1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nội dung của kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu1.5 Điều 5. Yêu cầu đối với kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu1.6 Điều 6. Đơn vị tính, chữ viết, chữ số và phương pháp làm tròn số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu1.7 Điều 7. Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu1.8 Điều 8. Mở, đóng kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu1.9 Điều 9. Kiểm tra kế toán1.10 Điều 10. Kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu1.11 Điều 11. Kiểm kê tài sản1.12 Điều 12. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán1.13 Điều 13. Tài liệu kế toán thuế và lưu trữ tài liệu kế toán thuế1.14 Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu1.15 Điều 15. Tổ chức bộ máy kế toán1.16 Điều 16. Nhiệm vụ thực hiện kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
3 Mục 1. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
3.1 Điều 17. Chứng từ kế toán3.2 Điều 18. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán3.3 Điều 19. Lập và ký chứng từ kế toán3.4 Điều 20. Danh mục, biểu mẫu, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
4 Mục 2. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
- 1.3. Điều 3. Giải thích từ ngữ
- 1.4. Điều 4. Nội dung của kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu
- 1.5. Điều 5. Yêu cầu đối với kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.6. Điều 6. Đơn vị tính, chữ viết, chữ số và phương pháp làm tròn số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.7. Điều 7. Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.8. Điều 8. Mở, đóng kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.9. Điều 9. Kiểm tra kế toán
- 1.10. Điều 10. Kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.11. Điều 11. Kiểm kê tài sản
- 1.12. Điều 12. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kếtoán
- 1.13. Điều 13. Tài liệu kế toán thuế và lưu trữ tài liệu kế toán thuế
- 1.14. Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 1.15. Điều 15. Tổ chức bộ máy kế toán
- 1.16. Điều 16. Nhiệm vụ thực hiện kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 2. Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- 3. Mục 1. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- 4. Mục
2. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
- 4.1. Điều 21. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 4.2. Điều 22. Lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 4.3. Điều 23. Tài khoản 111- Tiền mặt
- 4.4. Điều 24. Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng
- 4.5. Điều 25. Tài khoản 113- Tiền đang chuyển
- 4.6. Điều 26. Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu
- 4.7. Điều 27. Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí
- 5. Related articles 01:
- 5.1. Điều 28. Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác
- 5.2. Điều 29. Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạm thu
- 5.3. Điều 30. Tài khoản 331- Thanh toán với NSNN về thuế
- 5.4. Điều 31. Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác
- 5.5. Điều 32. Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách
- 5.6. Điều 33. Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu
- 5.7. Điều 34. Tài khoản 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu
- 5.8. Điều 35. Tài khoản 337- Các khoản thuế tạm thu
- 5.9. Điều 36. Tài khoản 338- Các khoản phải trả
- 5.10. Điều 37. Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán
- 5.11. Điều 38. Tài khoản 344 – Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính
- 5.12. Điều 39. Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán
- 5.13. Điều 40. Tài khoản 352 – Chờ điều chỉnh giảm thu
- 6. Related articles 02:
- 6.1. Điều 41. Tài khoản 354- Điều chỉnh giảm số thu
- 6.2. Điều 42. Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- 6.3. Điều 43. Tài khoản 711- Thu thuế chuyên thu
- 6.4. Điều 44. Tài khoản 712- Số thu phí, lệ phí hải quan
- 6.5. Điều 45. Tài khoản 713- Thu phạt, tiền chậm nộp
- 6.6. Điều 46. Tài khoản 720- Thu khác
- 6.7. Điều 47. Tài khoản 811- Các khoản giảm thuế chuyên thu
- 6.8. Điều 48. Tài khoản 812- Các khoản giảm thuế tạm thu
- 6.9. Điều 49. Tài khoản 813- Giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác
- 6.10. Điều 50. Tài khoản 002- Hàng tạm giữ
- 6.11. Điều 51. Tài khoản 005- Giá trị hàng hóa, tiền tịch thu
- 6.12. Điều 52. Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại
- 6.13. Điều 53. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- 7. Mục 3. SỔ KẾ TOÁN
- 8. Mục
4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO
QUẢN TRỊ
- 8.1. Điều 59. Báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 8.2. Điều 60. Báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 8.3. Điều 61. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 8.4. Điều 62. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 8.5. Điều 63. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 8.6. Điều 64. Danh mục, mẫu và giải thích cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- 9. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 10. PHỤ LỤC KÈM THEO
4.1 Điều 21. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu4.2 Điều 22. Lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu4.3 Điều 23. Tài khoản 111- Tiền mặt4.4 Điều 24. Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng4.5 Điều 25. Tài khoản 113- Tiền đang chuyển4.6 Điều 26. Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu4.7 Điều 27. Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí4.8 Điều 28. Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác4.9 Điều 29. Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạm thu4.10 Điều 30. Tài khoản 331- Thanh toán với NSNN về thuế4.11 Điều 31. Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác4.12 Điều 32. Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách4.13 Điều 33. Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu4.14 Điều 34. Tài khoản 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu4.15 Điều 35. Tài khoản 337- Các khoản thuế tạm thu4.16 Điều 36. Tài khoản 338- Các khoản phải trả4.17 Điều 37. Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán4.18 Điều 38. Tài khoản 344 – Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính4.19 Điều 39. Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán4.20 Điều 40. Tài khoản 352 – Chờ điều chỉnh giảm thu4.21 Điều 41. Tài khoản 354- Điều chỉnh giảm số thu4.22 Điều 42. Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái4.23 Điều 43. Tài khoản 711- Thu thuế chuyên thu4.24 Điều 44. Tài khoản 712- Số thu phí, lệ phí hải quan4.25 Điều 45. Tài khoản 713- Thu phạt, tiền chậm nộp4.26 Điều 46. Tài khoản 720- Thu khác4.27 Điều 47. Tài khoản 811- Các khoản giảm thuế chuyên thu4.28 Điều 48. Tài khoản 812- Các khoản giảm thuế tạm thu4.29 Điều 49. Tài khoản 813- Giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác4.30 Điều 50. Tài khoản 002- Hàng tạm giữ4.31 Điều 51. Tài khoản 005- Giá trị hàng hóa, tiền tịch thu4.32 Điều 52. Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại4.33 Điều 53. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
5.1 Điều 54. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu5.2 Điều 55. Hệ thống sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu5.3 Điều 56. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu5.4 Điều 57. Sửa chữa sổ kế toán5.5 Điều 58. Mẫu biểu, nội dung sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
6.1 Điều 59. Báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu6.2 Điều 60. Báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu6.3 Điều 61. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu6.4 Điều 62. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu6.5 Điều 63. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu6.6 Điều 64. Danh mục, mẫu và giải thích cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
7.1 Điều 65. Hiệu lực thi hành7.2 Điều 66. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ174/2015/TT-BTC
ngày 10
tháng 11 năm 2015
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ VÀ THU KHÁC
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/06/2003;
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh,
Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
số 51/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
Căn cứLuật Thương mại số
36/2005/QH11
ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
128/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một sốđiều của Luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007của Chính phủ về
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật quản lý thuế
và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế
và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị và các công việc có liên quan đến kế toán nghiệp vụ thuế
và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng cho các đơn vị hải quan gồm Tổng cục Hải quan; Cục hải quan và
các đơn vị tương đương, Chi cục hải quan và các đơn vị tương đương trong việc
thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.“Kế toán thuế tạm thu” là
phương pháp kế toán các khoản tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
tạm nộp vào tài khoản tiền gửi (tạm thu, tạm giữ) của cơ quan hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước trước khi nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.“Kế toán thuế chuyên thu” là
phương pháp kế toán các khoản tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
3.“Cơ sở dữ liệu kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu” là tập hợp các thông tin, dữ liệu về kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu (bao gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán liên quan đến
thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) được lưu giữ,
sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương
tiện điện tử trên hệ thống quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu tập trung của Tổng
cục Hải quan.
4.“Đơn vị kế toán thuế xuất khẩu,
khẩu nhập” là các đơn vị hải quan có tổ chức bộ máy kế toán thuế và thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và lập báo cáo tài chính (sau đây gọi tắt là
đơn vị kế toán).
5.“Kế toán hoàn nộp thừa” là
phương pháp kế toán đối với trường hợp hoàn khoản tiền người nộp thuế đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp của từng
loại thuế trong cùng một đơn vị kế toán. Không bao gồm các trường hợp hoàn khoản
tiền do nộp nhầm cơ quan thu, nhầm đơn vị kế toán và các trường hợp được hoàn
thuế đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước
ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, hàng
hóa đã xuất khẩu nhưng
nhập khẩu trở lại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm.
6.“Kế toán hoàn do tái xuất hoặc
tái nhập” là phương pháp kế toán đối với trường hợp hoàn khoản tiền người nộp
thuế đã nộp theo nghĩa vụ thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhưng sau đó
do tái xuất hàng đã nhập khẩu hoặc tái nhập hàng đã xuất khẩu người nộp thuế được
hoàn trả lại khoản tiền đã nộp theoquy
định của pháp luật về thuế. Bao gồm cả trường hợp được hoàn thuế đối với hàng
hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang
nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập
khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp
thuế giá trị
gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Điều 4. Nội dung của kế toán nghiệp vụ
thuế và thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu,nhập
khẩu
1.Kế toán nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu) là việc tổ chức hệ thống thông tin quản lý nội bộ của hệ
thống Hải quan
về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB), thuế bảo vệ môi trường (BVMT), thuế phòng vệ thương mại
(thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế chống phân biệt đối
xử), thu lệ phí, thu phạt, thu bán hàng tịch thu và các khoản thu khác theo quy
định của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Phí thu hộ các hiệp hội,
phí một cửa quốc gia.
2.Kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình thu nộp ngân sách nhà nước về thuế
và các khoản thu khác của người nộp thuế hoặc đối tượng vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan, bao gồm: Số
thuế của hàng hóa đã thông quan hoặc giải phóng hàng, số tiền phạt, số tiền chậm
nộp, lệ phí phải thu; số thuế, số tiền phạt, số tiền chậm nộp, lệ phí đã thu,
đã nộp ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho
bạc Nhà nước; số thuế của hàng hóa đã thông quan hoặc giải phóng hàng, số tiền
phạt, số tiền chậm nộp, lệ phí còn phải thu; số hàng hóa tạm giữ; số tiền bán
hàng hóa, tang vật đã có quyết định tạm giữ chờ xử lý; số tiền bán hàng hóa,
tang vật bị tịch thu đã có kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền; số thuế, số
tiền chậm nộp, số tiền phạt phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn cho người nộp; số
thuế, số tiền phạt, tiền chậm nộp không thu, được giảm theo quyết định của cấp
thẩm quyền.
3.Kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu được ghi chép, phản ánh theo phương pháp ghi kép, đảm bảo tổng hợp kết quả
hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do cơ quan hải quan các cấp đã thực hiện theo quy định của pháp luật kế
toán, luật ngân sách và pháp luật khác có liên quan. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải đáp ứng nguyên tắc sau đây:
a)Hạch toán theo kỳ kế toán;
b)Theo năm ngân sách;
c)Phù hợp với hệ thống kế toán
thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước;
d)Tổng hợp, phản ánh thông tin
tài chính của hoạt động nghiệp vụ đã hoàn thành;
e)Cung cấp báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật kế toán.
Điều 5. Yêu cầu đối với kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.Phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh trong kỳ vào sổ
kế toán và báo cáo kế toán.
2.Phản ánh thông tin, số liệu
kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu rõ
ràng, dễ hiểu,
chính xác và đúng
thời gian quy định.
3.Phản ánh trung thực hiện trạng,
bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
4.Thông tin, số liệu kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được phản ánh liên tục; số liệu kế toán phản ánh
kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
5.Thông tin, số liệu kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được phân loại, sắp xếp theo trình tự, có hệ thống,
thống nhất với các chỉ tiêu quản lý thuế.
Điều 6. Đơn vị tính, chữ viết,
chữ số và phương pháp làm tròn số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.Đơn vị tính, chữ viết và chữ
số trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của
pháp luật kế toán.
2.Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải theo dõi theo nguyên tệ và được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
để ghi sổ kế toán.
Trường
hợp người nộp thuế nộp bằng ngoại tệ thì tỷ giá hạch toán số ngoại tệ đã nộp
theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng tại thời điểm
Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách.
3.Khi lập báo cáo tài chính hoặc
công khai báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được
làm tròn số bằng cách:
a)Đối với đồng Việt Nam: Chữ số
sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng
thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
b)Đối với ngoại tệ: Chữ số thập
phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên
thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không
tính.
4.Trường hợp quy đổi tỷ giá
ngoại tệ, đối với số tiền bằng đồng Việt Nam đã được quy đổi, phương pháp làm
tròn số cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Kỳ kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
1.Kỳ kế toán thuế gồm kỳ kế
toán tháng, kỳ kế toán năm và kỳ chỉnh lý quyết toán.
2.Kỳ kế toán tháng là khoảng
thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Kỳ kế toán năm
là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
3.Kỳ chỉnh lý quyết toán là khoảng
thời gian bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp, để
hạch toán và điều chỉnh các nghiệp vụ được phép hạch toán vào sổ kế toán năm
trước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chứng từ điều chỉnh liên quan
đến năm trước được cập nhật số liệu vào tháng 12 năm trước.
Trường
hợp các chứng từ điều chỉnh ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau khi cơ
quan hải quan đã đóng kỳ kế toán năm trước thì hạch toán vào kỳ kế toán năm hiện
hành.
4.Nghiệp vụ quản lý thuế phát
sinh ở kỳ nào phải được ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán của kỳ đó. Các trường
hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu phát hiện trong năm liên quan đến năm
hiện hành thì được
hạch toán điều chỉnh vào kỳ (tháng) phát hiện.
Điều 8. Mở, đóng kỳ kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.Mở kỳ kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu là việc thiết lập trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối
với một kỳ kế toán xác định trong năm để cho phép cập nhật dữ liệu vào hệ thống
kế toán theo phân quyền.
2.Đóng kỳ kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu là việc thiết lập trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối
với một kỳ kế toán được xác định trong năm để không cho phép người sử dụng có
thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống kế toán.
Thời
điểm đóng kỳ kế toán tháng là ngày 12 tháng tiếp theo, đóng kỳ kế toán năm là
24h ngày 10 tháng 02 năm tiếp theo. Trường hợp
phải lập báo cáo nhanh trong hệ thống thì phải thực hiện theo đúng quy trình xử
lý cuối ngày. Ngoài ra phải thực hiện đóng kỳ kế toán thuế trong các trường hợp
kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan
phải đảm bảo mọi chứng từ kế toán thuế phát sinh được hạch toán đầy đủ, chính
xác trong kỳ kế toán.
3.Sau thời điểm đóng kỳ kế
toán, trường hợp cần điều chỉnh số liệu kế toán thuế thì thực hiện theo hướng dẫn
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 9. Kiểm tra kế toán
1.Đơn vị kế toán phải chịu sự
kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện
khi có Quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2.Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán; kiểm tra việc tổ chức bộ
máy kế toán và người làm kế toán; kiểm tra việc chấp hành các quy định khác
liên quan đến kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 10. Kiểm soát nội bộ kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.Kiểm soát nội bộ kế toán là
việc thực hiện kiểm tra, xem xét thường xuyên, liên tục trong phạm vi của đơn vị kế
toán để đảm bảo tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ, kịp thời cả về hình thức, nội
dung, số liệu của chứng từ, sổ, báo cáo kế
toán; quy trình thực hiện xử lý, hạch toán và phê duyệt theo đúng trình tự, nội
dung, thẩm quyền đã được quy định trong cùng đơn vị kế toán.
2.Nội dung của công tác kiểm
soát nội bộ kế toán thuế xuất khẩu, nhậpkhẩu
a)Kiểm soát chứng từ gốc, chứng
từ ghi sổ kế
toán thuế: mẫu chứng từ; tính hợp pháp của chứng từ; tính đầy đủ, rõ ràng,
trung thực, chính xác của thông tin trên chứng từ; sắp xếp và lưu trữ chứng từ
kế toán;
b)Kiểm soát hạch toán, định khoản
tài khoản kế toán: các giao dịch kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được định khoản
đúng tính chất nghiệp vụ phát sinh, đúng tài khoản kế toán;
c)Kiểm soát ghi chép sổ kế
toán: thời điểm ghi sổ kế toán, đối chiếu sổ chi tiết, bảng kê chứng từ và sổ
cái; định kỳ thực hiện cân đối sổ kế toán theo kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu;
d)Kiểm soát báo cáo kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu: tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán; lưu báo cáo kế toán; lập, gửi và thuyết minh
báo cáo kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ)
Kiểm soát công tác tổ chức bộ máy kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu: phân công
cán bộ trong đơn vị kế toán; tình hình thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ được giao thực
hiện công việc kế toán.
3.Trách nhiệm thực hiện kiểm
soát nội bộ
a)Cán bộ được phân công thực
hiện các nhiệm vụ kế toán có trách nhiệm tự kiểm tra, soát xét trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao;
b)Phụ trách kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm kiểm soát nội bộ đầy đủ các nội dung kế toán thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
c)Thủ trưởng đơn vị kế toán có
trách nhiệm kiểm soát các nội dung kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu thuộc thẩm
quyền trước khi phê duyệt, quyết định.
4.Trong quá trình kiểm soát nội bộ kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sai sót, phải báo cáo người có thẩm quyền
để kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 11. Kiểm kê tài sản
1.Kiểm kê tài sản là việc xác
định tại chỗ về số tiền tồn quỹ, sao kê xác định số thuế và các khoản còn nợ đọng
của người nộp thuế, số hàng hóa còn tạm giữ trong kho, số hàng có quyết định tịch
thu nhưng chưa xử lý còn lưu giữ ởđơn
vị tại thời điểm kiểm kê để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Việc kiểm kê
tài sản phải lập biên bản theo quy định của pháp luật kế toán.
2.
Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm trước khi lập báo
cáo tài chính hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm quản
lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kếtoán
1.Thủ trưởng đơn vị kế toán có
trách nhiệm lưu trữ, quản lý, sử dụng thông tin, số liệu, tài liệu kế toán; phải
xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với từng bộ phận và từng
người làm kế toán tại đơn vị mình; phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương
tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán theo đúng quy định.
2.Đơn vị kế toán phải có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản
tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài
liệu kế toán đã sử dụng.
3.Việc cung cấp thông tin, tài
liệu cho các đối tượng do Thủ trưởng đơn vị kế toán quyết định theo quy định của
pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Thủ trưởng đơn vị kế toán hoặc người được ủy quyền.
Điều 13. Tài liệu kế toán thuế và lưu trữ
tài liệu kế
toán thuế
1.
Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị, báo cáo kiểm tra kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế
toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được thể hiện dưới dạng tài liệu giấy hoặc điện
tử theo quy định.
2.Tài liệu kế toán điện tử được
lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a)Nội dung của thông điệp dữ
liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b)Nội dung của thông điệp dữ
liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc
trong khuôn dạng cho phép để thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
c)Thông điệp dữ liệu đó được
lưu theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến,
ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu;
d)Nội dung, thời hạn lưu trữ đối
với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3.Đơn vị kế toán phải bảo quản,
lưu trữ tài liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về thuế, Luật Kế toán, Luật Giao dịchđiện tử và các văn bản khác có liên quan. Trường
hợp đơn vị thực hiện kế toán trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin thì tài liệu
kế toán điện tử sẽ được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử phù hợp với quy định Luật
giao dịch điện tử.
Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.Ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu của
cơ quan hải quan các cấp phải đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên
tắc và yêu cầu của pháp luật kế toán.
2.Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể quy trình sử dụng, quản lý, cập nhật, khai thác thông tin
dữ liệu của hệ thống
công nghệ thông tin ứng dụng trong kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hệ thống kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu) phù hợp với quy định của Thông tư này và các quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 15. Tổ chức bộ máy kế
toán
1.Kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu tại Tổng cục Hải quan được thực hiện theo nguyên tắc tổng hợp toàn ngành
thông qua việc tổng hợp báo cáo từ các bộ phận kế toán tại các đơn vị cơ sở.
2.Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan và thủ trưởng cơ quan hải quan (cấp Cục, Chi cục hoặc tương đương) chịu
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu trong đơn vị mình, cần bố trí bộ phận chịu trách nhiệm kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu phù hợp với điều kiện của đơn vị, bảo đảm thực hiện đầy đủ công
việc kế toán và tổng hợp báo cáo theo quy định. Việc bố trí người làm kế toán
phải thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về kế toán.
Điều 16. Nhiệm vụ thực hiện
kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.Tại Tổng cục Hải quan:
a)Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc chấp hành quy định về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở các bộ phận kế
toán trong toàn ngành Hải quan;
b)Tổng hợp báo cáo kế toán nghiệp
vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu toàn ngành, phân tích các thông tin báo cáo phục vụ
yêu cầu quản lý nghiệp vụ thuế
và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c)Nghiên cứu, đánh giá thực trạng,
đề xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d)Các công việc khác được
giao.
2.Tại các Cục Hải quan và
tương đương:
a) Tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị mình đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật thuế,
hải quan và pháp luật kế toán. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành quy
định về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại các đơn vị cơ sở thuộc sự quản lý
của đơn vị mình;
b) Tổng hợp báo cáo, phân tích
các thông tin kế toán xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đơn vị theo yêu cầu quản lý; lập
và nộp báo báo gửi cơ quan cấp trên đúng thời hạn quy định.
c) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng,
đề xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
và báo cáo với Tổng cục Hải quan;
d) Trường hợp Cục Hải quan
không phân cấp công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đến cho Chi cục thì Cục
Hải quan phải thực hiện công việc kế toán của các Chi cục chưa được phân cấp,
công việc cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều này.
e) Các công việc kế toán khác
được giao;
3.Tại các Chi cục Hải quan và
tương đương:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng
từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật vào hệ thống kế toán;
b) Thực hiện việc tổng hợp số
thuế theo tờ khai, theo thông
báo điều chỉnh, viết biên lai,
thu thuế, thu lệ phí;
c) Lập báo cáo và nộp lên Cục Hải
quan đúng thời hạn quy định; Đề
xuất những nội dung cần bổ sung, sửa đổi về kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
và báo cáo lên Cục Hải quan.
d) Tổ chức công tác kế toán tại
đơn vị mình đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật thuế,
hải quan và pháp luật kế toán.
Chương
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Chứng từ kế toán
Chứng
từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo đúng nội dung, phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
Điều 18. Trình tự luân chuyển
chứng từ kế toán
1. Đối với chứng từ kế toán do
các bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tiếp nhận, lập và xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Các bộ phận nghiệp vụ quản
lý thuế chịu trách nhiệm kiểm tra,
quản lý lưu giữ chứng từ gốc và cập nhật số liệu về thuế và các khoản thu khác
vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan hải quan, đảm bảo
theo dõiquản
lý chi tiết các nghiệp vụ đã thực hiện. Đồng thời lập bảng kê các chứng từ cùng
loại có cùng nội dung kinh tế để chuyển bộ phận kế toán thuế làm căn cứ hạch
toán ghi sổ kế toán.
Định
kỳ các bộ phận nghiệp vụ phối hợp với bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
để kiểm tra đối chiếu số liệu phát sinh trong kỳ kế toán trước khi đóng kỳ kế
toán. Đảm bảo số liệu theo dõi chi tiết của bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế phải
phù hợp với số liệu tổng hợp của bộ phận kế toán khi đóng kỳ kế toán.
b) Bộ phận kế toán thuế có nhiệm
vụ căn cứ nội dung bảng kê chứng từ lập chứng từ ghi sổ để hạch toán ghi sổ kế
toán phù hợp với phương pháp kế toán và hệ thống tài khoản theo quy định Thông
tư này, lưu trữ chứng từ ghi sổ và bảng kê chứng từ theo quy định về lưu trữ chứng
từ kế toán.
c) Yêu cầu về cập nhật, theo
dõi, quản lý số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý thuế:
Cập
nhật đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phát sinh vào sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
Phản
ánh thông tin, số liệu nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu và chính xác.
Phản
ánh trung thực hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế và thu khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông
tin, số liệu nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải được phản ánh liên tục theo kỳ kế toán hiện hành; số liệu kỳ này phải kế
tiếp theo số liệu của kỳ trước.
Thông
tin, số liệu nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải được phân loại, sắp xếp theo trình tự, có hệ thống, phù hợp với các chỉ
tiêu quản lý thuế; phù hợp với số liệu trên báo cáo tài chính khi kết thúc kỳ kế
toán.
d) Yêu cầu về bảng kê chứng từ:
Bảng
kê phải có chữ ký của người lập và phụ trách bộ phận lập bảng kê (bảng kê điện
tử phải có chữ ký số), người lập bảng kê có trách nhiệm lưu trữ quản lý chứng từ
theo quy định của pháp luật kế toán, pháp luật thuế, pháp luật hải quan.
Thông
tin trên bảng kê phải phù hợp với
thông tin trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý thuế, phản ánh đúng hiện trạng, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho bộ phận kế toán
lập chứng từ ghi sổ theo
quy định, hạch toán phản ánh nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Mẫu bảng kê chứng từ được hướng
dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư này, ngoài các nội dung chủ yếu
được quy định trên mẫu, đơn vịkế
toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức biểu mẫu cho phù hợp
với việc ghi chép và yêu cầu quản lý.
2. Đối với các chứng từ kế toán
do bộ phận kế toán thuế tiếp nhận, lập và xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được
giao: Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ và hạch toán, ghi sổ kế
toán theo quy định của pháp luật kế toán.
3. Trình tự kiểm tra chứng từ kế
toán, gồm:
a) Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp
vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán;
b) Kiểm tra tính rõ ràng, trung
thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi chép trên chứng từ kế toán;
c) Kiểm tra tính chính xác của
số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ,
các quy định về quản lý tài chính, thuế của Nhà nước, phải từ chối thực hiện, đồng
thời báo ngay cho Thủ trưởng
đơn vị kế toán biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Điều 19. Lập và ký chứng từ
kế toán
1. Mọi phát sinh liên quan đến
việc ghi sổ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải lập
chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ phát sinh.
2. Chứng từ kế toán phải lập
theo đúng mẫu quy định cho từng loại nghiệp vụ, phải bảo đảm đủ nội dung và bảo
đảm tính pháp lý đối với từng loại chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán
nhà nước.
3. Việc ghi chép trên chứng từ
phải đầy đủ, rõ ràng:
a) Chữ viết trên chứng từ phải
rõ ràng, không được viết tắt, không được tẩy xóa; khi viết phải dùng bút bi hoặc bút mực;
không viết bằng mực đỏ, bằng bút chì.
b) Số tiền viết bằng chữ phải
đúng với số tiền viết bằng số. Chữ đầu tiên phải viết in hoa, những chữ còn lại
không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải
viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết
chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể
sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá
trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải
hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
4. Chứng từ lập nhiều liên phải
được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy vi tính,
máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên
nhưng không thể viết một lần tất cả cácliên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải
bảo đảm thống nhất nội dung tất cả các liên chứng từ.
5. Ký chứng từ kế toán
a) Mọi chứng từ kế toán phải được
ký theo đúng quy định của luật kế toán. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một
người phải thống
nhất và phải giống với mẫu chữ ký đã đăng ký theo quy định. Riêng chứng từ điện
tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật kế toán, pháp luật giao dịch
điện tử.
b) Một người chỉ được phép ký một chức
danh trên một chứng từ hoặc một bộ chứng
từ kế toán.
c) Kế toán trưởng/phụ trách kế
toán không được ký “thừa ủy quyền” Thủ trưởng đơn vị.
d) Người có trách nhiệm ký chứng
từ kế toán thuế chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách nhiệm
của mình theo quy định.
Điều 20. Danh mục, biểu mẫu,
sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Sử dụng, quản lý, in và phát
hành biểu mẫu chứng từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định như sau:
a) Ngoài những chứng từ kế toán
ban hành trong Thông tư này, các bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn
phải sử dụng các chứng từ kế toán được ban hành ở các văn bản pháp quy khác
liên quan đến hoạt động quản lý thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Mẫu chứng từ in sẵn phải được
bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá (nếu có)
phải được quản lý như tiền. Việc phân cấp in, quản lý và phân phối các chứng từ
kế toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Trong quá trình thực hiện nếu
thấy cần thiết Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thể bổ sung các chứng từ kế
toán nội bộ (sử dụng trong nội bộ hệ thống hải quan) ngoài các chứng từ quy định tại Thông tư
này theo yêu cầu quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và phù hợp với quy định pháp
luật kế toán.
2. Danh mục, mẫu, giải thích nội
dung và phương pháp lập chứng từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu ban hành
theo Thông tư này được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mục
2. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 21. Tài khoản kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tài khoản kế toán là phương
pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đảm
bảo phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục và có hệ thống các thông tin
quản lý số thu thuế, tiền chậm nộp,phí,
lệ phí, thu phạt; số thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu phạt đã thu; số
thu thuế, tiền chậm nộp, phí, lệ phí, thu phạt thu được đã nộp ngân sách nhà nước,
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước; số thuế, số tiền
chậm nộp, tiền phạt còn phải thu; số tiền bán tang vật vi phạm hành chính còn tạm
giữ; số hàng hóa, tang vật đã có quyết định tịch thu nộp ngân sách nhà nước;…
2. Tài khoản kế toán được mở
cho từng đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế. Toàn bộ các tài khoản kế
toán sử dụng trong kế toán hình thành Hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản
kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản
và các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
3. Hệ thống tài khoản kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu được xây dựng và thiết kế phù hợp với yêu cầu quản
lý, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của cơ quan hải quan và phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, tổ chức bộ máy và tổ
chức thông tin của cơ quan hải quan các cấp;
b) Phản ánhđầy đủ các hoạt động kinh tế,
tài chính liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thanh
toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp;
c) Phù hợp với việc áp dụng các
công nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương lai các cơ quan hải quan và
trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh toán trong và
ngoài hệ thống hải quan;
d) Thuận lợi cho việc thu thập,
xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học,
đảm bảo khả năng giao diện của hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu với hệ
thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (TABMIS) và các
hệ thống thông tin khác.
Điều 22. Lựa chọn hệ thống
tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tổng cục Hải quan phải căn cứ
vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Thông tư này để lựa chọn hệ thống
tài khoản áp dụng cho đơn vị. Tổng cục Hải quan được bổ sung thêm các tài khoản
cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 (trừ các tài khoản mà Bộ Tài chính đã quy định tại
Thông tư này) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Trường hợp Tổng cục Hải quan
cần mở thêm các tài khoản cấp 1 ngoài các tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ
sung các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 trong hệ thống tài khoản kế toán
mà Bộ Tài chính đã quy định tại Thông tư này thì phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Danh mục tài khoản kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 23. Tài khoản 111- Tiền
mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 111 dùng để phản
ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của cơ quan hải quan bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ.
Nội dung các khoản tiền mặt phản ánh vào tài khoản này là các khoản tiền thuế,
các khoản thu khác của người nộp thuế và các đối tượng vi phạm hành chính trực
tiếp nộp cho cơ quan hải quan, nhưng cơ quan hải quan chưa kịp nộp vào Kho bạc
Nhà nước (bao gồm
cả các khoản thu hộ và các khoản ký quỹ).
b) Chỉ phản ánh vào tài khoản
111 “Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ. Đối với khoản tiền
thu xong nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước trong ngày hoặc do cán bộ Kho bạc Nhà nước
thu trực tiếp của người nộp thuế tại cơ quan hải quan hoặc cửa khẩu không được
phản ánh vào tài khoản này.
c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu
thu, phiếu chi và có đủ chữ ký trên phiếu thu hoặc phiếu chi. Nghiêm cấm việc
xuất quỹ khi chưa lập phiếu
chi và chưa có ký xét duyệt của chủ tài khoản trên phiếu chi.
d) Kế toán phải mở sổ kế toán
tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu,
chi, tồn quỹ ở mọi thời điểm của từng loại quỹ.
e) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản
lý tiền và mở sổ quỹ theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày. Cuối ngày phải kiểm
kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu giữa số tồn quỹ thực tế với số liệu
trên sổ quỹ; giữa số tồn quỹ trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý số chênh lệch đó.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 111–
Tiền mặt
Bên
Nợ: Các khoản tiền mặt tăng, do: Các khoản tiền mặt nhập quỹ; Số tiền mặt thừa quỹ được
phát hiện khi kiểm kê quỹ.
Bên
Có: Các khoản tiền mặt giảm, do: Các khoản tiền mặt xuất quỹ; Số tiền mặt thiếu hụt quỹ được
phát hiện khi kiểm kê.
Số
dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ
Tài khoản 111- Tiền mặt có 2
tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 11101- Tiền thuế;
– Tài
khoản 11102- Tiền khác.
Điều 24. Tài khoản 112- Tiền
gửi Kho bạc, Ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 112 phản ánh tình hình biến động và số hiện
có các khoản tiền của cơ quan hải quan gửi trên tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước và tài khoản tiền gửi Ngân hàng (nếu có).
b) Căn cứ để hạch toán trên TK
112 “Tiền gửi Kho bạc, Ngân
hàng” là các chứng từ có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng liên
quan đến việc ghităng, ghi giảm tiền gửi trên
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng; các thông tin dữ liệu báo có của Kho
bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc chứng từ tương đương như Giấy nộp tiền vào tài khoản,
ủy nhiệm chi, Bản sao kê có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng,…
c) Kế toán tiền gửi Kho bạc,
Ngân hàng phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản tiền của cơ quan hải quan
gửi tại tài khoản Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng theo các nội dung tiền gửi trên.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng
Bên
Nợ: Các khoản tiền đã gửi vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngânhàng
Bên
Có: Khoản tiền đã rút ra hoặc chuyển đi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng
Số
dư bên Nợ: Số tiền
hiện còn gửi ở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng.
Tài khoản 112 – Tiền gửi
Ngân hàng, Kho bạc, có 5
tài khoản cấp 2
– Tài khoản 11201– Tiền gửi của hải quan tại
Kho bạc;
– Tài khoản 11202 – Tiền gửi
Ngân hàng;
– Tài khoản 11203 – Tiền gửi tạm
giữ của Bộ Tài chính;
– Tài khoản 11204 – Tiền gửi
phí, lệ phí thu hộ;
– Tài khoản 11209 – Tiền gửi
khác.
Điều 25. Tài khoản 113- Tiền
đang chuyển
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản
tiền của cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được chứng
từ của Kho bạc Nhà nước (báo Có hay Bảng kê nộp séc của Kho bạc Nhà nước).
b) Chứng từ để hạch toán tiền
đang chuyển là: Bảng kê nộp séc, chứng từ xuất quỹ tiền mặt để nộp vào Kho bạc
Nhà nước, chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của ngân
hàng thương mại (nếu
có).
c) Chỉ hạch toán vào Tài khoản
113 “Tiền đang chuyển” các khoản tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho
bạc Nhà nước nhưng chưa có chứng từ báo có liên quan của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển
Bên
Nợ: Số tiền cơ quan hải quan đã nộp
vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước.
Bên
Có: Số tiền cơ quan hải quan nộp
Kho bạc Nhà nước đã được Kho bạc Nhà nước báo Có.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền
cơ quan hải quan đã nộp Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được chứng từ báo có
liên quan của Kho bạc Nhà nước.
Điều 26. Tài khoản 131- Phải
thu về thuế chuyên thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán
giữa cơ quan hải quan với người nộp thuế về số thuế chuyên thu phải thu, số thuế
chuyên thu đã giảm, số
thuế chuyên thu đã thu và còn phải
thu.
b) Các khoản thuế phản ánh vào
Tài khoản 131 là các khoản thuế đối với hàng xuất nhập khẩu của người nộp thuế
được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và nộp thuế theo thời hạn quy định (trừ
tiền thuế của nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập).
c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản
này là: Chứng từ ghi số thuế chuyên thu phải thu;Quyết định hoàn thuế; Biên
lai thu thuế; Giấy nộp tiền (báo có); Quyết
định ấn định thuế; Quyết định không thu thuế, Quyết định miễn, giảm thuế; Quyết
định xóa nợ…
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu
Bên
Nợ:
– Số
tiền thuế chuyên thu phải thu của người nộp thuế hàng xuất nhậpkhẩu;
– Số thuế chuyên thu phải trả,
phải hoàn do nộp thừa cho người nộp thuế;
– Điều chỉnh số thuế chuyên
thu phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm);
– Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá
tương ứng với tỷ giá đã thu bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm
thu.
Bên
Có:
– Tiền thuế chuyên thu của người
nộp thuế hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp vào ngân sách nhà nước;
– Các trường hợp giảm nghĩa vụ
phải thu của người nộp thuế;
Số
dư bên Nợ: Phản ánh tiền thuế chuyên thu còn phải thu của người nộp thuế hàng
xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường
hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.
Tài khoản 131- Phải thu về
thuế chuyên thu có 10 tài khoản cấp 2, nhưsau:
– Tài khoản 13101- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 13102- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 13103- Thuế GTGT
– Tài khoản 13104- Thuế TTĐB
– Tài khoản 13105- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 13106- Thuế BVMT
– Tài khoản 13107- Thuế tự vệ
– Tài khoản 13108- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 13109- Thuế chống
trợ cấp
– Tài khoản 13199- Thuế chuyên
thu khác.
Điều 27. Tài khoản 132- Phải
thu phí, lệ phí
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh quan
hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp phí, lệ phí hải quan đã đăng
ký giao dịch kê khai hải quan điện tử
hoặc trường hợp được phép đăng ký nộp phí, lệ phí định kỳ theo tháng. Gồm các khoản
về tiền phí, lệ phí phải thu, đã
thu và còn phải thu.
b) Hạch toán thanh toán với người
nộp phí, lệ phí hải quan phải theo dõi chi tiết theo từng nội dung thu, từng loại
phí, lệ phí.
c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản
này là: Các chứng từ liên quan đếnphí,
lệ phí hải quan phát sinh trong thực hiện giao dịch thủ tụchải quanđiện tử,các chứng từ liên quan đến phí, lệ phí của người nộp
đượcphépnộp theo địnhkỳ, theo tháng và các hình
thức kê khai hải quan khác theo quy định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí
Bên
Nợ: Số tiền phí, lệ phí phải thu
của người nộp phí, lệ phí thông qua giao dịch điện tử, người nộp kê khai nộp lệ
phí theo tháng và các hình thức kê khai khác theo quy định hiện hành.
Bên
Có: Tiền phí, lệ phí đã thu của người nộp lệ phí thông qua giao dịch điện tử,
kê khai nộp lệ phí theo tháng và các hình thức kê khai khác theo quy định hiện
hành.
Số
dư bên Nợ: Số tiền
phí, lệ phí còn phải thu của người nộp phí, lệ phí theo quy định.
Trường
hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.
Tài khoản 132- Phải thu phí,
lệ phí có
7 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 13201- Lệ phí làm
thủ tục hải quan
– Tài khoản 13202- Lệ phí quá
cảnh
– Tài khoản 13203- Phí thu hộ
cà phê
– Tài khoản 13204- Phí thu hộ hạt
tiêu
1. https://docluat.vn/archive/2289/
2. https://docluat.vn/archive/2793/
3. https://docluat.vn/archive/2520/
– Tài khoản 13205- Phí thu hộ
hạt điều
– Tài khoản 13209- Phí thu hộ
khác
– Tài khoản 13299- Phí, lệ phí
khác.
Điều 28. Tài khoản 133- Phải
thu tiền phạt, chậm nộp, khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh quan
hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với đối tượng bị phạt vi phạm hành chính và
người nộp thuế. Nội dung phản ánh về số phải thu, số đã giảm, số đã thu và còn
phải thu phạt vi phạm hành chính, chậm nộp thuế, chậm nộp phạt vi phạm hành
chính.
b) Các khoản phạt vi phạm hành
chính phản ánh vào Tài khoản 133 là các khoản tiền phạt đã được ra quyết định
phạt, các khoản chậm nộp phạt phát sinh phải thu, đã thu và còn phải thu; các khoản
tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa; các khoản nộp thừa đã có quyết định hoàn.
c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản
này là: Các quyết định phạt vi phạm hành chính, chứng từ liên quan để tính tiền
chậm nộp phạt phải thu, biên lai thu tiền; quyết định hoàn tiền phạt, tiền chậm
nộp nộp thừa …
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp
Bên
Nợ: Số phạt vi phạm hành chính,
tiền chậm nộp phải thu, quyết định hoàn nộp thừa.
Bên
Có: Số phạt vi phạm hành chính,
tiền chậm nộp đã thu.
Số
dư bên nợ: Số phạt
vi phạm hành chính, tiền chậm nộp còn phải thu.
Trường
hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp nộp thừa chưa xửlý.
Tài khoản 133 – Phải thu tiền
phạt, chậm nộp có
4 tài khoản cấp 2, nhưsau:
– Tài khoản 13301- Thu chậm nộp
thuế
– Tài khoản 13302- Phạt VPHC
– Tài khoản 13303- Thu chậm nộp
phạt VPHC
– Tài khoản 13399- Khác.
Điều 29. Tài khoản 137- Phải
thu về thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán thuế tạm
thu
a) Tài khoản này phản ánh số
thuế tạm thu (thuế hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải tạm nộp vào tài khoản
tiền gửi, tạm thu, tạm giữ của cơ quan hải quan trước khi nộp vào ngân sách) phải
thu, số đã giảm, số đã thu và số còn phải thu của người nộp thuế.
b) Không phản ánh vào tài khoản
này các khoản thuế đối với hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải nộp ngay vào
ngân sách nhà nước.
c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản
này là: Chứng từ ghi số thuế tạm thu phải thu; quyết định số thuế tạm thu phải
hoàn do nộp thừa; Quyết định điều chỉnh thuế tạm thu; Quyết định ấn định thuế tạm
thu; bảng kê giấy nộp tiền (Báo có)…
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 137- Phải thu về thuế tạmthu
Bên
Nợ:
– Số thuế tạm thu phải thu của
người nộp thuế;
– Số thuế tạm thu nộp thừa phải
hoàn cho người nộp thuế;
– Điều chỉnh số thuế tạm thu
phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm).
Bên
Có:
– Số thuế tạm thu đã nộp vào
tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước;
– Số thuế tạm thu không phải
thu theo quyết định không thu thuế tạm thu hoặc các trường hợp có quyết định miễn,
giảm nghĩa vụ phải nộp thuế tạm thu của người nộp thuế;
Số
dư bên Nợ: Số
thuế tạm thu còn phải thu.
Trường
hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.
Tài khoản 137 – Phải thu về thuế tạm
thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 13701- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 13702- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 13703- Thuế GTGT
– Tài khoản 13704- Thuế TTĐB
– Tài khoản 13705- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 13706- Thuế BVMT
– Tài khoản 13707- Thuế tự vệ
– Tài khoản 13708- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 13709- Thuế chống
trợ cấp
– Tài khoản 13799- Thuế tạm
thu khác.
Điều 30. Tài khoản 331-
Thanh toán với NSNN về thuế
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh tình
hình thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản thuế chuyên
thu và thuế tạm thu của hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
b) Chứng từ để hạch toán tài khoản
này là Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, chứng từ liên quan bù trừ, điều chỉnh…đã có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước, chứng từ “báo có” khác của Kho bạc Nhà nước …
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 331 – Thanh toán với NSNN về thuế
Bên
Nợ:
– Số thuế chuyên thu, thuế tạm
thu người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước;
– Số thuế chuyên thu, thuế tạm
thu cơ quan hải quan đã nộp vào
ngân sách nhà nước.
Bên
Có:
– Kết chuyển số thu thuế chuyên
thu phải thu trong kỳ;
– Kết chuyển số thuế chuyên
thu, tạm thu nộp thừa vào ngân sách nhà nước đã được hoàn trả cho người nộp thuế
từ ngân sách nhà nước.
Số
dư bên Có: Phản ánh số thuế chuyên thu còn phải thu nộp ngân sách nhà nước;
Số
dư bên Nợ: Phản ánh số thuế chuyên thu và thuế tạm thu ngân sách nhà nước còn
phải trả lại người nộp thuế.
Tài khoản 331- Thanh toán với
NSNN về thuế, có 10 tài khoản cấp 2, nhưsau:
– Tài khoản 33101- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 33102- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 33103- Thuế GTGT
– Tài khoản 33104- Thuế TTĐB.
– Tài khoản 33105- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 33106- Thuế BVMT
– Tài khoản 33107- Thuế tự vệ
– Tài khoản 33108- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 33109- Thuế chống
trợ cấp
–Tài khoản 33199-Khác.
Điều 31. Tài khoản 333-
Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh tình
hình thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản tiền thu phạt,
tiền chậm nộp và thu khác đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Chứng từ để hạch toán tài khoản
này là Giấy nộp tiền vào ngân sách, chứng từ liên quan bù trừ, điều chỉnh…có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước, chứng từ báo có khác của Kho bạc Nhà nước …
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu
khác
Bên
Nợ: Số tiền phạt, tiền chậm nộp,
tiền bán hàng tịch thu, tiền bán hàng tồn đọng đã nộp vào ngân sách nhà nước được
tính vào số thu của cơ quan hải quan;
Bên
Có: Kết chuyển số tiền phạt, tiền chậm nộp, số thu bán hàng tịch thu, tiền bán
hàng tồn đọng phải thu vào ngân sách nhà nước; Kết chuyển số tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa
đã hoàn từ ngân sách nhà nước.
Số
dư bên Có: Phản ánh số tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải thu nộp ngân sách nhà
nước.
Số
dư bên Nợ: Phản ánh số tiền phạt, tiền chậm nộp nộp thừa ngân sách nhà nước còn
phải trả lại người nộp thuế.
Tài khoản 333- Thanh toán với
NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác, có 06 tài khoản cấp 2, như
sau:
– Tài khoản 33301- Tiền chậm nộp
thuế
– Tài khoản 33302- Tiền phạt VPHC
– Tài khoản 33303- Tiền chậm nộp
phạt VPHC
– Tài khoản 33306- Thu bán
hàng tịch thu
– Tài khoản 33307- Thu bán
hàng tồn đọng
– Tài khoản 33399- Thu khác.
Điều 32. Tài khoản 334- Ghi
thu ngân sách
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh số
thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản phải thu khác đã được kê khai và tổng hợp
nhưng người nộp thuế không phải nộp mà được ghi thu, ghi chi ngân sách.
b) Chỉ hạch toán vào tài khoản
này số tiền khi đã nhận được thông báo của Bộ Tài chính về số tiền thuế hoặc
các khoản khác người nộp thuế không phải nộp mà đã được ghi thu, ghi chi ngân
sách.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 334- Ghi thu ngân sách
Bên
Nợ: Số tiền thuế hoặc các khoản
khác người nộp thuế phải nộp được Bộ Tài chính xác nhận đã ghi thu, ghi chi
ngân sách.
Bên
Có: Kết chuyển số tiền đã được ghi thu, ghi chi ngân sách.
Số
dư: Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 334- Ghi thu ngân
sách có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 33401- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 33402- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 33403- Thuế GTGT
– Tài khoản 33404- Thuế TTĐB
– Tài khoản 33405- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 33406- Thuế BVMT
– Tài khoản 33407- Thuế tựvệ
– Tài khoản 33408- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 33409- Thuế chống
trợ cấp
–Tài khoản 33499-Khác.
Điều 33. Tài khoản 335- Phải
hoàn thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh số
thuế tạm thu (thuế hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải tạm nộp vào tài khoản
tiền gửi, tạm thu, tạm giữ của
cơ quan hải quan trước khi nộp vào ngân sách) phải hoàn, số thuế tạm thu đã
hoàn và còn phải hoàn cho người nộp thuế.
b) Phải theo dõi theo từng chứng
từ ghi sổ, từng bảng kê.
2. Kết cấu, nội dung phản ánh của
Tài khoản 335- Phải hoàn thuế tạm thu
Bên
Nợ: Số thuế tạm thu đã hoàn cho
người nộp thuế.
Bên
Có: Số thuế tạm thu phải hoàn cho
người nộp thuế.
Số
dư bên Có: Số
thuế tạm thu còn phải hoàn cho người nộp thuế.
Tài khoản 335- Phải hoàn thuế
tạm thu có 10 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 33501- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 33502– Thuế nhập khẩu
– Tài khoản 33503- Thuế GTGT
– Tài khoản 33504- Thuế TTĐB
– Tài khoản 33505- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 33506- Thuế BVMT
– Tài khoản 33507-Thuế tự vệ
– Tài khoản 33508- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 33509- Thuế chống
trợ cấp
–Tài khoản 33599-Khác.
Điều 34. Tài khoản 336- Phải
hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh số
thuế của hàng xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản phải thu khác phải hoàn, số đã
hoàn, số còn phải hoàn cho người nộp thuế.
b) Phải theo dõi theo từng chứng
từ ghi sổ, từng bảng kê chứng từ, từng loại thuế và các khoản thu khác của hàng
xuất khẩu, nhập khẩu phải hoàn, đã hoàn cho người nộp thuế.
2. Kết cấu, nội dung phản ánh của
Tài khoản 336 – Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu
Bên
Nợ: Số thuế chuyên thu, thuế tạm
thu và các khoản thu khác đã được hoàn từ ngân sách nhà nước.
Bên
Có: Số thuế chuyên thu, thuế tạm
thu và các khoản thu khác phải hoàn từ ngân sách nhà nước.
Số
dư bên Có: Số
thuế chuyên thu, thuế tạm thu và các khoản thu khác còn phải hoàn từ ngân sách
nhà nước.
Tài khoản 336- Phải hoàn thuế
chuyên thu và thu khác đã thu có
11 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 33601- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 33602- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 33603- Thuế GTGT
– Tài khoản 33604- Thuế TTĐB
– Tài khoản 33605- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 33606- Thuế BVMT
– Tài khoản 33607- Thuế tự vệ
– Tài khoản 33608- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 33609- Thuế chống trợ cấp
– Tài khoản 33610- Tiền phạt,
chậm nộp và phí
– Tài khoản 33699- Khác.
Điều 35. Tài khoản 337- Các khoản
thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán thuế tạm
thu
a) Tài khoản này phản ánh số
thuế tạm thu phải thu, sốthuế
tạmthuđãđược hoàn, số thuế tạm thu
đã được giảm, không thu, xóa theoquyếtđịnh củacấp thẩm quyền.
b) Chứng từ để hạch toán vào
tài khoản này là Chứng từ ghi số thuế tạm thu phải thu; quyết định điều chỉnh
thuế tạm thu (ghi số âm); Quyết định ấn định thuế và các chứng từ có liên quan
khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 337- Các khoản thuế tạmthu
Bên
Nợ:
– Số thuế tạm thu đã hoàn cho
người nộp thuế, do tái xuất hoặc tái nhập;
– Kết chuyển số thuế tạm thu
không thu theo quyết định không thu thuế tạm thu, quyết định giảm, quyết định
xóa nợ, quyết định điều chỉnh giảm tờ khai cũ;
Bên
Có:
– Số phải thu về thuế tạm thu của người nộp thuế;
– Các trường hợp điều chỉnh số
thuế tạm thu (tăng ghi dương, giảm ghiâm);
Số
dư bên Có: Phản ánh số thuế tạm thu của những tờ khai chưa làm thủ tục theo quy
định để tái xuất hoặc tái nhập hàng hóa đã nhập/xuất khẩu trước đó.
Tài khoản 337- Số thu thuế tạm thu có 10 tài
khoản cấp 2
– Tài khoản 33701- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 33702- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 33703- Thuế GTGT
– Tài khoản 33704- Thuế TTĐB
– Tài khoản 33705- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 33706- Thuế BVMT
– Tài khoản 33707- Thuế tự vệ
– Tài khoản 33708- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 33709- Thuế chống
trợ cấp
– Tài khoản 33799- Thuế tạm
thu khác.
Điều 36. Tài khoản 338- Các khoản
phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh số tiền
mặt và ngoại tệ tạm giữ, tiền bán tang vật tạm giữ (nếu có) của các đối tượng
vi phạm hành chính về Hải quan; số tiền phí thu hộ; số tiền doanh nghiệp ký quỹ;
các khoản người nộp thuế đã nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước nhưng nộp nhầm cơ quan thu hoặc thiếu thông tin đang chờ tra
soát và các khoản phải trả khác.
b) Đối với tiền tạm giữ chờ xử
lý:
Từ
khi tạm giữ cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan hải quan (kể cả phần trả
lại cho đối tượng) được theo dõi trên tài khoản 33801 “Tiền tạm giữ chờ xử lý”;
Sau
khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ quyết định xử lý hạch
toán thanh khoản số tiền tạm giữ phải trả trên tài khoản 338, đồng thờihạch toán theo từng trường hợp
cụ thể (chuyển nộp ngân sách nhà nước, chuyển cơ quan tài chính hoặc trả lại chủ
sở hữu…) theo quy định hiện hành;
Chứng
từ hạch toán Tài khoản 33801 “Tiền tạm giữ chờ xử lý” là: quyết định tạm giữ,
quyết định xử lý và các chứng từ liên quan; tiền tạm giữ chờ xử lý hạch toán
chi tiết từng quyết định, từng chứng từ ghi sổ.
c) Đối với khoản ký quỹ: gồm
các trường hợp doanh nghiệp phải nộp số
tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (nếu có); các trường hợp đặt cọc, ký kỹ trước khi mua hàng tạm giữ, tịch
thu được phép bán theo quy định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 338- Các khoản phải trả
Bên
Nợ:
– Trả lại tiền tạm giữ cho đối
tượng vi phạm hành chính về hải quan;
– Khi có quyết định tịch thu
chuyển số tiền tạm giữ nộp ngân sách nhà nước hoặc chuyển nộp cho cơ quan có thẩm quyền;
– Trả lại tiền phí thu hộ hoặc
ký quỹ cho các đối tượng (người nộp) liênquan.
– Điều chỉnh lại các khoản thu
thiếu thông tin sau khi đã có kết quả tra soát thông tin. Trả lại các khoản nộp
nhầm cho người nộp sau khi có kết quả xử lý.
Bên
Có:
– Nhập quỹ số tiền và ngoại tệ
tạm giữ của đối tượng vi phạm hành chính về Hải quan;
– Doanh nghiệp nộp tiền ký quỹ,
tiền cơ quan hải quan thu hộ cho các hiệp hội, cơ quan khác; các khoản người nộp
thuế nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước, tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan nhưng thiếu thông tin hoặc nộp nhầm cơ quan thu chưa xử lý;
Số
dư bên Có: Phản ánh số tiền, ngoại tệ tạm giữ chưa có quyết định xử lý, số thu
hộ các đơn vị khác chưa thanh toán, số tiền doanh nghiệp còn đang ký quỹ đặt cọc,
số nộp nhầm, các khoản phải tra soát thông tin chưa xử lý.
Tài khoản 338- Các khoản phải
trả có 10 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 33801- Tiền tạm giữ
chờxử
lý
– Tài khoản 33802- Ký quỹ của
doanh nghiệp
– Tài khoản 33803- Phải trả
phí thu hộ cà phê
– Tài khoản 33804- Phải trả
phí thu hộ hạt tiêu
– Tài khoản 33805- Phải trả
phí thu hộ hạt điều
– Tài khoản 33806- Tiền bán
hàng tịch thu
– Tài khoản 33807- Tiền bán
hàng tồn đọng
– Tài khoản 33808- Nộp nhầm,
thiếu thông tin chờ xử lý
– Tài khoản 33809- Phí thu hộ
khác
– Tài khoản 33899- Phải trả khác.
Điều 37. Tài khoản 343-
Thanh toán vãng lai
với đơn vị dự toán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này sử dụng cho
các cơ quan hải quan để phản ánh quan hệ thanh toán giữa bộ phận kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu với đơn vị dự toán
về các khoản được phép trích lại cho đơn vị dự toán theo quy định.
b) Chứng từ để hạch toán vào
tài khoản này là các chứng từ chuyển tiền cho đơn vị dự toán có xác nhận của
Kho bạc Nhà nước, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán
Bên
Nợ: Các khoản tiền đơn
vị dự toán đã nhận.
Bên
Có: Kết chuyển số tiền đơn
vị dự toán được để lại theo quy định.
Số
dư bên Có: Phản ánh số phí, lệ phí hải quan, các khoản được phép để lại đơn vị
dự toán nhưng chưa thu, còn phải thu.
Tài khoản 343 – Thanh toán vãng
lai với đơn vị dự toán có 4 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 34301- Phí, lệ phí
hải quan
– Tài khoản 34306- Chi phí bán
hàng tịch thu
– Tài khoản 34307- Chi phí bán
hàng tồn đọng
– Tài khoản 34399- Khác.
Điều 38. Tài khoản 344 –
Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính
1. Nguyên tắc hạch toán Tài khoản
344- Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính
a) Tài khoản này dùng cho các đơn
vị kế toán phản ánh các khoản tiền bán tang vật, hàng hóa vi phạm hành chính đã
có quyết định tịch thu sung công quỹ phải chuyển nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở
Tài chính theo quy định.
b) Nội dung phản ánh vào Tài khoản
này: Số tiền bán tang vật, hàng
hóa có quyết định tịch thu sung công quỹ đã chuyển nộp vào tài khoản tạm giữ của
Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước;
c) Kế toán Tài khoản 344 phải mở
sổ chi tiết từng khoản đã chuyển sang Sở Tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính.
Bên
Nợ phản ánh: Số tiền
bán tang vật và hàng hóa có quyết định tịch thu theo thủ tục hành chính, đã nộp
tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính.
Bên
Có: Kết chuyển số tiền bán tang vật, hàng hóa đã có quyết định tịch thu đã nộp
vào tài khoản của Sở Tài chính.
Tài
khoản này không có số dư.
Tài khoản 344 – Thanh toán vãng
lai với Sở Tài chính có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 34401 – Phạt VPHC
– Tài khoản 34406 – Bán hàng tịch
thu
– Tài khoản 34409 – Các khoản
khác.
Điều 39. Tài khoản 351- Tài khoản
chỉnh lý sau quyết toán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh
lý sau quyết toán, dùng cho các cơ quan hải quan để theo dõi các khoản điều chỉnh
thuộc niên độ ngân sách năm trước phát sinh sau khi đã đóng kỳ kế toán của năm
trước.
Những
trường hợp điều chỉnh số liệu thuộc ngân sách năm trước phát sinh trong kỳ chỉnh
lý ngân sách nhà nước năm trước thì không hạch toán vào tài khoản này.
b) Chứng từ hạch toán vào tài khoản
này: căn cứ vào chứng từ điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước đối với khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau thời điểm đóng kỳ kế toán của năm
trước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán:
Bên
Nợ: Kết chuyển đồng thời số thu đã được điều chỉnh thuộc niên độ năm trước
(tăng ghi số dương, giảm ghi số âm).
Bên
Có: Số điều chỉnh thuộc niên độ
năm trước (tăng ghi số dương, giảm ghi số âm).
Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 351 – Tài khoản chỉnh
lý sau quyết toán, có 6 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 35101- Tiền thuế
– Tài khoản 35102- Tiền chậm nộp
thuế
– Tài khoản 35103- Tiền phạt
VPHC
– Tài khoản 35104- Tiền chậm nộp
phạt
– Tài khoản 35105- Tiền phí, lệ
phí
– Tài khoản 35109- Điều chỉnh
khác.
Điều 40. Tài khoản 352 – Chờ
điều chỉnh giảm thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 352- Chờ điều chỉnh
giảm thu, dùng cho cơ quan hải quan để theo dõi các khoản thuế phải hoàn do tái
xuất hoặc tái nhập, cơ quan hải quan đã có quyết định hoàn thuế, lệnh hoàn trả cho các trường
hợp này nhưng đang chờ Kho bạc Nhà nước xác nhận hoàn trả để điều chỉnh giảm số
đã thu của cơ quan hải quan cho phù hợp với số đã hoàn trả của Kho bạc Nhà nước.
1. https://docluat.vn/archive/1679/
2. https://docluat.vn/archive/2017/
3. https://docluat.vn/archive/1269/
Chỉ
phản ánh những trường hợp chờ điều chỉnh giảm số thu do phải hoàn trả cho các trường hợp tái xuất
hoặc tái nhập. Không hạch toán các trường hợp phải hoàn do nộp thừa, nộp nhầm cơ quan thu.
b) Chứng từ để hạch toán vào
tài khoản này là quyết định hoàn thuế do tái xuất hoặc tái nhập, chứng từ xác
nhận đã hoàn do tái xuất hoặc tái nhập của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 352- Chờ điều chỉnh giảmthu.
Bên
Nợ: Phản ánh số phải hoàn do tái xuất, tái nhập cơ quan hải quan đã có quyết định
hoàn đang chờ chứng từ xác nhận hoàn trả của Kho bạc Nhà nước.
Bên
Có: Kết chuyển số đã hoàn trả do tái xuất, tái nhập theo chứng từ của Kho bạc
Nhà nước.
Dư
bên Nợ: Phản ánh số phải hoàn tái xuất, tái nhập chờ xác nhận của Kho bạc Nhà
nước.
Tài khoản 352
– Chờ điều chỉnh giảm thu, có 3 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 35201- Tiền thuế
– Tài khoản 35202- Tiền chậm nộp
thuế
– Tài khoản 35209- Thu khác.
Điều 41. Tài khoản 354- Điều
chỉnh giảm số thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản 354- Điều chỉnh giảm
số thu dùng cho cơ quan hải quan để phản ánh số thu đã nộp ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách nhà nước (năm trước, năm nay) của người nộp thuế được cấp
có thẩm quyền xét miễn, giảm và các khoản được hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
Tài
khoản năm trước dùng để phản ánh các khoản đã hoàn trả thuộc số thu ngân sách
nhà nước năm trước nhưng hoàn trả sau thời gian chỉnh lý quyết toán của năm trước;
Tài
khoản năm nay dùng để phản ánh các khoản đã hoàn trả thuộc số thu ngân sách nhà
nước năm hiện hành, được hoàn trả trước khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết
toán của năm hiện hành.
b) Chứng từ để hạch toán vào
tài khoản này là Lệnh hoàn trả đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 354- Điều chỉnh giảm sốthu
Bên
Nợ: Kết chuyển số thuế và thu khác đã được hoàn trả, thoái thu thuế từ ngân
sách nhà nước theo niên độ năm trước, năm nay.
Bên
Có: Số hoàn trả thoái thu thuế, thu khác từ
ngân sách nhà nước theo niên độ năm trước, năm nay.
Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 354 – Điều chỉnh
giảm số thu có
3 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 35401- Năm trước
– Tài khoản 35402- Năm nay
– Tài khoản 35409- Điều chỉnh
khác.
Điều 42. Tài khoản 413-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh số chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ. Chênh lệch tỷ
giá giữa số thuế
phải thu tại thời điểm mở tờ khai (thời điểm tính thuế) với số thuế đã nộp tại
thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách nhà
nước); và chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm ra quyết định hoàn thuế (thời điểm
hoàn thuế) với thời điểm nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế
vào ngân sách nhà nước).
b) Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán theo
quy định.
c) Đơn vị phải mở sổ theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán
chi tiết của các tài khoản: Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng; Các khoản phải thu;
Các khoản thu thuế, Các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước trên Tài khoản
007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hốiđoái
Bên
Nợ:
– Kết chuyển số chênh lệch giữa
số tiền thuế phải thu và số tiền thuế đã thu vào ngân sách do chênh lệch giữa tỷ
giá khi mở tờ khai (thời điểm tính thuế) cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá khi nộp
tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân sách nhà nước);
– Kết chuyển số chênh lệch giữa
tỷ giá tại thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân
sách nhà nước) và tỷ giá tại thời điểm hoàn trả
cho người nộp thuế.
Bên
Có:
– Số chênh lệch giữa tiền thuế
phải thu và tiền thuế đã thu vào ngân sáchdo chênh lệch giữa tỷ giá
khi mở tờ khai (thời điểm tính thuế) cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá khi nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời
điểm thu thuế vào ngân sách nhà nước);
– Các trường hợp chênh lệch giữa
tỷ giá thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (thời điểm thu thuế vào ngân
sách nhà nước) và tỷ giá thời điểm hoàn trả cho người nộp thuế.
Tài
khoản này không có số dư.
Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá– có 3 tài khoản cấp 2, như
sau:
– Tài khoản 41301- Chênh lệch
giữa thời điểm tính thuế và thu thuế
– Tài khoản 41302- Chênh lệch
giữa thời điểm hoàn thuế và thu thuế
– Tài khoản 41399- Chênh lệch
tỷ giá khác.
Điều 43. Tài khoản 711- Thu
thuế chuyên thu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản ánh số thu về thuế chuyên thu đã thu, đã nộp ngân sách nhà nước,
số thuế đã thu tiền mặt chưa nộp ngân sách nhà nước, số thu thuế được điều chỉnh
giảm khi có quyết định của cấp thẩm quyền. Không phản ánh vào tài khoản này số
thu thuế của hàng xuất nhập khẩu theo quy định phải nộp vào tài khoản tạm thu của
cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 711- thu thuế chuyên
thu
Bên
Nợ:
– Kết chuyển số thuế chuyên
thu đã thu đã được nộp ngân sách nhà nước; số thuế chuyên thu còn phải thu.
– Kết chuyển số thu thuế đã được
ghi thu ngân sách nhà nước;
– Số thuế chuyên thu giảm các trường
hợp có quyết định giảm thuế chuyên thu khác.
Bên
Có:
– Số thuế chuyên thu phải thu
của người nộp thuế;
– Số thuế đã thu của hàng hóa
cá nhân xuất nhập cảnh, thuế đã thu củahàng hóa không có hợp đồng thương mại phảinộp ngay trước khithôngquanhoặc giải phóng hàng và số
thuế đã thu đối vớihàng
hóa mua, bán, trao đổi củadân
cư khu vực biên giới.
Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 711 – Thu thuế chuyên thu, có 10 tài khoản
cấp 2
– Tài khoản 71101- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 71102- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 71103-Thuế GTGT
– Tài khoản 71104- Thuế TTĐB
– Tài khoản 71105- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 71106- Thuế BVMT
– Tài khoản 71107- Thuế tự vệ
– Tài khoản 71108- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 71109- Thuế chống
trợ cấp
– Tài khoản 71199- Thu khác.
Điều 44. Tài khoản 712- Số thu phí, lệ phí hải quan
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản ánh số thu phí, lệ phí hải quan, việc phân phối số phí, lệ phí hải
quan thu được; số phí, lệ phí hải quan đã thu chưa chuyển đơn vị cấp trên, số
phí, lệ phí hải quan đã thu chuyển đơn vị dự toán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 712- số thu phí, lệ phí hảiquan
Bên
Nợ: Kết chuyển số phí, lệ phí hải quan thu được đã chuyển cho đơn vị dự toán.
Bên
Có: Số thu phí, lệ phí hải quan
phải thu trong kỳ.
Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 712 – Số thu phí, lệ phí hải quan có
3 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 71201- Lệ phí làm
thủ tục hải quan
– Tài khoản 71203- Lệ phí quá
cảnh
– Tài khoản 71299- Phí, lệ phí
khác.
Điều 45. Tài khoản 713- Thu
phạt, tiền chậm nộp
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản ánh số thu tiền chậm nộp thuế, phạt vi phạm hành chính (trong
lĩnh vực thuế và ngoài lĩnh vực thuế), thu chậm nộp phạt vi phạm hành chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 713- Thu phạt, tiền chậmnộp:
Bên
Nợ:
– Kết chuyển số thu chậm nộp
thuế, thu phạt vi phạm hành chính, thu chậm nộp phạt vi phạm hành chính đã nộp
ngân sách nhà nước; số thu phạt, chậm nộp còn phải thu;
– Kết chuyển số tiền phạt, tiền
chậm nộp phải thu được miễn, giảm, xóa theo quyết định.
Bên
Có:
– Phản ánh số thu chậm nộp thuế,
thu phạt vi phạm hành chính, thu chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải thu,
theo Chứng từ ghi số
phải thu phạt, tiền chậm nộp;
Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 713- Thu phạt, tiền
chậm nộp, có 4 tài khoản cấp 2, như sau:
– Tài khoản 71301 – Thu chậm nộp
thuế
– Tài khoản 71302 – Phạt VPHC
– Tài khoản 71303 – Thu chậm nộp
phạt VPHC
–Tài khoản 71399-Khác.
Điều 46. Tài khoản 720- Thu
khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản ánh số thu về tiền, ngoại tệ tịch thu, số tiền bán tang vật của
các đối tượng vi phạm hành chính bị tịch thu được phép tính vào số thu các cơ
quan hải quan theo quy định.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của
Tài khoản 720- Thu khác
Bên
Nợ:
– Kết chuyển số đã nộp ngân
sách về thu bán hàng tịch thu và các khoản thu khác;
– Kết chuyển số đơn vị dự toán
được giữ lại theo quy định hiện hành.
Bên
Có: Số thu về bán hàng tịch thu
và các khoản thu khác được tính vào số thu của cơ quan hải quan.
Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 720- Thu khác, có 3 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 72006- Thu bán
hàng tịch thu
– Tài khoản 72007- Thu bán
hàng tồn đọng
–Tài khoản 72099-Khác.
Điều 47. Tài khoản 811- Các khoản
giảm thuế chuyên thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản
giảm số phải thu thuế chuyên thu của cơ quan hải quan.
b) Tài khoản này phải theo dõi
chi tiết đến từng sắc thuế, từng nội dung giảm, cụ thể giảm theo quyết định
không thu thuế, giảm theo quyết định miễn thuế, giảm theo quyết định giảm thuế,
giảm theo quyết định xóa nợ thuế và các trường hợp giảm khác.
c) Chứng từ hạch toán vào tài khoản
này là: Quyết định không thu thuế; Quyết định miễn thuế; Quyết định giảm thuế;
Quyết định xóa nợ thuế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 811- Các khoản giảm thuế chuyên thu
Bên
Nợ: Số phải thu thuế chuyên thu
được miễn, giảm theo Quyết định của cơ quan hải quan.
Bên
Có: Kết chuyển số phải thu thuế chuyên thu đã được miễn, giảm theo quyết định.
Tài
khoản này không có số dư.
Tài khoản 811- Các khoản giảm
thuế chuyên thu, có 10 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 81101- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 81102- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 81103- Thuế GTGT
– Tài khoản 81104- Thuế TTĐB
– Tài khoản 81105- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 81106- Thuế BVMT
– Tài khoản 81107- Thuế tự vệ
– Tài khoản 81108- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 81109- Thuế chống
trợ cấp
– Tài khoản 81199- Thuế chuyên
thu khác.
Điều 48. Tài khoản 812- Các khoản
giảm thuế tạm thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản
giảm số phải thu về thuế tạm thu của cơ quan hải quan.
b) Tài khoản này phải theo dõi
chi tiết tình hình giảm số phải thu thuế tạm thu đến từng sắc thuế.
c) Chứng từ hạch toán vào tài khoản
này là: Quyết định không thu thuế và các chứng từ miễn, giảm thuế tạm thu khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 812- Các khoản giảm thuế tạm thu
Bên
Nợ: Số phải thu thuế tạm thu được
giảm theo Quyết định của cơ quan.
Bên
Có: Kết chuyển số thuế
tạm thu đã được giảm.
Tài
khoản này không có số dư.
Tài khoản 812- Các khoản giảm
thuế tạm thu, có 10 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 81201- Thuế xuất
khẩu
– Tài khoản 81202- Thuế nhập
khẩu
– Tài khoản 81203- Thuế GTGT
– Tài khoản 81204- Thuế TTĐB
– Tài khoản 81205- Thuế chống
bán phá giá
– Tài khoản 81206- Thuế BVMT
– Tài khoản 81207- Thuế tự vệ
– Tài khoản 81208- Thuế chống
phân biệt đối xử
– Tài khoản 81209- Thuế chống trợ cấp
– Tài khoản 81299- Giảm thuế tạm
thu khác.
Điều 49. Tài khoản 813- Giảm
tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản ánh các khoản giảm số phải thu tiền phạt vi phạm hành chính, tiền
chậm nộp và thu khác của cơ quan hải quan, ngoài các khoản đã phản ánh ở TK 811
và TK 812.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 813- Giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác:
Bên
Nợ: Số phải thu tiền phạt, tiền
chậm nộp và thu khác được giảm theo Quyết định của cơ quan hải quan.
Bên
Có: Kết chuyển số phải thu đã được giảm.
Tài
khoản này không có số dư.
Tài khoản 813- Giảm tiền phạt,
tiền chậm nộp và thu khác, có 05 tài khoảncấp 2
– Tài khoản 81301- Tiền chậm nộp
thuế
– Tài khoản 81302- Tiền phạt
VPHC
– Tài khoản 81303- Tiền chậm nộp
phạt
– Tài khoản 81304- Phí, lệ phí
hải quan
–Tàikhoản 81309-Khác.
Điều 50. Tài khoản 002- Hàng
tạm giữ
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản
ánh về hàng hóa, tang vật tạm giữ của các đối tượng vi phạm hành chính về hải
quan trong thời gian lưu giữ hàng hóa tại kho cơ quan hải quan chờ xử lý.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của
Tài khoản 002 – Hàng tạm giữ
Bên
Nợ: Hàng hóa, tang vật tạm giữ chờ xử lý của các đối tượng vi phạm hành chính về
Hải quan.
Bên
Có: Hàng hóa, tang vật tạm giữ sau khi có kết quả đã xử lý.
Số
dư bên Nợ: Hàng hóa, tang vật còn tạm giữ chờ xử lý.
Điều 51. Tài khoản 005- Giá
trị hàng hóa, tiền tịch thu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này phản ánh giá trị hàng hóa, tiền và ngoại tệ có quyết định tịch thu để
bán nộp ngân sách nhà nước, thanh toán chi kinh phí xử lý liên quan được để lại
đơn vị dự toán theo quy định.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của
Tài khoản 005- Giá trị hàng hóa, tiền tịchthu:
Bên
Nợ: Phản ánh số tiền mặt và giá trị hàng hóa, ngoại tệ tịch thu chưa xử lý nộp
ngân sách nhà nước, chưa phân phối chi phí xử lý cho đơn vị dự toán.
Bên
Có: Giá trị tiền, hàng hóa tịch thu đã
nộp ngân sách nhà nước và xử lý phân phối.
Số
dư bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa và tiền tịch thu chưa nộp ngân sách nhà nước,
chưa xử lý phân phối.
Điều 52. Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại
1. Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản 007 phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của các loại ngoại
tệ ở đơn vị.
2. Kết cấu nội dung phản ánh của
Tài khoản 007- Ngoại tệ các loại
Bên
Nợ: Số ngoại tệ thu vào (nguyên tệ)
Bên
Có: Số ngoại tệ xuất ra (nguyên tệ)
Số
dư bên Nợ: Số
ngoại tệ còn lại (nguyên tệ)
Trên
tài khoản này không quy
đổi các đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
Kế
toán chi tiết tài khoản 007 theo từng loại nguyên tệ.
Điều 53. Phương pháp hạch toán
một số nghiệp vụ chủ yếu
Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được hướng dẫn tại Mục II, Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trên cơ sở yêu cầu quản lý của từng nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các quy định hiện hành, kế toán phải lựa
chọn phương pháp hạch toán kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của từng nghiệp
vụ, đảm bảo phản ánh chính xác, bản chất hiện trạng của các nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã phát sinh trong từng kỳ kế
toán.
Mục
3. SỔ KẾ TOÁN
Điều 54. Sổ kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập
khẩu là một dạng dữ liệu được thiết lập trong phần mềm kế toán và hệ thống kế toán thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Sổ kế toán dùng để ghi chép,
phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã
phát sinh liên quan đến thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế và
tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan các cấp.
3. Thông tin trên sổ kế toán phải
bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống
toàn bộ hoạt động thu thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong mỗi đơn vị và toàn bộ hệ thống Hải quan. Bộ phận kế toán của đơn vị Hải
quan không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thuế, phí, lệ phí phải thu, đã
thu và còn phải thu của người nộp thuế.
4. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu
trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hình thức biểu hiện của cơ
sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, được thiết lập theo quy trình chuẩn
của hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian có liên quan đến kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Sổ
kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phản
ánh thông tin kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tạo lập, được gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu
trong hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu có thể được in ra để sử dụng
theo yêu cầu của công tác kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ
sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi nhận và lưu giữ phù
hợp với yêu cầu của
Luật Kế toán, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Kế toán và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 55. Hệ thống sổ kế toán
thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
Hệ
thống sổ kế toán gồm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Trongđó:
1. Sổ kế toán chi tiết dùng để
ghi chép chi tiết các nghiệp vụ hạch toán phát sinh, theo các nội dung kinh tế
về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Số liệu trên sổ kế
toán chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý theo dõi chi tiết từng nội dung, từng loại
thuế và từng khoản thu, phản ánh chi tiết bản chất về giao dịch thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.
Cơ
quan hải quan phải thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán chi tiết đối với các chứng
từ kế toán đã được tiếp nhận, xử lý, cập nhật vào hệ thống dữ liệu kế toán thuế
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép khái quát, tổng hợp tình hình kinh tế tài chính các nghiệp vụ thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh theo từng kỳ kế toán;
tổng hợp số liệu thu và thanh toán với ngân sách nhà nước của từng cơ quan hải
quan.
Số
liệu phản ánh trên sổ
kế toán tổng hợp phải bằng tổng các số liệu trên sổ kế toán chi tiết và được tổng
hợp từ các nghiệp vụ phát sinh có cùng giá trị đối ứng trên sổ kế toán chi tiết theo
hệ thống tài khoản kế toán.
Điều 56. Mở sổ, ghi sổ, khóa
sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Sổ kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán thuế mới thành
lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ
vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán phải kịp thời, rõ
ràng, đầy đủ theo các nội dung của từng sổ kế toán. Thông tin, số liệu phản ánh
trên sổ kế toán phải chính
xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
3. Sổ kế toán được ghi theo
trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ. Việc cập nhật, ghi nhận vào sổ
kế toán, vào cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào chứng
từ kế toán theo quy định, phải được kiểm tra
đảm bảo tính chính xác của các nghiệp vụ phát sinh. Nghiêm cấm ghi sổ kế toán đối
với mọi thông tin không có chứng từ kế toán chứng minh. Những người có trách
nhiệm liên quan đến việc cập nhật số liệu vào hệ thống kế toán thuế xuất khẩu,
nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật,
đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống
toàn bộ nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Đơn vị kế toán phải thực hiện
khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán tháng, năm trước khi lập báo cáo tài chính.
5. Ngoài các trường hợp trên
các đơn vị kế toán còn phải thực hiện việc mở sổ, khóa sổ trong các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật kế toán.
Điều 57. Sửa chữa sổ kế toán
1. Mọi trường hợp sửa chữa sai
sót trong ghi sổ kế toán trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều phải
lập chứng từ điều chỉnh sai sót và phải được sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị
và kế toán trưởng/phụ trách kế toán;
2. Thời điểm sửa chữa, điều chỉnh
số liệu là thời điểm hiện tại khi phát hiện sai sót và phải ghi chép diễn giải
cụ thể nội dung sửa chữa.
Đối
với các trường hợp điều chỉnh số liệu liên quan đến sổ kế toán của kỳ kế toán
năm trước phải phù hợp với quy định tại điều 7 Thông tư này.
3. Sửa chữa sổ kế toán trong
các trường hợp nêu tại điều này được thực hiện theo các phương pháp sau:
a) Ghi số âm: Lập chứng từ ghi sổ
ghi lại số sai bằng số âm (-), sau đó ghi lại số đúng;
b) Ghi bổ sung: Bằng cách lập
chứng từ ghi sổ bổ sung và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
4. Trường hợp phát hiện sai sót
trước khi nộp báo cáo kế toán năm cho cơ quan có thẩm quyền thì được sửa chữa
vào sổ kế toán của năm đó. Trường hợp này đơn vị kế toán phải lập lại báo cáo kế
toán để cập nhật sai sót đã điều chỉnh trước khi nộp báo cáo cho cơ quan có thẩm
quyền. Trường hợp phát hiện sai sót sau khi nộp báo cáo kế toán năm cho cơ quan
có thẩm quyền thì được sửa chữa vào sổ kế toán của năm phát hiện sai sót.
Điều 58. Mẫu biểu, nội dung sổ kế toán
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Sổ kế toán được xây dựng,
cài đặt trên hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của
chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
e) Số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ.
2. Mẫu sổ kế toán được thiết lập
và in từ hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được ghi rõ tên đơn vị
kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng/phụ
trách kế toán và Thủ trưởng đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy để lưu trữ).
3. Danh mục, mẫu, giải thích nội
dung và phương pháp ghi sổ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục
4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO
QUẢN TRỊ
Điều 59. Báo cáo tài chính
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo tài chính thuế xuất
khẩu, nhập khẩu phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm bảo
tính đồng nhất, liên hệ logic với nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên
cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp Tổng cục Hải quan cần thiết phải thay đổi
các chỉ tiêu, thông tin trên báo cáo cho phù hợp với
yêu cầu quản lý thì phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính.
2. Số liệu trên báo cáo tài chính phải
chính xác, trung thực, khách quan và phải là số liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ
liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã kiểm tra, đối chiếu và khóa sổ
kế toán.
3. Báo cáo tài chính phải được
lập, nộp đúng hạn và gửi báo cáo đầy đủ đến
từng nơi nhận.
Điều 60. Báo cáo quản trị
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo quản trị là loại báo
cáo chi tiết các chỉ tiêu, thông tin dữ liệu theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý thuế
và thu khác, phục vụ cho việc điều hành quản lý thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về báo cáo
quản trị phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
2. Các đơn vị phải thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo quản trị đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng biểu mẫu và đúng đối
tượng sử dụng báo cáo.
Điều 61. Trách nhiệm của các
đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu,
nhập khẩu
Các
Chi cục Hải quan và tương đương, các đơn vị hải quan cấp Cục và tương đương phải
lập và nộp báo tài chính, báo cáo quản trị theo yêu cầu của đơn vị quản lý cấp
trên, nộp các báo cáo liên quan cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối
hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu ngân sách
nhà nước.
Tổng
cục Hải quan tổng hợp báo cáo
do các đơn vị hải quan cấp Cục gửi lên để báo cáo về tình hình thu ngân sách
nhà nước liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Thực hiện đối chiếu với Kho bạc
Nhà nước về số liệu liên quan đến thu ngân sách nhà nước của toàn ngành.
Mọi
trường hợp chỉnh lý số liệu trên báo cáo tài chính phải được tiến hành từ khâu
lập chứng từ kế toán đến ghi sổ kế toán, bảo đảm phản ánh trung thực mọi hoạt động
liên quan đến nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của đơn vị.
Điều 62. Kỳ hạn lập báo cáo
tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo tài chính thuế xuất
khẩu, nhập khẩu lập theo kỳ kế toán tháng, năm theo quy định trong Thông tư
này.
2. Báo cáo quản trị thuế xuất
khẩu, nhập khẩu được lập theo ngày, hoặc tháng hoặc năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 63. Thời hạn nộp báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Báo cáo tài chính tháng:
Chi
cục Hải quan và tương đương lập và nộp báo cáo lên Cục Hải quan chậm nhất là 12
ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán tháng.
Đơn
vị hải quan cấp Cục lập và nộp báo cáo lên Tổng cục Hải quan chậm nhất là 14
ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán
tháng.
2. Báo cáo tài chính năm:
Chi
cục Hải quan và tương đương lập và nộp báo cáo lên Cục Hải quan chậm nhất là 15
ngày sau khi kết thúc kỳ chỉnh lý quyết toán năm.
Đơn
vị hải quan cấp Cục lập và nộp báo cáo lên Tổng cục Hải quan chậm nhất là 20
ngày sau khi kết thúc kỳ chỉnh lý quyết toán năm.
3. Báo cáo quản trị:
Đối
với báo cáo quản trị
hoặc báo cáo lập theo từng vụ việc, nhiệm vụ được giao, đơn vị nộp báo cáo theo
thời hạn do Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quy định.
4. Báo cáo từ các đơn vị hải
quan nộp lên Tổng cục Hải quan được thể hiện dưới dạng tài liệu giấy hoặc điện
tử do Tổng cục Hải quan quy định, trên cơ sở phù hợp với điều kiện về hệ thống
công nghệ thông tin, phù hợp với quy định về lưu trữ tài liệu kế toán.
Điều 64. Danh mục, mẫu và giải
thích cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Danh
mục, mẫu báo cáo và giải thích cách lập báo cáo tài chính thuế xuất khẩu, nhập
khẩu được quy định chi tiết tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 65. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, Tổng cục Hải quan triển khai xây dựng hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin để thực hiện Thông tư này, thời gian áp dụng thực hiện
trong các đơn vị hải quan kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Trong
thời gian xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, việc thực hiện kế
toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tiếp
tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 212/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thông tư số 212/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn
liên quan đến kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 không phù hợp với
nội dung Thông tư này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 66. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán
và kiểm toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |