
viên kiểm định quy định tại Điều 30 và quyết định chứng nhận, cấp kiểm định
viên đo lường quy định tại Điều 32 của Thông tư này.
2. Một (01)
bộ hồ sơ chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường được lưu giữ tại Tổng cục.
3. Tổ chức
kiểm định được chỉ định chịu trách nhiệm lập và lưu giữ một (01) bộ hồ sơ chứng
nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường tại trụ sở của tổ chức.
1. https://docluat.vn/archive/1905/
2. https://docluat.vn/archive/1762/
3. https://docluat.vn/archive/3199/
4. Hồ sơ
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường được lưu giữ cùng với hồ sơ chỉ
định của tổ chức kiểm định được chỉ định với thời hạn lưu giữ quy định tại
Khoản 4 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 34. Thẻ kiểm định viên đo lường
1. Thẻ kiểm
định viên đo lường (sau đây viết tắt là thẻ) do Tổng cục cấp cho từng kiểm định
viên đo lường.
2. Mỗi kiểm
định viên đo lường chỉ được cấp một (01) thẻ.
3. Thẻ không
còn giá trị hiệu lực khi quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường
bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực.
4. Nội dung
và hình thức của thẻ kiểm định viên đo lường theo Mẫu 14.TKĐVĐL tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 35. Điều chỉnh nội dung của
quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường, cấp lại thẻ
1. Khi có nhu
cầu điều chỉnh nội dung của quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo
lường, tổ chức đề nghị lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh gửi trực tiếp
tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:
a) Công văn
đề nghị điều chỉnh;
b) Bản sao
(có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kiểm định được chỉ định) giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về kiểm định đối với lĩnh vực kiểm định đề nghị bổ
sung đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 29 của Thông tư này (đối với
trường hợp đề nghị bổ sung lĩnh vực kiểm định cho kiểm định viên đo lường);
b) Tài liệu
khác có liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh.
2. Trường hợp
đề nghị cấp lại thẻ do mất thẻ, thẻ bị rách, nát, hư hỏng, tổ chức đề nghị lập
một (01) bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến
Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:
a) Công văn
đề nghị cấp lại thẻ;
b) Hai (02)
ảnh màu cỡ ảnh (2 x 3) cm, chụp trên nền trắng.
3. Việc xử lý
hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Thông tư này.
4. Việc ban
hành quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường hoặc cấp lại thẻ
được thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 32, Điều 34 của Thông tư này.
5. Quyết định
chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường và các hồ sơ liên quan được lưu giữ
cùng với hồ sơ chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định với thời hạn lưu
giữ quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 36. Đình chỉ hiệu lực của quyết
định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường
1. Đình chỉ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo
lường được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
kiểm định được chỉ định bị đình chỉ lĩnh vực kiểm định đã chứng nhận, cấp thẻ
cho kiểm định viên đo lường;
b) Kiểm định
viên đo lường không hoàn thành trách nhiệm theo quy định gây hậu quả nghiêm
trọng trong các trường hợp sau đây:
– Không thực
hiện kiểm định mà cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo;
– Không tuân
thủ quy trình kiểm định quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện
hành;
– Sử dụng
chứng chỉ kiểm định không đúng quy định;
– Kiểm định
phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu theo quy định hoặc không đúng mẫu đã
được phê duyệt;
– Kiểm định
phương tiện đo khi quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường đã
hết hiệu lực.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định đình chỉ hiệu lực một phần hoặc toàn
bộ chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường đã cấp (sau đây gọi tắt là quyết
định đình chỉ). Thời hạn đình chỉ không được quá sáu (06) tháng kể từ thời điểm
có hiệu lực của quyết định đình chỉ.
3. Quyết định
đình chỉ được gửi cho tổ chức kiểm định được chỉ định có kiểm định viên đo
lường bị đình chỉ (gọi tắt là tổ chức bị đình chỉ), Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng nơi tổ chức bị đình chỉ đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục.
4. Tổng cục
xem xét, đánh giá lại sự phù hợp của tổ chức kiểm định được chỉ định với các
điều kiện hoạt động quy định khi quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên
đo lường bị đình chỉ hiệu lực; xử lý theo quy định tại Mục 1 Chương III của
Thông tư này.
5. Trong thời
hạn bị đình chỉ, sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả, tổ chức bị đình chỉ
có quyền lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ
gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ
sơ gồm: Công văn đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ và nêu rõ lý
do đề nghị, hồ sơ, tài liệu có liên quan.
6. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đạt yêu
cầu, Tổng cục thông báo bằng văn bản cho tổ chức bị đình chỉ những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung.
Sau thời hạn
ba (3) tháng kể từ ngày Tổng cục gửi thông báo, nếu tổ chức bị đình chỉ không bổ
sung đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
7. Trong thời
hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục ra quyết
định bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ (sau đây gọi tắt là quyết định bãi
bỏ hiệu lực).
8. Quyết định
bãi bỏ được gửi cho tổ chức bị đình chỉ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
nơi tổ chức bị đình chỉ đăng ký trụ sở chính và được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục.
9. Quyết định
đình chỉ, quyết định bãi bỏ hiệu lực và các hồ sơ liên quan được lưu giữ cùng
với hồ sơ chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định với thời hạn lưu giữ quy
định tại Khoản 4 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 37. Hủy bỏ hiệu lực của quyết
định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường
1. Hủy bỏ
hiệu lực một phần hoặc toàn bộ quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo
lường được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Quyết định
chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định bị hủy bỏ hiệu lực toàn bộ hoặc bị
hủy bỏ hiệu lực đối với lĩnh vực kiểm định đã chứng nhận, cấp thẻ cho kiểm định
viên đo lường;
b) Quá thời
hạn đình chỉ quy định tại Điều 36 của Thông tư này, tổ chức bị đình chỉ không
có hồ sơ đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ;
c) Tổ chức
kiểm định được chỉ định có văn bản đề nghị hủy bỏ hiệu lực do kiểm định viên đo
lường hiện không còn tham gia hoạt động kiểm định.
2. Tùy từng
trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định hủy bỏ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ
quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường đã cấp (gọi tắt là quyết
định hủy bỏ hiệu lực) và thu hồi thẻ đã cấp.
3. Quyết định
hủy bỏ hiệu lực được gửi cho tổ chức kiểm định được chỉ định, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức kiểm định được chỉ định đăng ký trụ sở
chính và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
4. Tổng cục
xem xét, đánh giá lại sự phù hợp của tổ chức kiểm định được chỉ định với các
điều kiện hoạt động quy định khi quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên
đo lường bị hủy bỏ hiệu lực; xử lý theo quy định tại Mục 1 Chương III của Thông
tư này.
Mục 4. CHỨNG CHỈ KIỂM ĐỊNH, HIỆU
CHUẨN, THỬ NGHIỆM
Điều 38. Dấu kiểm định
1. Dấu kiểm
định được đóng, kẹp, in, ghi khắc, sơn trực tiếp trên phương tiện đo đạt yêu
cầu quy định của quy trình kiểm định tương ứng và ở vị trí thích hợp.
2. Dấu kiểm
định gồm 2 kiểu có nội dung và hình thức theo Mẫu 15.DKĐ tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Dấu kiểm
định kiểu 1 được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng
độc lập cho loại phương tiện đo, chuẩn đo lường không có quy định về thời hạn
phải kiểm định lại theo chu kỳ;
b) Sử dụng
đồng thời với tem kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định đối với loại
phương tiện đo, chuẩn đo lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo
chu kỳ.
4. Dấu kiểm
định kiểu 2 được sử dụng độc lập để thực hiện đồng thời hai chức năng niêm
phong và thông báo hết hiệu lực kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo
lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ mà không cần phải
sử dụng kèm theo với tem kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 39. Tem kiểm định, tem hiệu
chuẩn
1. Tem kiểm
định
a) Tem kiểm
định có nội dung và hình thức tương ứng theo Mẫu 16.TKĐ tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Tem kiểm
định được dán trực tiếp trên phương tiện đo đạt yêu cầu quy định của quy trình
kiểm định tương ứng và ở vị trí thích hợp;
c) Tem kiểm
định được sử dụng kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định
để thông báo có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo
lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ;
d) Trường hợp
phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem kiểm định
thì được phép sử dụng giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn có giá
trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường đó.
2. Tem hiệu
chuẩn
a) Tem hiệu
chuẩn có nội dung và hình thức theo Mẫu 17.THC tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Tem hiệu
chuẩn được dán trực tiếp trên phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc ở vị trí
thích hợp;
c) Tem hiệu
chuẩn được sử dụng kết hợp với giấy chứng nhận hiệu chuẩn để thông báo thời hạn
có giá trị của việc hiệu chuẩn đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường;
d) Trường hợp
phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem hiệu chuẩn
thì được phép sử dụng giấy chứng nhận hiệu chuẩn để thông báo thời hạn có giá
trị của việc hiệu chuẩn đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường đó.
Điều 40. Giấy chứng nhận kiểm định,
giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm
1. Giấy chứng
nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm có nội
dung và hình thức tương ứng theo Mẫu 18.GCNKĐ, Mẫu 19.GCNHC, Mẫu 20.GCNTN tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng
nhận kiểm định được cấp cho từng phương tiện đo đạt yêu cầu quy định tại văn
bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành.
3. Giấy chứng
nhận hiệu chuẩn được cấp cho từng phương tiện đo hoặc từng chuẩn đo lường để
cung cấp giá trị đo (cùng với độ không đảm bảo đo của giá trị đo) của chuẩn đo
lường, phương tiện đo hoặc cung cấp mối quan hệ giữa với giá trị đo của chuẩn
đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng đo.
4. Giấy chứng
nhận thử nghiệm (hoặc giấy chứng nhận kết quả đo, thử nghiệm) được cấp cho từng
mẫu phương tiện đo, chuẩn đo lường để cung cấp đặc tính kỹ thuật đo lường của
phương tiện đo, chuẩn đo lường đó.
5. Giấy chứng
nhận kiểm định được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với dấu kiểm định, tem kiểm
định trong các trường hợp quy định tại Điều 38, Khoản 1 Điều 39 của Thông tư
này theo yêu cầu sử dụng và quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam
hiện hành.
6. Giấy chứng
nhận hiệu chuẩn được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với tem hiệu chuẩn trong các
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 39 của Thông tư này theo yêu cầu sử dụng
và quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành.
Điều 41. Trình bày nội dung trên giấy
chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm
1. Giấy chứng
nhận được trình bày trên khổ giấy A4 (210 x 297) mm
2. Phần chữ
tiếng Anh phải có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
3. Nội dung
ghi phải rõ ràng, sạch, không viết tắt, không tẩy xóa. Tên và kí hiệu đơn vị
đo, giá trị đại lượng, giá trị sai số… phải trình bày đúng quy định về đơn vị
đo pháp định.
4. Số của
phương tiện đo, chuẩn đo lường: Ghi theo số sản xuất của phương tiện đo, chuẩn
đo lường. Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không có số sản xuất, nhân
viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải đánh số lên phương tiện đo, chuẩn
đo lường và coi đó là số của phương tiện đo, chuẩn đo lường.
5. Nơi sản
xuất của phương tiện đo, chuẩn đo lường: Ghi rõ tên nhà máy hoặc hãng sản xuất
và nước sản xuất của phương tiện đo, chuẩn đo lường.
6. Phần đặc
trưng kỹ thuật đo lường: Ghi tóm tắt các đặc trưng đo lường chính của phương
tiện đo, chuẩn đo lường như phạm vi đo, cấp chính xác… Trường hợp phương tiện
đo, chuẩn đo lường không ghi cấp chính xác thì ghi sai số cho phép hoặc giá trị
độ chia nhỏ nhất hoặc độ không đảm bảo đo. Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo
lường có nhiều phạm vi đo thì ghi các đặc trưng này theo từng phạm vi đo của
phương tiện đo, chuẩn đo lường.
7. Phương
pháp thực hiện: Ghi số hiệu và tên văn bản hoặc quy trình kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm được dùng để thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm.
8. Phần kết
quả được ghi như sau:
a) Đối với
giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo: Ghi “Đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường”;
b) Đối với
giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm: Ghi “Xem kết quả tại
trang…..”.
9. Tem kiểm
định: Phải ghi đầy đủ số seri và số của tem kiểm định. Trong trường hợp không
phải sử dụng tem, mục này để trống.
10. Phần có
giá trị đến: Ghi ngày cuối, tháng cuối của chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn quy
định.
11. Phần ký
giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm:
a) Có đủ chữ
ký, họ và tên của nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc của Trưởng
phòng thí nghiệm. Trường hợp cấp giấy chứng nhận kiểm định, nhân viên kiểm định
phải là người đã được chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường;
b) Có đủ chữ
ký, họ và tên, dấu chức danh của Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền và đóng
dấu hành chính của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN,
THỬ NGHIỆM
Điều 42. Trách nhiệm của tổ chức cung
cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Duy trì
các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
2. Ban hành
và tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm của nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Ban hành
và tổ chức thực hiện các quy định về: Quản lý và sử dụng chuẩn đo lường, phương
tiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; chế tạo và quản lý, sử dụng chứng chỉ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
4. Định kỳ
hàng năm trước ngày 31 tháng 01 hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, lập báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm (theo Mẫu 5.BCHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Tổng
cục và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương.
5. Thực hiện
quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định
1. Duy trì
các điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Ban hành
và tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm của nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Ban hành
và tổ chức thực hiện các quy định về: Duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn đo
lường, phương tiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; chế tạo và quản lý, sử
dụng chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đáp ứng yêu cầu quy định tại
của Thông tư này.
4. Chỉ được
tiến hành kiểm định phương tiện đo sau khi chuẩn đo lường dùng trực tiếp để
kiểm định phương tiện đo nhóm 2 đã được chứng nhận và nhân viên kiểm định đã
được chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường.
5. Yêu cầu
kiểm định viên đo lường xuất trình và đeo thẻ khi thực hiện kiểm định phương
tiện đo.
6. Thu hồi
thẻ, báo cáo và nộp thẻ của kiểm định viên đo lường không còn được giao tham
gia hoạt động kiểm định về Tổng cục.
7. Lập báo
cáo hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định tại Khoản 4 Điều
42 của Thông tư này.
8. Thực hiện
quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Trách nhiệm của nhân viên
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Nhân viên
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo phân công của người đứng đầu tổ chức và phù
hợp, trong lĩnh vực hoạt động đã đăng ký hoặc được chỉ định của tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm và phù hợp với lĩnh vực đã được đào tạo;
b) Tuân thủ
đúng trình tự quy định tại quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm. Không
chịu sự can thiệp dưới mọi hình thức đối với việc thực hiện và kết quả hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
c) Khi phát
hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về đo lường phải báo
ngay với người đứng đầu tổ chức để phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ
quy định tại Thông tư này và các quy định khác về đo lường.
2. Kiểm định
viên đo lường trong tổ chức kiểm định được chỉ định ngoài các trách nhiệm quy
định tại Khoản 1 Điều này còn có các trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm định
phương tiện đo trong phạm vi lĩnh vực kiểm định đã được chứng nhận;
b) Đeo thẻ
khi thực hiện kiểm định phương tiện đo;
c) Không được
dùng thẻ kiểm định viên đo lường vào các mục đích khác;
d) Nộp lại
thẻ kiểm định viên đo lường cho tổ chức kiểm định được chỉ định khi không còn
được giao tham gia thực hiện kiểm định.
Điều 45. Trách nhiệm của Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Thực hiện
việc đăng ký tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định tại Chương
II của Thông tư này và chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo
quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Ban hành
văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam, phê duyệt chương trình đào tạo, giáo trình
đào tạo nghiệp vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, nghiệp vụ đánh giá về đo
lường.
3. Hướng dẫn,
quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm, chuyên gia đánh giá về đo lường.
4. Kiểm tra
nhà nước về đo lường đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong
phạm vi trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đo lường.
5. Thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đo lường theo quy định của
pháp luật.
Điều 46. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối
với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong phạm vi trách nhiệm được
quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường.
2. Chỉ đạo
thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường trên địa
bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đo lường theo quy định
của pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Kiểm tra
nhà nước về đo lường đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trên
địa bàn trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Nghị
định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.
2. Tuyên
truyền, phổ biến quy định tại thông tư này cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Phối hợp
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đo lường theo quy
định của pháp luật.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2013.
2. Bãi bỏ
hiệu lực thi hành của các văn bản sau đây:
a) Quyết định
số 17/2005/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành quy định về dấu kiểm định, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm
định;
b) Quyết định
số 20/2006/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 11 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành quy định về công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo;
c) Quyết định
số 21/2006/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 11 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành quy định về việc chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường;
d) Quyết định
số 28/2007/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành quy định về việc chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định phương
tiện đo;
đ) Thông tư
số 12/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc công nhận khả năng kiểm
định phương tiện đo ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN ngày 10
tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
e) Thông tư
số 13/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định về việc chứng nhận và
cấp thẻ kiểm định viên đo lường ban hành kèm theo Quyết định số
21/2006/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
g) Thông tư số
15/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc chứng nhận chuẩn đo
lường để kiểm định phương tiện đo ban hành kèm theo Quyết định số
28/2007/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 49. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức
kiểm định được công nhận theo quy định tại Quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN ngày
10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được tiếp tục thực hiện việc
kiểm định phương tiện đo trong phạm vi được công nhận và theo các quy định tại
Thông tư này đến hết thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận khả năng kiểm
định phương tiện đo đã cấp cho tổ chức kiểm định.
Việc kiểm
định chuẩn đo lường theo quy định tại Quyết định số 28/2007/QĐ-BKHCN ngày
25/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được tiếp tục thực hiện cho
tới khi ban hành mới văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam tương ứng.
2. Kiểm định
viên đo lường đã được chứng nhận, cấp thẻ theo quy định tại Quyết định số
21/2006/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ được tiếp tục thực hiện hoạt động kiểm định trong phạm vi được chứng nhận
và theo các quy định tại Thông tư này đến thời điểm gần nhất trong hai (02)
thời điểm sau đây:
a) Thời điểm
hết hiệu lực của quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường đã cấp
cho kiểm định viên;
b) Thời điểm
hết hiệu lực của quyết định công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo đã cấp
cho tổ chức kiểm định.
Sau thời điểm
quy định ở trên, để được tiếp tục kiểm định phương tiện đo, kiểm định viên này
phải được chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường theo quy định tại Thông
tư này.
3. Chuẩn đo
lường đã được chứng nhận theo quy định tại Quyết định 28/2007/QĐ-BKHCN ngày
25/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có giấy chứng nhận kiểm định,
hiệu chuẩn hoặc giấy chứng nhận thử nghiệm hoặc so sánh còn thời hạn có giá trị
được tiếp tục sử dụng để kiểm định phương tiện đo và phù hợp với các quy định
tại Thông tư này đến thời điểm gần nhất trong hai (02) thời điểm sau đây:
a) Thời điểm
hết hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đã cấp cho chuẩn đo
lường;
b) Thời điểm
hết hiệu lực của quyết định công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo đã cấp
cho tổ chức kiểm định.
Sau thời điểm
quy định ở trên, để được tiếp tục sử dụng để kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo
lường này phải được chứng nhận theo quy định tại Thông tư này.
Điều 50. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Thông tư này.
2. Cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |