.TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
Điều
33. Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc kế toán
Toc
- 1. .TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
- 1.1. Điều 33. Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
- 1.2. Điều 34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
- 1.3. Điều 35. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
- 1.4. Điều 36. Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính
- 1.5. Điều 37. Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
- 1.6. Điều 38. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
- 2. Related articles 01:
- 2.1. Điều 39. Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư
- 2.2. Điều 40. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác
- 2.3. Điều 41. Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
- 2.4. Điều 42. Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- 2.5. Điều 43. Tài khoản 228 – Đầu tư khác
- 2.6. Điều 44. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
- 3. Related articles 02:
- 3.1. Điều 45. Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- 3.2. Điều 46. Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- 3.3. Điều 47. Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
- 3.4. Điều 48. Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- 3.5. Điều 49. Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- 3.6. Điều 50: Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
- 3.7. Điều 51. Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- 4. PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá
trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon
mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các qui định về
hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ
trong giao dịch mua bán lại được qui định tại các cơ chế tài chính hiện hành về
giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại
không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên
bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại mà ghi
nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
– Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán
khi hết hạn hợp đồng;
– Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
– Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên
mua.
Bên Có:
– Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;
– Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
– Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với
bên bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp
đồng mua bán lại.
Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp
đồng mua bán lại.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ theo
hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có
hiệu lực, ghi:
Nợ TK 111,112 (số tiền theo giá bán)
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
b) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (đơn vị khác công ty
chứng khoán)
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ (thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng).
c) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 111,112 (theo giá mua lại ghi trong hợp
đồng).
d) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà
bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên
bán ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị
khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái phiếu).
3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ
xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 111, 112 (số tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào doanh thu, ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị
khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời gian của hợp đồng).
c) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán
tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112, …
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số
coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp
đồng mà bên mua nhận hộ, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112…
Điều
34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành
TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
– Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn
chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh;
– Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mòn được ghi giảm
các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử
dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà
hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc, vừa để cho thuê và một phần để bán
thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận
một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
– Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được
sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của các bộ
phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ
tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
– Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng
của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo mục
đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị,
phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu
thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ,
nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ
mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản
phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên
quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương
pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều
35. Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
c) Những tài sản
hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản
cố định:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Nguyên giá tài sản phải được
xác định một cách tin cậy;
– Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
– Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu
từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được
coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây,
hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được
coi là một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211
theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ
thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
d1)Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư
xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
– Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ
tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế
theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan
trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị
thiết bị, phụ tùng thay thế.
– Nguyên
giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến
thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
– Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất
động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc
chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
d2)Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
– Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ
(nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho
con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử
dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
– TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị
quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá
tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
– Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao
gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình
chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu,
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
d3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định
theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong
trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình
trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi.
d4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều
chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh
nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật
và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các
đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp
là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của
tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó
để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài
sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
d6) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa,
được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
d7. Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong
các trường hợp:
– Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
– Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
– Thay đổi bộ phận của TSCĐ
hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng
của chúng;
– Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng
kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
– Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
– Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải
lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục
quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận
vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo
dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay…) thì kế
toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích
khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng,
quản lý TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
Bên Nợ:
– Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do
được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
– Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp,
trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
– Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
– Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển
cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên
doanh,…
– Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một
số bộ phận;
– Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 – Tài sản cố
định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2111 – Nhà cửa,
vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa,
vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết
kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt,
cầu tàu, cầu cảng…
– Tài khoản 2112 – Máy móc
thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng
trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng,
máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
– Tài
khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm
phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn.
– Tài khoản 2114 – Thiết bị,
dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử
dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
– Tài
khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm,
súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
– Tài
khoản 2118 – TSCĐ khác: Phản ánh
giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu
hình
a) Trường hợp nhận
vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua
sắm:
– Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu
hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến
việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập
Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,…
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Trường hợp mua
sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua,
chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ
tùng thay thế)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,…
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
– Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn XDCB, khi quyết toán được
duyệt, ghi:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
– Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm,
trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – ghi theo
giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ
giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
– Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả
giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
– Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm,
trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
d) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng
TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu
hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,…
đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để
chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 155 – Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng
ngay).
e) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi:
– TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào
sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình
nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi
trao đổi).
– TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ
đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được
tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp phải trả thêm tiền
do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận
được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,…
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động
SXKD, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – chi tiết
nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá – chi tiết
quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB
hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã
bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì
doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để
hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử
dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với
giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh
lệch.
-Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch
toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:
+ Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao
đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ
hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng
cụ nhập kho)
Có TK 241 – XDCB dở dang.
– Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán
trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có
BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn
giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
– Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB,
khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch
giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (số phải thu hồi không
được quyết toán)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty
(không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình ( nguyên
giá)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).
k)Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh
phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào
sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính..
l) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc
lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (tổng giá
thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 3411,…
– Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan
đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
– Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,…
– Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn phải
phân bổ dần)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
3.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu
hình
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm, do
nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên
doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận…
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác
định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên
quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
3.2.1 Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là
những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng
bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng
bán TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp
(33311).
Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập
khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số
thuế GTGT phải nộp.
– Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao
mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán
TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
b) Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào
hoạt động sự nghiệp, dự án:
– Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
-Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu
hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c)Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt
động văn hóa, phúc lợi:
– Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331) (nếu có).
– Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,…
3.2.2.Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ
thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc
hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết
định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy
định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo
mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để
theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có
liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,… kế toán ghi sổ như trường
hợp nhượng bán TSCĐ.
3.2.3Khi góp vốn vào công ty con,
liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
3.2.4Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện
thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm
nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội
đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
a)TSCĐ phát hiện thừa:
– Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa
ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường
hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 241, 331, 338, 411,…
– Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ
ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác
định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ
sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng
cho SXKD)
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng
cho SN, DA)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141).
– Nếu TSCĐ phát hiện thừa được
xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho
doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài
sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu
là DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài
liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
b)TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu
nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính
hiện hành.
– Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ
“Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải
xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm
TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định
xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 112, 334, 138 (1388) (nếu người có
lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu(nếu được phép
ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải
thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Có các TK liên quan (tuỳ theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải
thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi.
– Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên
nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tiền bồi thường)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu người có lỗi
phải bồi thường)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được
phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,…
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK liên quan (TK 333, 461,…).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi.
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,…
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
3.2.5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất,
kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành
công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị còn lại
nhỏ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại
lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
3.2.6 Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu
hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811 hoặc 711).
3.3. Kế toán xử lý TSCĐ hữu
hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
a) Kế toán kết quả kiểm kê tài sản: Khi nhận được
thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại TSCĐ hữu hình doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
– Trường hợp thiếu TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 1381 -Tài sản thiếu chờ xử lý (giá trị còn
lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Trường hợp phát sinh thừa TSCĐ: Doanh nghiệp chủ
động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính các tài sản
phát hiện thừa qua kiểm kê. Sau đó, ghi vào các tài khoản có liên quan trong
Bảng Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền.
b) Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình thừa, thiếu trong
kiểm kê: Doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên nhân của tài sản thừa, thiếu
và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm
vật chất theo qui định hiện hành. Giá trị TSCĐ hữu hình thiếu sau khi trừ đi
các khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.
– Đối với tài sản phát hiện thiếu qua kiểm kê, căn
cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải
nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu trừ lương
của người lao động phạm lỗi)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
– Đối với TSCĐ hữu hình phát hiện thừa qua kiểm kê,
căn cứ vào “ Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu(đối
với TSCĐ hữu hình thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở
hữu).
c) Kế toán nhượng bán, thanh lý tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý: Sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quyết định cổ phần hóa, doanh nghiệp tổ chức, nhượng bán, thanh lý theo
qui định hiện hành. Kế toán phải theo dõi, hạch toán số thu, chi phí và ghi
giảm tài sản, cụ thể như sau:
– Phản ánh số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Phản ánh chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 331.
– Phản ánh giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao TSCĐ hữu
hình không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
đ) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi
– Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân
viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất của
địa phương để quản lý, kế toán, ghi:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng cho mục đích
kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại
khi xác định giá trị doanh nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh
lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 – Chênh lệch
đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận
vào bên Nợ của TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản
chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
– Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại tăng so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị TSCĐ tăng thêm).
– Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
giá trị TSCĐ giảm đi)
Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá
mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại.
g) Bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần
– Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế
toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng qui định hiện hành về bàn giao
tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế
toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc diện
phải lưu trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
– Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty.
Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho
công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về
tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan,
kế toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
Điều
36. Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp là bên đi thuê hạch toán nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như
tài sản của doanh nghiệp).
b) Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê
có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
c) Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài
chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong năm (5) điều kiện sau:
– Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê khi hết thời hạn thuê;
– Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp
lý vào cuối thời hạn thuê;
– Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần
lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền
sở hữu;
– Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá
trị hợp lý của tài sản thuê;
– Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên
thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
d) Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê
tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
– Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát
sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
– Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp
lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
– Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản
sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Riêng
trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là thuê
hoạt động.
đ)
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài
sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
(trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến
hoạt động thuê tài chính. Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả
cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi
suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất
biên đi vay của bên thuê.
e) Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính
không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê được hạch toán như
sau:
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài
sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục
chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
g) Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của
TSCĐ thuê hoạt động.
h) Bên thuê có trách nhiệm
tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định
kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của
tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có
quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được
khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản thuê.
i) Tài khoản 212 được mở chi
tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê
khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài
chính có 2 tài khoản cấp 2
– TK 2121 – TSCĐ hữu hình thuê
tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuê tài chính của doanh nghiệp;
– TK 2122 – TSCĐ vô hình thuê
tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình thuê tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh chi
phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài
sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng…, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112,…
3.2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài
chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số
tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112,…
3.3.Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán
căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị
TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính(3412)(giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài
sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111, 112,… (số chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
3.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền
thuê tài chính:
Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê,
ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ
này)
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc
trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,…
3.5. Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu
thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
a) Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải
trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần
ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải
trả bên cho thuê).
3.6. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho
bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112,…
3.7. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định
của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài
chính, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
3.8. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi
nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và
ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản
thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ
thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,… (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
3.9. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là
thuê tài chính:
a) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán
tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
– Kế toán giao dịch bán (xem tài khoản 711)
– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 3.1
đến 3.6 Điều này.
– Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,…
b) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá
thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
– Kế toán giao dịch bán (xem tài khoản 711)
– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 3.1
đến 3.6 Điều này.
– Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ)
giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Điều
37. Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình
là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa
tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm
giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính;
– Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán
theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa)
theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
– TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận
về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu việc trao đổi, thanh
toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp, thì nguyên
giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở
hữu vốn của doanh nghiệp;
– Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là
số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn.
Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc
được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình được điều chuyển đến là
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản điều chuyển.
c) Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình được tập hợp
vào chi phí SXKD trong kỳ. Trường hợp xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định tại Chuẩn mực kế toán
“TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241
“Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai
các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải
được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”.
d) Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích
khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ
vô hình. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với
những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
đ) Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau
khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ vô hình:
– Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô
hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu;
– Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn
liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
e) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo
nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào
chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
g) Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được
doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
h) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành,
danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ
doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
i) TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 213 – TSCĐ vô hình
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình,
có 7 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2131 – Quyền sử
dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất
được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật.
Giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất gồm toàn
bộ các chi phí thực tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất,
như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai
đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)… Tài
khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
– Tài khoản 2132 – Quyền phát
hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
– Tài khoản 2133 – Bản quyền,
bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
– Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu,
tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
– Tài khoản 2135 – Chương
trình phần mềm: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm.
– Tài khoản 2136 – Giấy phép
và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng
quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại
sản phẩm mới,…
– Tài khoản 2138 – TSCĐ vô
hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa
quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua TSCĐ vô hình:
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,…(tổng giá thanh toán).
3.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
– Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm,
trả góp tính bằng số
chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ
(-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Khi mua TSCĐ vô hình
dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (theo giá mua trả tiền
ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (lãi trả chậm, trả
góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua
trả tiền ngay)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
– Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình
theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
3.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi.
a) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa
vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình
nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (số đã khấu hao
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ đưa
đi trao đổi).
b) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương
tự:
– Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 – Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).
– Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý TSCĐ đưa
đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
– Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
3.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ
doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
a) Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai
xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp
vào chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (trường hợp giá trị lớn)
hoặc
Nợ TK
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152,
153, 331,…
b) Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
– Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn
triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1332 – nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải
xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình,
ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
3.5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng
với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc,
ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật
kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá quyền sử dụng
đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
3.6. Khi TSCĐ vô hình
hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu
vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư
của chủ sở hữu.
3.7. Khi doanh nghiệp
được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
– Khi nhận TSCĐ vô hình
được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK
711 – Thu nhập khác.
– Chi phí phát sinh liên
quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,…
3.8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp bằng quyền sử
dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của
BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (2131)
Có TK 217 – BĐS đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu
tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
Có TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
3.10. Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình, căn cứ vào giá đánh
giá lại của TSCĐ vô hình:
a) Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (số khấu hao đã
trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).
b) Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp
lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (số khấu hao đã
trích)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình).
3.11. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô
hình được quy định như hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình (xem hướng
dẫn ở TK 211).
Điều
38. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng,
giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động
sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê
của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện
hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần
dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không
phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội…), doanh
nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải
trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ
và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu
hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự
phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù
hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ,
BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi
đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ
phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử
dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó
thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ
được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện
hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn),
nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp
tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã
hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể,
cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi,
không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ
đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý
và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý
TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo
chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát
huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp
đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ
vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất
xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì
không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử
dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính
vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu
hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể
dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích
khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ
tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá
trị.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán,
điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ,
có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2141 – Hao mòn
TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác
của TSCĐ hữu hình.
– Tài khoản 2142 – Hao mòn
TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
– Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ
vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm
hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
– Tài khoản 2147 –
Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho
thuê hoạt động của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
b) TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong
nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
c) Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê
hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147).
d) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời
với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ,
BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc
lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
g) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp
xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự
thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như
sau:
– Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian
trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong
năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu
hao tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
– Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian
trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu
hao giảm).
h) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại
khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh
nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau:
Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 –
Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được
ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi
tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như
sau:
– Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với
giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
– Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
1. https://docluat.vn/archive/3444/
2. https://docluat.vn/archive/1404/
3. https://docluat.vn/archive/3557/
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá
mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của
TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là
thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào
biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty
cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị
tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn
lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có các TK 211,213 (nguyên giá).
Điều
39. Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư
(BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của
nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
– Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch
vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
– Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
1.2. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐSĐT
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất
động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng
để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong
quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới
dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải
thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai; và
– Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin
cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên tài
khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền
hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản
khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn
thành BĐSĐT đó.
– Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của
BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí
trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,…
+ Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương thức
trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy định của Chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay”;
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành
thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành
công việc xây dựng;
+ Trường hợp bất đọng sản thuê tài chính với mục
đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên giá
của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của Chuẩn
mực kế toán “Thuê tài sản”.
– Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá
của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban
đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới
đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động
bình thường theo dự kiến;
+ Các chi phí không bình
thường về nguyên liệu, vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá
trình xây dựng BĐSĐT.
1.4. Các chi phí liên
quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho
BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5 Trong quá trình cho
thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí kinh
doanh trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa
vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích
khấu hao và xác định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
– Trường hợp doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT,
kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao
gồm cả số khấu hao được tính trước).
– Giá vốn của BĐSĐT cho
thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác
tới việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên
trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ
trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không
trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng
chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị trường và khoản giảm
giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm
nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như
việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT
được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng
cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho
quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng
cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác
định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu
tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất
động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở
hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các
trường hợp sau:
– BĐSĐT chuyển thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
– BĐSĐT chuyển thành
hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
– Bất động sản chủ sở
hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và
khi bên khác thuê hoạt động;
– Hàng tồn kho chuyển
thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
– Bất động sản xây dựng
chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư
(trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định
hữu hình”).
Việc chuyển đổi mục đích
sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không
làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi
nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài
chính.
1.9. Khi doanh nghiệp
quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì
doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 “Bất động sản đầu
tư” cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc
bán BĐSĐT được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế).
Trường hợp bán theo phương thức trả chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu
theo giá bán trả tiền ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền
lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT
trong các trường hợp:
– Chuyển đổi mục đích sử
dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
– Bán, thanh lý BĐSĐT;
– Hết thời hạn thuê tài
chính trả lại BĐSĐT cho người cho thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua Bất động
sản đầu tư:
a) Trường hợp mua trả
tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112.
Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
b) Mua BĐSĐT theo phương
thức trả chậm:
– Ghi nhận BĐSĐT được
mua, nếu thuế GTGT đầu vào được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 – BĐS đầu tư
(theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả
trước (phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh
toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán.
Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
– Hàng kỳ, tính và phân
bổ số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính
Có TK 242 – Chi phí trả
trước.
– Khi thanh toán tiền
cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho
người bán
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (phần chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước
thời hạn – Nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3.2. Trường hợp BĐS đầu
tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
– Khi phát sinh chi phí
xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập
hợp chi phí vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (tương tự như xây dựng TSCĐ hữu
hình, xem giải thích tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
– Khi giai đoạn đầu tư
XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn cứ
vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có TK 241 – XDCB dở
dang.
3.3. Khi chuyển từ bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ
chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
a) Trường hợp chuyển đổi
TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có TK 211 – TSCĐ hữu
hình, hoặc
Có TK 213 – TSCĐ vô
hình.
Đồng thời kết chuyển số
hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ các TK 2141, 2143
Có TK 2147 – Hao mòn
BĐSĐT (nếu BĐSĐT để cho thuê)
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư(nếu BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá).
b) Khi chuyển từ hàng
tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có các TK 1557, 1567.
Nếu BĐSĐT dùng để cho
thuê, kế toán tiến hành trích khấu hao theo quy định. Nếu nắm giữ chờ tăng giá,
kế toán không trích khấu hao mà xác định số giảm giá trị của BĐSĐT. Nếu số tổn
thất do giảm giá trị được xác định tin cậy, kế toán ghi nhận khoản tổn thất vào
giá vốn hàng bán và ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.
3.4. Khi đi thuê tài
chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu
tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:
a) Căn cứ vào hợp đồng
thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có các TK 111, 112,
3412.
(Kế toán thanh toán tiền
thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại tài khoản
212 “TSCĐ thuê tài chính”).
b) Khi hết hạn thuê tài
sản tài chính
– Nếu trả lại BĐSĐT thuê
tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147 – Hao mòn
BĐSĐT
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
– Nếu mua lại BĐSĐT thuê
tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá BĐSĐT
số tiền phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có các TK 111, 112,…
– Nếu mua lại bất động
sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất động
sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu
hình, hoặc
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có các TK 111, 112 (số
tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số
hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 – Hao mòn
BĐSĐT
Có các TK 2141, 2143.
3.5. Khi phát sinh chi
phí sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá
hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ
phát sinh để đưa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng
nguyên giá BĐSĐT:
– Tập hợp chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152,
331,…
– Khi kết thúc hoạt động
nâng cấp, cải tạo,… BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản
đầu tư
Có TK 241 – XDCB dở
dang.
3.6. Kế toán bán, thanh
lý BĐSĐT
a) Ghi nhận doanh thu
bán, thanh lý BĐSĐT:
– Trường hợp tách ngay
được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (giá bán thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311).
– Trường hợp không tách
ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, doanh
thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định số thuế
GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp.
b) Kế toán ghi giảm
nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
(2147 – Hao mòn BĐS đầu tư – nếu có)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).
3.7. Kế toán cho thuê
Bất động sản đầu tư
a) Ghi nhận doanh thu từ
việc cho thuê Bất động sản đầu tư:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ (5117).
b) Ghi nhận giá vốn Bất
động sản đầu tư cho thuê
– Trường hợp đã tập hợp
đủ giá vốn Bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 214 – Giá trị hao
mòn lũy kế (2147)
Có các TK 111, 112,
331…
– Trường hợp chưa tập
hợp đủ giá vốn của Bất động sản đầu tư do một phần dự án chưa hoàn thành (cho
thuê cuốn chiếu), kế toán phải ước tính giá vốn cho thuê tương tự như phương
pháp ước tính giá vốn khi bán thành phẩm bất động sản.
3.7. Kế toán chuyển
BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
a) Trường hợp BĐSĐT
chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng
cấp để bán:
– Khi có quyết định sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn
lại của BĐSĐT vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (TK
1567 – Giá trị còn lại của BĐSĐT)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
(2147) (số hao mòn luỹ kế – nếu có)
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
– Khi phát sinh các chi
phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
334, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi
phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
(1567)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
b) Trường hợp chuyển
BĐSĐT thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 217 – Bất động sản
đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 – Hao mòn
BĐSĐT (nếu có)
Có các TK 2141, 2143.
3.8. Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, kế toán
không trích khấu hao mà thực hiện xác định tổn thất do giảm giá trị (tương tự
như việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa bất động sản). Nếu khoản tổn
thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư.
Điều
40. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác
1. Các khoản đầu tư vào đơn vị khác gồm các khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các khoản đầu
tư góp vốn khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới
các hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị khác
(do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài sản của bên góp vốn
được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của bên nhận vốn góp;
b) Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp tại
đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản của
bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán (bên
chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của đơn
vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
2. Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ,
nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một
cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản
phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở
thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị
đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc chi
phí khác;
b) Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp
của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền
tệ:
– Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là
hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình
thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao
đổi lấy phần vốn được mua);
– Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là
TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi
nhận doanh thu, thu nhập khác, chi phí khác….);
– Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các
công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu…), nhà
đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư (ghi
nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).
3. Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá
gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư
(nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và
phí ngân hàng…Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí khoản đầu
tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời điểm phát
sinh.
4. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con, công ty liên doanh, liên
kết và từng khoản đầu tư vào đơn vị khác. Thời
điểm ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn là thời điểm chính thức có
quyền sở hữu, cụ thể như sau:
–
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
–
Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận
tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức,
lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ tại thời điểm
được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được hạch
toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài
sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư
không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị
khoản đầu tư.
c)Khi xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư vào
đơn vị khác đã được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của
doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty con, công ty liên doanh, liên kết,
doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá tăng vốn
Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
d) Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực
hiện theo nguyên tắc:
– Các đơn vị không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài
chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài
chính.
– Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
6. Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý,
nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình
quân gia quyền theo từng lần mua).
7. Doanh nghiệp không được phân loại lại khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết thành chứng khoán kinh doanh
trừ khi đã thực sự thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư, dẫn đến mất quyền kiểm
soát đối với công ty con, mất quyền đồng kiểm soát đối với công ty liên doanh,
và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết.
8. Việc xác định quyền kiểm soát, đồng kiểm soát,
ảnh hưởng đáng kể là tạm thời được thực hiện tại thời điểm ghi nhận ban đầu
khoản đầu tư. Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận khoản đầu tư là đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh doanh, không ghi nhận khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
9. Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác
định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.
Điều
41. Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con.
Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm
soát của một đơn vị khác (gọi là công ty mẹ), (kể cả công ty thành viên của
Tổng công ty và các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập).
b) Chỉ hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công
ty con” khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết (ngoại trừ trường
hợp tại điểm c dưới đây) và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động của đơn vị khác nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh
nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát công ty con thì ghi giảm
khoản đầu tư vào công ty con. Trường hợp nhà đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50%
quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực thi quyền biểu quyết do
mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời (nắm giữ khoản đầu tư vì
mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm thời) thì không hạch toán
khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư ngắn hạn.
c) Các trường hợp sau khoản đầu tư vẫn được hạch
toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi doanh nghiệp đầu tư nắm
giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con, nhưng có thỏa thuận khác:
– Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty
mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
– Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận;
– Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số
các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
– Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc
họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
d) Trường hợp mua khoản đầu tư vào công ty con
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên mua phải xác định ngày mua, giá phí
khoản đầu tư và thực hiện các thủ tục kế toán theo đúng quy định của Chuẩn mực
kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
đ) Kế toán khoản đầu tư vào công ty con phải tuân
thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này.
e) Trường hợp công ty mẹ giải thể công ty con và
sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ (công ty
mẹ kế thừa toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của công ty con), kế toán thực hiện
theo nguyên tắc:
– Công ty mẹ ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư
vào công ty con;
– Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty
con bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại
ngày sáp nhập;
– Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào
công ty con và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
g) Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công
ty mẹ được căn cứ vào mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc sở hữu của
công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Khi phân phối lợi nhuận bằng tiền,
doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau:
– Có đủ luồng tiền để thực hiện việc phân phối;
– Không phân phối khoản lợi nhuận phát sinh từ các
giao dịch mua rẻ (bất lợi thương mại) cho đến khi thanh lý công ty con;
– Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ các giao
dịch mang tính chất đánh giá lại (như chênh lệch đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn, công cụ tài chính) cho đến khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
– Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi thực sự nhận được khoản lợi nhuận
đó bằng tiền hoặc các tài sản khác từ các công ty liên doanh, liên kết.
h) Doanh nghiệp không được chuyển khoản đầu tư vào
công ty con thành chứng khoán kinh doanh hoặc khoản đầu tư dưới hình thức khác
trừ khi đã thực sự thanh lý khoản đầu tư dẫn đến mất quyền kiểm soát. Việc có ý
định thanh lý công ty con trong tương lai không được coi là quyền kiểm soát đối
với công ty con chỉ là tạm thời.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con
dưới hình thức góp vốn
a) Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng tiền,
căn cứ số tiền đầu tư và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào
công ty con, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 3411,…
Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ
phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua cổ phiếu).
b) Trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con
bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi công ty mẹ đầu tư góp vốn vào công ty con bằng
hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không phải là việc thanh toán khi mua doanh nghiệp
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh), công ty mẹ phải ghi nhận phần chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với
TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá
vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi nhận tài sản của công ty
mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá
thoả thuận giữa các bên.
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác,
ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn
kho)
Có TK 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá
tăng).
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác,
ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá
giảm)
Có các TK 211, 213, 217(nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc
BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng
tồn kho).
3.2. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con
dưới hình thức mua lại phần vốn góp:
Trường hợp này, kế toán xác định giá phí khoản đầu
tư phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh. Tại ngày
mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá
trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ
phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành
để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần
sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu tư vào công ty con.
a) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 121,…
b) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:
– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh
giá).
– Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,…
c) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:
– Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem
trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu
tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
– Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
d) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh
giá, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết
khấu, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (phần chiết
khấu)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu (theo mệnh giá
trái phiếu).
– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ
trội, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).
đ) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp
nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, kế toán bên mua
ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,…
3.3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền
hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
a) Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận
được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công ty con, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ các TK liên quan (theo giá trị hợp lý)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
b) Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận
được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ công ty con, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
c) Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà
khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào
công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp (công ty mẹ) để cổ phần hoá và
ghi tăng vốn Nhà nước:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
3.4. Trường hợp đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính trở thành khoản đầu tư vào công
ty con, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 121, 128, 222, 228
Có các TK liên quan (giá trị hợp lý của số phải đầu
tư bổ sung).
3.5. Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu
tư vào công ty con:
Nợ các TK liên quan (giá trị hợp lý của số thu được
từ việc thanh lý)
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết)
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (công ty con trở thành đầu
tư thường)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.6. Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ
tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ, kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tư
vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị
hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi:
Nợ các TK phản ánh tài sản (theo giá trị hợp lý tại
ngày sáp nhập)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của khoản đầu tư lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải
trả nhận sáp nhập)
Có các TK phản ánh nợ phải trả (giá trị hợp lý tại
ngày sáp nhập)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài
sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).
Điều
42. Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp
vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư liên
doanh, liên kết; các khoản lãi, lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các giao dịch dưới hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
– Công ty liên doanh được thành lập bởi các bên góp
vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động,
là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải tổ
chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về
kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu,
thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh
được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên doanh theo thỏa thuận
của hợp đồng liên doanh.
– Khoản đầu tư được phân loại là đầu tư vào công ty
liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50%
quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thoả thuận khác.
b) Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên doanh phải
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này.
c) Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát
thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh hưởng
đáng kể thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết.
d) Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt
động đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính
trong kỳ phát sinh.
đ) Khi thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp liên
doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm số
vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thu hồi được so với
giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính
(nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
e) Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các
khoản vốn đầu tư vào từng công ty liên doanh, liên kết, từng lần đầu tư, từng
lần thanh lý, nhượng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tăng.
Bên Có: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý, nhượng
bán, thu hồi.
Số dư bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
3.2. Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết (chi phí thông tin, môi giới, giao dịch
trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp bên tham gia liên doanh góp vốn vào
công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng
hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị
đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác
hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của nhà đầu tư
phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả
thuận giữa các bên.
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng
tồn kho)
Có TK 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá
tăng).
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá
giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng
tồn kho).
3.4. Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại
công ty liên doanh, liên kết:
Tại ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá
phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại
ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã
phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy
quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết cộng (+) Các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 121,…
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh
giá).
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,…
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem
trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu
tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh được bên
mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh
giá, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết
khấu, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (phần chiết
khấu)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ
trội, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).
+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…,
ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 331,…
3.5. Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp
vốn liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các
chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
3.6. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
– Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được
chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư,
ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn
trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia (bằng tiền) đã sử dụng để
đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
3.7. Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211,
213,…
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (nếu không còn ảnh hưởng
đáng kể)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.8. Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
3.9. Trường hợp đầu tư thêm để công ty liên doanh,
liên kết trở thành công ty con và nắm giữ quyền kiểm soát, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112…
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
3.10. Kế toán khoản vốn góp liên doanh bằng quyền
sử dụng đất do Nhà nước giao:
– Khi doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất
để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước giao đất và làm
xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (chi tiết vốn
Nhà nước).
– Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để
tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp thì thực hiện như sau:
+ Khi chuyển nhượng vốn góp vào công ty liên doanh
cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh.
+ Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam tài
sản ngoài quyền sử dụng đất (trong trường hợp này công ty liên doanh chuyển
sang thuê đất), ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn
góp cho bên nước ngoài trong công ty liên doanh và trả lại quyền sử dụng đất và
chuyển sang hình thức thuê đất. Công ty liên doanh phải ghi giảm quyền sử dụng
đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với quyền sử dụng đất. Việc giữ
nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp theo của chủ sở hữu.
Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương ứng.
3.11. Kế toán giao dịch mua, bán giữa bên tham gia
liên doanh và công ty liên doanh: Kế toán phản ánh như giao dịch đối với các
giao dịch mua, bán với khách hàng thông thường (trừ khi áp dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu).
Điều
43. Tài khoản 228 – Đầu tư khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư khác (ngoài các khoản đầu tư
vào công ty con, vốn góp vào công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết),
như:
– Các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác
nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể
đối với bên được đầu tư;
– Các
khoản kim loại quý, đá quý không sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm hoặc mua vào – bán ra như hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá
trị không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
– Các khoản đầu tư khác.
Doanh nghiệp không phản ánh các hoạt động đầu tư,
góp vốn liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân
trong tài khoản này.
b) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư
khác theo số lượng, đối tượng được đầu tư.
c) Kế toán tuân thủ các nguyên tắc chung đối với
các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo quy định tại Điều 40 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 228 – Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư khác hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 228 “Đầu tư
khác” có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2281 – Đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các khoản đầu tư công
cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh
hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.
– Tài khoản 2288 – Đầu tư
khác: Phản ánh các khoản đầu tư vào tài sản phi tài
chính ngoài bất động sản đầu tư và các khoản đã được phản ánh trong các tài
khoản khác liên quan đến hoạt động đầu tư. Các khoản đầu tư khác có thể gồm kim
loại quý, đá quý (không sử dụng như hàng tồn kho), tranh, ảnh, tài liệu, vật
phẩm khác có giá trị (ngoài những khoản được phân loại là TSCĐ)… không tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường nhưng được mua với mục đích
nắm giữ chờ tăng giá.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp
vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng
kể đối với bên được đầu tư:
a) Trường hợp đầu tư bằng tiền
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (2281) (theo giá gốc khoản
đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi
giới,…)
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:
– Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn
cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (2281)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của
TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 156, 211, 213,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của
TSCĐ).
– Trường hợp mua lại phần vốn góp bằng tài sản phi
tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập khác và tăng khoản đầu
tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (2281) (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý khoản đầu
tư nhận được)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư khác:
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (2281) (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
3.2. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền
hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
– Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được
chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được
chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 228 – Đầu tư khác (2281).
– Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà
khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 228 – Đầu tư khác (2281).
3.3. Khi nhà đầu tư bán một phần khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm
soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (2281)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có các TK 221, 222
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.4. Thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư khác:
– Trường hợp bán, thanh lý có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131…
Có TK 228 – Đầu tư khác (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá bán
lớn hơn GTGS).
– Trường hợp bán, thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131…
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (giá bán nhỏ hơn giá
trị ghi sổ)
Có TK 228 – Đầu tư khác (giá trị ghi sổ).
3.5. Khi nhà đầu tư góp thêm vốn và trở thành công
ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 221, 222
Có các TK 111, 112 (số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 – Đầu tư khác.
Điều
44. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là thỏa
thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế
nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này có thể được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một
trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có thể được thực hiện dưới hình thức
cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các
bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc
chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài
sản của các các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên nhận phải kế toán là
nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm
soát
a) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên
doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được sử dụng
cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh
theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh được ghi
nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản trên Báo
cáo tài chính của mình
b) Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản phẩm
hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu một
phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán
chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh trong
Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
– Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được
phân loại theo tính chất của tài sản;
– Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên
tham gia góp vốn liên doanh;
– Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu
cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
– Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần
sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia
từ hoạt động của liên doanh;
– Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang
đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu
chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không
hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn kinh doanh; Bên góp tài sản không ghi giảm
tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài
sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang đi
góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung,
trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp
phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí
xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao,
đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng
tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình thức hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không thành lập một cơ
sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên góp
vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản
chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên
doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có)
thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán
để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau đây:
– Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát
của bên góp vốn liên doanh;
– Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
– Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của liên doanh;
– Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung
phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ
căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí
chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh xác
nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm
theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí
chung được phân bổ từ hợp đồng.
e) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản
phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh
phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận
số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản
(bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao
nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản.
Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo
dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
d) Trường hợp BCC phát sinh các chi phí, doanh thu
chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên
tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối với trường
hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6.. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC
dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp
BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các
giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh
doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo hình thức này,
các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
– Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ là
chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không được
cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của các bên tham gia
không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán
và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC
không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào cản của pháp
luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật
không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết
toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi phí của
BCC.
– Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có thể
phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi.
Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác,
doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động
khác có lãi, doanh nghiệp có thể chỉ được bù trừ một phần lỗ tương ứng với phần
được chia trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho
hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu hao là chi phí
được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt động khác).
b) Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau
thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp
đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
– Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC
được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC
nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và
quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của
BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản
phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi
nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi
trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC
vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các
chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao
gồm toàn bộ kết quả của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài
sản đối với khoản được chia từ BCC.
– Nếu BCC quy định các bên khác trong BCC chỉ
được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi, đồng thời phải
gánh chịu lỗ, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận
sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải
có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền
của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC
chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ,
đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh phần
doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia theo thỏa thuận
của BCC; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính chỉ được tính
đối phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu
về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ
việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân
đối kế toán chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được
hưởng.
+ Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được
chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phi này đã được
thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
2. Phương pháp kế toán BCC
theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.1. Trường hợp các bên tham gia BCC góp tiền mua
tài sản đồng kiểm soát, mỗi bên căn cứ vào số tiền thực góp để mua tài sản,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,331, 341.
2.2. Trường hợp các bên tham gia BCC tự thực hiện
hoặc phối hợp với đối tác khác tiến hành đầu tư xây dựng để có được tài sản
đồng kiểm soát, căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (chi tiết tài
sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156,211, 213…
Có các TK 331, 3411,…
2.3. Khi công trình đầu tư XDCB hoàn thành, đưa vào
sử dụng, các bên phải quyết toán và phân chia giá trị tài sản đồng kiểm soát.
Căn cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát, các bên phải xác định giá trị hợp
lý của từng tài sản để ghi nhận phù hợp với quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (chi tiết phần tài sản đồng
kiểm soát theo giá trị hợp lý của từng phần tài sản được chia)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi phí không được
duyệt, phải thu hồi- nếu có)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu giá trị hợp lý của
tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng)
Có TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu giá trị hợp lý của
tài sản được chia lớn hơn chi phí đầu tư xây dựng).
2.4. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên tham gia liên doanh tài sản
đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng khi tài sản đi vào hoạt động và
BCC chuyển sang hình thức hoạt động đồng kiểm soát thực hiện như quy định đối
với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
3. Phương pháp kế toán BCC
theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
3.1. Kế toán góp vốn và nhận vốn góp hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát
a) Tại bên nhận vốn góp
– Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp
đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp ghi:
Nợ các TK 111,112, 152, 155, 156…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi trả lại vốn góp cho các bên, kế toán ghi đảo
bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá
trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
– Nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ mà không có sự chuyển
giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản
trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.
b) Tại bên góp vốn
– Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp
đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 111,112, 152, 155, 156…
Khi nhận lại vốn góp, kế toán ghi đảo bút toán
trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị
khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
– Nếu góp vốn bằng TSCĐ mà không có sự chuyển giao
quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm TSCĐ mà chỉ theo dõi chi tiết trên hệ
thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt tài sản.
3.2. Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên
liên doanh
– Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập
hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh riêng để
tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622, 627 (chi tiết cho hợp đồng liên
doanh).
3.3. Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên
tham gia liên doanh gánh chịu:
a) Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh
chi phí chung:
– Khi phát sinh chi phí chung do mỗi bên liên doanh
phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia
chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân
bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và sau khi được các bên liên
doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ cho các bên góp vốn liên doanh
khác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chia thuế
đầu vào)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào
của chi phí chung đã khấu trừ hết, phải ghi tăng số thuế đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622, 627, 641, 642.
b) Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi
phí chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng
liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên tham gia liên
doanh có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 – Phải trả khác (chi tiết cho bên tham
gia liên doanh có phát sinh chi phí chung).
3.4. Kế toán trong trường hợp hợp đồng chia sản
phẩm:
– Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên
doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho
và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu sản phẩm
được chia chưa phải là thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu sản phẩm được chia là
thành phẩm)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (nếu gửi sản phẩm được
chia đem đi bán ngay không qua kho)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát
sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi
tiết cho hợp đồng liên doanh).
– Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa
vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu giao nhận sản
phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát
sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi
tiết cho hợp đồng liên doanh).
– Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không
chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho
bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi
bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát
sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi
tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.5. Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường
hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu cho các đối
tác khác:
a) Kế toán ở bên bán sản phẩm:
– Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng, bên
bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng
số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết hợp
đồng liên doanh)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Căn cứ vào quy định của hợp
đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi
ích của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho
hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(lợi ích mà bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng).
– Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên
phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ
khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
– Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác
tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (từng đối tác
tham gia liên doanh)
Có các TK 111, 112,…
b) Kế toán ở bên không bán sản phẩm:
– Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của
liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên
doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa
đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu
chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản
phẩm)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
– Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán
tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (số tiền do đối tác trong
hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng bên bán
sản phẩm).
4. Phương pháp kế toán BCC
chia lợi nhuận sau thuế
4.1. Trường hợp các bên được chia một khoản cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (Bên kế toán và quyết toán thuế
kiểm soát BCC),:
a) Tại bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho
BCC
– Trường hợp nhận tiền, vật tư, hàng hóa của các
bên góp vốn, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
– Khi phát sinh các khoản doanh thu, chi phí cho
BCC, kế toán nhận toàn bộ doanh thu, chi phí như đối với các giao dịch của
chính mình theo quy định của pháp luật.
– Khi xác định số tiền phải trả định kỳ cho các bên
khác theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
– Trả lại cho các bên số tiền, vật tư đã nhận góp
vốn, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 112, 152, 156…
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập
khác hoặc chi phí khác.
b) Tại bên không thực hiện kế toán và không quyết
toán thuế cho BCC
– Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
– Khi nhận được thông báo về số lãi được chia từ
BCC, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
(5113).
– Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 – Phải thu khác.
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
4.2. Trường hợp các bên được chia lợi nhuận phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có quyền đồng kiểm soát BCC):
a) Tại bên kế toán và quyết toán thuế
a1) Việc ghi nhận vốn góp và trả lại vốn góp cho
các bên thực hiện tương tự điểm 4.1 nêu trên.
a2) Khi ghi nhận doanh thu của BCC, kế toán ghi
nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên sổ kế toán TK 511 để làm căn cứ đối
chiếu, giải trình và xác định doanh thu tính thuế cho BCC:
– Ghi nhận doanh thu của BCC, ghi:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ
khoản doanh thu tương ứng với phần được hưởng mới được trình bày trong chỉ tiêu
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
– Định kỳ, kế ghi giảm doanh thu của BCC tương ứng
với phần các bên được hưởng, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia cả thuế
GTGT)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
a3) Khi ghi nhận chi phí của BCC, kế toán ghi nhận
toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các tài khoản chi phí liên quan để làm căn cứ
đối chiếu, xác định chi phí tính thuế của BCC:
– Khi phát sinh chi phí của BCC, ghi:
Nợ các TK 632, 641, 642…
Có các TK 112, 331, 154, 155…
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ các
khoản chi phí tương ứng với phần phải gánh chịu mới được trình bày trong các
chỉ tiêu về chi phí.
– Định kỳ, kế toán ghi giảm chi phí của BCC tương
ứng với phần các bên khác phải gánh chịu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 632, 641, 642.
– Khi xác định số thuế TNDN phải nộp cho BCC, bên
quyết toán thuế thông báo cho các bên khác về nghĩa vụ đối với số thuế phải nộp
của từng bên, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN (số phải nộp của bên
quyết toán thuế)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (số nộp hộ các bên khác
trong BCC)
Có TK 3334 – Thuế TNDN (tổng số thuế TNDN phải
nộp).
– Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên
phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ
khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
b) Tại bên không kế toán và không quyết toán thuế
– Khi góp vốn vào BCC, ghi:
1. https://docluat.vn/archive/3569/
2. https://docluat.vn/archive/2385/
3. https://docluat.vn/archive/2254/
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
– Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng liên
doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán và quyết toán thuế thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
– Căn cứ số thuế TNDN phải nộp được bên quyết toán
thuế thông báo, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
– Căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên
tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung
cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng,
ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu
chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản
phẩm)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
– Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên
phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ
khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
– Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán
tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (số tiền do đối tác trong
hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng bên bán
sản phẩm).
– Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 – Phải thu khác
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
Điều
45. Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự
phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán
doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
b) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là
khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên
doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự
phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết.
– Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị
lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
– Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài
(không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối
với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc
giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên
giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị
hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản
lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)
c) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng
phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực
hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với
phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá
trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích
kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn
nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài
chính:
– Nếu số dự phòng phải
lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp
trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải
lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh
nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị
được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các
đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà
đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính
của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và
hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời
điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
– Nếu số dự phòng phải
lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp
trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải
lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh
nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó
đòi
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định
các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có
bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản
dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi
khi:
– Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng
kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp
đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của
khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ
vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc
gia hạn nợ giữa các bên;
– Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng
khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích,
bỏ trốn;
c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi
– Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách
nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản
thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
– Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó
đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
– Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải
lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang
ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi
tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải
lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang
ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng
và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài
trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn
không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì
doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá
những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu
khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số
nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày
trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại
đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711
“Thu nhập khác”.
1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
a) Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản
dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm
xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm
giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được
thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy
định của chế độ tài chính hiện hành.
c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung
cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng
loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng,
giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá,
từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập:
– Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và
ghi tăng giá vốn hàng bán.
– Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
– Hoàn nhập chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa
sử dụng hết;
– Bù đắp giá trị khoản
đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số
tổn thất xảy ra.
– Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của
khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự
phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tài
khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài
khoản 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc
hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài
khoản 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc
hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà
đầu tư có khả năng mất vốn.
Tài
khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc
hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn khó đòi.
Tài
khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh
a) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động
giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này
lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh
doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh sau khi bù đắp tổn
thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chưa được dự
phòng)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (số được ghi
giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng
đã lập cao hơn số tổn thất).
3.2. Phương pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác
a) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ
này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2292)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
c) Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư
thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh
nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù
đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (nếu có)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã
lập dự phòng)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chưa lập dự
phòng)
Có các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị
tổn thất).
d) Khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi
bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn Nhà nước, khi doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.3. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu
số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế
toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu
số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá
nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,
334….(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
d)Đối với những
khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ,
kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.
đ) Đối với các khoản nợ
phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế
toán ghi nhận như sau:
– Trường hợp khoản phải
thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo
giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128,
244…
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng
phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ
thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo
giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128,
244…
e) Kế toán xử lý các
khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu
được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2293)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.4. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
a) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế
toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế
toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư
hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù
đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao
hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
d) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần:
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch
toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều
46. Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này chỉ dùng ở đơn vị không thành lập
ban quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm
chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay
trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở
các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn
TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh
nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các
doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này
phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.
Các đơn vị có thành lập ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán riêng thì thực hiện theo quy định của Thông
tư số 195/2012/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư.
b) Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn
bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang
bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác định trên cơ sở khối
lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật và các chế độ
chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị
trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư
XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
– Chi phí xây dựng;
– Chi phí thiết bị;
– Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
– Chi phí quản lý dự án;
– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
– Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi
tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi
công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
c) Khi đầu tư XDCB các chi phí xây lắp, chi phí
thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các chi phí quản lý dự án
và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải tiến hành tính toán,
phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình theo nguyên
tắc:
– Nếu xác định được riêng các chi phí quản lý dự án
và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công trình thì tính trực tiếp cho
công trình đó;
– Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác chi
chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được cho từng
công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp nhất với
từng công trình.
d) Trường hợp dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng
quyết toán dự án chưa được duyệt thì doanh nghiệp ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo
giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi phí thực tế đã bỏ ra để có được
TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều chỉnh theo giá quyết toán được
phê duyệt.
đ) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ
hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu
định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản
xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.
e) Chủ đầu tư xây dựng
bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất
động sản đầu tư. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích
(làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì
kế toán vẫn tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây
dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế
toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu
tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
g) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo nguyên tắc:
– Đối với chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động:
+ Đối với các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, các
khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến giai đoạn trước hoạt động chưa đi vào sản
xuất kinh doanh được phản ánh lũy kế trên TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khi đi vào hoạt động, kế toán được phân bổ dần khoản chênh lệch tỷ giá trực
tiếp từ TK 413 sang TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc TK
635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc phân bổ không vượt quá thời gian theo
pháp luật quy định, mức phân bổ lỗ tỷ giá phải đảm bảo nguyên tắc nếu còn phản
ánh lỗ tỷ giá tại bên Nợ TK 413 thì báo cáo kết quả kinh doanh có lợi nhuận
bằng không (doanh nghiệp không được vừa phản ánh lỗ tỷ giá trên chỉ tiêu –
Chênh lệch tỷ giá thuộc bảng cân đối kế toán, vừa trình bày có lợi nhuận sau
thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
+ Đối với tất cả các loại doanh nghiệp khác, chênh
lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động được tính ngay vào doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát
sinh, không được treo lại chênh lệch tỷ giá trên TK 413.
– Đối với chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động
đầu tư XDCB khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc
đầu tư mở rộng):
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, kể cả doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ án ninh, quốc
phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, đều phải tính ngay khoản chênh lệch tỷ giá liên
quan đến hoạt động đầu tư XDCB (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) vào
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại
thời điểm phát sinh, không được phản ánh chênh lệch tỷ giá trên TK 413.
h) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp
phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án. Phần
chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý
được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức,
cá nhân để thu hồi.
Tài khoản 241 – Xây dựng cơ
bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2411 – Mua sắm
TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán
chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa
vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải
đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm
cũng được phản ánh vào tài khoản này.
– Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ
bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán
vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối
tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
– Tài khoản 2413 – Sửa chữa
lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình
quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì
không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
– Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ
phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
– Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ;
– Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp
cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
– Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư;
– Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất
động sản đầu tư.
Bên Có:
– Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm
đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
– Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi
phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
– Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành,
kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
– Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư
XDCB đã hoàn thành;
– Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có liên quan.
Số dư Nợ:
– Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn
TSCĐ dở dang;
– Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ
đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được
duyệt;
– Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng
dở dang.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán chi phí đầu tư
XDCB
3.1.1. Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu
a) Trường hợp ứng trước bằng Đồng Việt Nam:
– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng
Việt Nam, ghi;
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi
sổ BQGQ).
– Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế
toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
b) Trường hợp ứng trước bằng ngoại tệ:
– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi;
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao
dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ
giá)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi
sổ BQGQ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát
sinh lãi tỷ giá).
– Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế
toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ
theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước), ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
3.1.2. Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa
TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa
đơn bán hàng, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412, 2413)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang bao gồm cả thuế GTGT.
– Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán cho nhà
thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả (sau khi đã trừ số tiền
ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nghiệm thu (là tỷ giá
bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
3.1.3. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến
địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
3.1.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp
vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
3.1.5. Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận
thầu:
a) Đối với thiết bị không cần lắp, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
b) Đối với thiết bị cần lắp:
– Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, kế toán
chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp.
– Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên B
bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì giá trị thiết bị đưa đi
lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
3.1.6. Khi phát sinh các chi phí khác, như chi phí
lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn hóa, chi phí đấu thầu, (sau khi
bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt
bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)… ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335, 3411,343…
Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí
đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên
Có TK 241).
3.1.7. Khoản tiền phạt nhà thầu thu được về bản
chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, ghi:
Nợ các TK 112, 331
Có TK 241 – XDCB dở dang.
3.1.8. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động) được ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm
phát sinh (trừ các doanh nghiệp được quy định tại điểm 3.1.9 dưới đây):
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK liên quan.
3.1.9. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định
kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong hoạt động đầu tư xây dựng
ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh):
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK liên quan.
– Khi đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh
lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
3.1.10. Đối với chi phí chạy thử và số thu từ việc
bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
a) Đối với chi phí chạy thử không sản xuất ra sản
phẩm thử:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có các TK liên quan.
b) Đối với chi phí sản xuất thử và số thu từ bán
sản phẩm sản xuất thử:
– Khi phát sinh chi phí chạy thử có tải để sản xuất
ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí, ghi
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK liên quan.
– Khi nhập kho sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 1551 – Thành phẩm nhập kho
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
– Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 1551 – Thành phẩm nhập kho
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (bán ngay không
qua nhập kho)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất
thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:
+ Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ
việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng
chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
+ Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ
việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm
chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 241 – XDCB dở dang.
3.1.1l. Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu
tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu
quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị
của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí
thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm
tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 1557 – Thành phẩm Bất động sản (sau khi hoàn
thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên
TK 154)
Có TK 241 – XDCB dở dang (giá được duyệt hoặc giá
tạm tính).
Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm
thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán
thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241 “XDCB dở dang” theo dõi
riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán.
3.1.12. Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành
được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được
duyệt, ghi;
– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB
được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi phí duyệt bỏ phải
thu hồi)
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB
được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
– Nếu TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và
được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn kinh doanh thì đồng thời ghi:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 241 – XDCB dở dang (các khoản thiệt hại được
duyệt bỏ)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị tài
sản được duyệt).
– Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào
mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng
quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
3.1.13. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư có
thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá trình đầu tư XDCB:
a) Kế toán tại chủ đầu tư:
– Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết
toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ các TK 111, 112, 152, 153
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
– Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được
quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết
toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
b) Kế toán tại Ban quản lý dự án: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
3.1.14. Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu
hồi, kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư. Phần chênh lệch giữa chi
phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản ánh vào chi phí khác hoặc xác
định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 112 – Số thu từ việc thanh lý dự án
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Số tổ chức, cá nhân phải
bồi thường)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số được tính vào chi phí)
Có TK 241 – XDCB dở dang.
3.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể
tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
a) Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh được tập hợp
vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (2413) và được chi tiết cho từng
công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch
toán:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 214,… (tổng giá thanh
toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi
phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (tổng giá thanh
toán)
Có các 111, 112, 152, 214, 334,… (tổng giá thanh
toán).
b) Khi công trình sửa chữa
hoàn thành, nếu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu phát sinh lớn
được phân bổ dần)
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (nếu trích trước chi
phí sửa chữa định kỳ)
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).
– Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp thỏa mãn
điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).
Điều
47. Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động
SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí
SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước,
gồm:
– Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê
hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa
hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo,
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không
quá 3 năm;
– Chi phí mua bảo hiểm (bảo
hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm
thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả
một lần cho nhiều kỳ kế toán;
– Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho
thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
– Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi
trái phiếu ngay khi phát hành;
– Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá
trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
phân bổ tối đa không quá 3 năm;
– Số chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;
– Số chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;
– Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan
hệ công ty mẹ – công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;
– Các khoản chi
phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển
khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí
sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước.
c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi
phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để
lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi
phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
đ) Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại
tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người
bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại
các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo
cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có
giao dịch).
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 – Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải
phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,…
Định kỳ tiến hành phân bổ chi
phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ,
ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,…
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi
phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi
xuất dùng, cho thuê, ghi:
– Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng
cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn
cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc
khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng
cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi
phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất
động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho
SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
(nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
– Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán
ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả
giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
– Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm,
trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn,
doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ
chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa hoàn thành:
– Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản
chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).
– Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay
cho bên cho vay:
– Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112.
– Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải
trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở
dang, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
(chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được
vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu chi phí đi
vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
g) Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh
giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi
phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
– Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
– Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi
phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn
hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài
sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
h) Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến
quan hệ công ty mẹ – công ty con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát
sinh lợi thế thương mại:
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213,
217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế
thương mại)
Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các
khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản
tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213,
217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế
thương mại)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các
khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần(giá phát hành lớn
hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch
tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế
đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635 – Chi phí tài chính để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
k) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu khoản tiền
thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, được đánh giá
tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 411 – Vốn đầu tư
của chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài sản
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước, nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ của
vốn Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là lợi
thế kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả
trước
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 và phân bổ dần tối đa không quá
3 năm, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Điều
48. Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
Tài |
= |
Chênh |
+ |
Giá |
x |
Thuế |
Trường hợp tại thời điểm
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế
suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn
lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để
ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của
tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời:
– Cơ sở tính thuế của
tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi
sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài
sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải
trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu
nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của
doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.
– Chênh lệch tạm thời là
khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch
tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong
tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ
phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về
thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi
nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính
trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch
tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính
thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời
về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của
tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh
lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế
không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về
thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục
sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời
khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh
toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào
thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Nếu doanh nghiệp dự
tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi
thuế chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối
với:
– Tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc
ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là
giao dịch hợp nhất kinh doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).
– Giá trị còn được khấu
trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.
d) Cuối năm, doanh
nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo
dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm
căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
đ) Việc ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại,
theo nguyên tắc:
– Nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
– Nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
e) Kế toán phải hoàn
nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc
nợ phải trả được thanh toán một phần hoặc toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu
đãi thuế đã được sử dụng.
g) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương
lai, tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận từ các năm trước được
ghi nhận bổ sung làm giảm chi phí thuế hoãn lại.
h) Việc bù trừ tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ thực hiện khi lập
Bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại trên sổ kế toán.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bên
Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập
hoãn lại tăng.
Bên
Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập
hoãn lại giảm .
Số
dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là
số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b) Nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số
chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
Điều 49. Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ,
ký cược
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá
trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các
doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp
luật.
b) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký
quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn
cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký cược doanh
nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp được trích
lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản
cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên
tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được
phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở
lên được phân loại là tài sản dài hạn.
d) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ,
ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài
sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì
khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền
hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá
mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các
tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì
không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản
đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ:
– Giá
trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
– Giá
trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
– Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược
tính vào chi phí khác;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký
cược.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký
cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao
mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận
sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi
trên sổ chi tiết.
c) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi
tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,…
d) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký
cược:
– Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
– Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá
trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao
mòn).
– Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế
chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155, 156,…
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi
tiết từng khoản).
đ) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng
những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
e) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh
toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
g) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế
toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính:
– Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Điều
50: Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết
theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố
khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải trả
người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả mang
tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản và
người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa công
ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này gồm cả
các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch
nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có
tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch
vụ:
– Các khoản phải trả liên quan đến chi phí tài
chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi phí
hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
– Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ; Các
khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo chỉ
định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
– Các khoản phải trả không mang tính thương mại như
phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ
xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản tổn
thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản phải
trả theo nguyên tắc thận trọng.
5. Kế toán phải xác định các khoản phải trả thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi
tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi
lập Báo cáo tài chính.
Điều
51. Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong
chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ
phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả
bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
– Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán
(bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho
nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên
Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng
trước.
– Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ
tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều
giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia
quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao
dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có
giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
– Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả
cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản
phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các
đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định
(phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải
trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn.
d) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài
khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập
khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.
đ) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập
kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ
và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá
chính thức của người bán.
e) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán
phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản
ánh trong hóa đơn mua hàng.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
– Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
– Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
– Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa
hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
– Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại
được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho
người bán;
– Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất
khi kiểm nhận và trả lại người bán.
– Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán
bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
– Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
– Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ
hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc
thông báo giá chính thức;
– Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán
bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây
lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ
(nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều
hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập
Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài
khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua
vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ:
a) Trường hợp mua trong nội địa, ghi:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
b) Trường hợp nhập khẩu, ghi:
– Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế
TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán
Có TK 3332 – Thuế TTĐB (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
3.2. Mua
vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a. Trường hợp mua trong nội địa:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán)
b. Trường hợp nhập khẩu, ghi:
– Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế
TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng.
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán
Có TK 3332 – Thuế TTĐB (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
3.3. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi
nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ
hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng
xây lắp hoàn thành:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi
ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,
341,…
– Trường hợp phải thanh toán cho nhà thầu bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường
xuyên có giao dịch).
– Trường hợp đã ứng trước tiền cho nhà thầu bằng
ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư XDCB tương ứng với số tiền đã ứng
trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị đầu
tư XDCB còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số tiền ứng trước) được ghi nhận
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao
dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch
thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)
Có các TK 111, 112,…
(tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ
giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).
3.5. Khi
nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được
hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán.
3.6. Nhận
dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm
toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1562)
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
3.7. Chiết
khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán
trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán,
người cung cấp, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính.
3.8. Trường
hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm
giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho
người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 152, 153, 156,
611,…
3.9. Trường
hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không
đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 711 – Thu nhập
khác.
3.10. Đối
với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà
thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công
trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu
phụ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).
3.11.
Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.
– Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh
Báo cáo tài chính.
– Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (giá giao bán đại lý + thuế).
Đồng thời doanh nghiệp
theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi xác định hoa hồng đại lý
được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người
bán
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (nếu có).
– Khi thanh toán tiền cho bên
giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người
bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112,…
3.12. Kế
toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:
– Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng
theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC… căn
cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho
từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111, 112,…
– Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy
thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.
– Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về
số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu,
căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho
từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111, 112,…
– Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ
thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho người
bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).
– Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập
khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 – Thuế và khoản phải nộp Nhà nước.
– Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này
để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các TK 138 và 338.
3.13. Khi
lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được đánh
giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
– Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam,
ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam,
ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |