1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Thuế giá trị gia tăng1.3 Điều 3. Đối tượng chịu thuế1.4 Điều 4. Người nộp thuế1.5 Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
2.1 Điều 6. Căn cứ tính thuế2.2 Điều 7. Giá tính thuế2.3 Điều 8. Thuế suất2.4 Điều 9. Phương pháp tính thuế2.5 Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế2.6 Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
3.1 Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào3.2 Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế3.3 Điều 14. Hóa đơn, chứng từ
4.1 Điều 15. Hiệu lực thi hành4.2 Điều 16. Hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT 13/2008/QH12
Thuế
giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 06 năm 2008
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế
giá trị gia tăng,
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không
chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn
thuế giá trị gia tăng.
Điều 2.Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Điều 3.Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng
quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia
tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm
trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di
truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội
đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự
nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người
đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển
nhượng vốn; dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính
phát sinh khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net
phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước
đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường
phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp
của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật,
công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách
xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp
luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh,
ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng,
ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe
điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện
vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu
bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng
cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;
hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất;
gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán
giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển
giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác
thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể
của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu
nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ
chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá
trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia
tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều
8 của Luật này.
Chương II. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và
thuế suất.
1. https://docluat.vn/archive/1381/
2. https://docluat.vn/archive/3439/
3. https://docluat.vn/archive/2260/
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh
doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng
chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu
cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng
nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê
chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ
hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho
thuê trả từng thời kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế
được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả
chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế
giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán
bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và
dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có
thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế
được xác định theo công thức sau:
Giá |
= |
Giá |
1 |
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định
giá tính thuế.
Điều 8. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia
tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài
chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của
Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau
đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ
sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ
sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng;
sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế
biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng
và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ
gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ
đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ
dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng
từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy
gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình
bơm thuốc trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại
mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu
diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định
tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa
học và công nghệ.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp
khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng.
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy
định như sau:
1. https://docluat.vn/archive/2977/
2. https://docluat.vn/archive/2639/
3. https://docluat.vn/archive/3427/
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng
tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa,
dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng
điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được
quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng;
b) Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương
ứng.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp
dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Chương III. KHẤU TRỪ, HOÀN
THUẾ
Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử
dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng
nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường
hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai,
khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai,
bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được
quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi
triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên
ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới
hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục
trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn
đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu,
chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia
tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn
thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 14. Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội
dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng
không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác
định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn
giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
2. Luật này thay thế các luật sau đây:
a) Luật Thuế giá trị gia tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng số 07/2003/QH11;
3. Bãi bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11.
Điều 16. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu
quản lý.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |