1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả1.3 Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
2 Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
- 3. Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG
- 3.1. Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
- 3.2. Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
- 3.3. Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
- 3.4. Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
- 3.5. Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
- 3.6. Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
- 3.7. Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
- 3.8. Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
- 3.9. Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
- 3.10. Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
- 3.11. Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
- 3.12. Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
- 3.13. Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
- 4. Related articles 01:
- 5. Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ
THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
- 5.1. Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
- 5.2. Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
- 5.3. Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
- 5.4. Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
- 5.5. Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
- 5.6. Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- 5.7. Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
- 5.8. Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 5.9. Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 5.10. Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
- 5.11. Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ, các chất ăn mòn
- 5.12. Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
- 5.13. Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
- 6. Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH
- 7. Related articles 02:
- 8. Chương III. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNHVÀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- 8.1. Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
- 8.2. Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- 8.3. Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
- 8.4. Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
- 8.5. Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
- 8.6. Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
- 8.7. Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
- 8.8. Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
- 8.9. Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
- 8.10. Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
- 9. Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
3.1 Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định3.2 Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường3.3 Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo3.4 Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo3.5 Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo3.6 Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo3.7 Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 23.8 Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định3.9 Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn3.10 Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm3.11 Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 23.12 Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu3.13 Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
4.1 Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng4.2 Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn4.3 Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy4.4 Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường4.5 Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp4.6 Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng4.7 Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận4.8 Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa4.9 Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa4.10 Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia4.11 Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ, các chất ăn mòn4.12 Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm4.13 Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
5.1 Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa5.2 Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa5.3 Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch5.4 Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
6.1 Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ6.2 Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân6.3 Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân6.4 Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan6.5 Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường6.6 Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng6.7 Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển6.8 Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác6.9 Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác6.10 Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
7.1 Điều 44. Hiệu lực thi hành7.2 Điều 45. Quy định chuyển tiếp7.3 Điều 46. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH119/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2017
Quy
định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật
đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo
lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định
này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất
lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
2. Các hành
vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định
tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt. Đối với hàng hóa nhập khẩu chưa
được thông quan thì áp dụng nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan để xử phạt đối với các vi phạm về tiêu
chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với
mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước
quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động đánh giá sự phù hợp (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận,
thử nghiệm, giám định, kiểm định); giấy chứng nhận hợp chuẩn;
giấy chứng nhận hợp quy; dấu hợp chuẩn; dấu hợp quy; giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động công nhận; chứng chỉ công nhận; giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chứng chỉ
(tem, dấu, giấy chứng
nhận) kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm; quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; quyết
định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường; quyết định chỉ định chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo; quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp; quyết định phê duyệt
mẫu phương tiện đo; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch; giấy chứng
nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm; giấy phép vận chuyển hàng nguy
hiểm; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận hệ thống quản
lý; giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Ngoài
hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu
hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường vi phạm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;
b) Buộc tái
xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vi phạm;
c) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc loại
bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh;
đ) Buộc nộp
lại số lợi bất
hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc nộp lại số tiền bằng trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy trái quy định của pháp luật;
e) Buộc thu
hồi sản phẩm,
hàng hóa hoặc phương tiện đo, chất chuẩn, chuẩn đo lường vi phạm đã lưu thông;
g) Buộc thu
hồi giấy chứng nhận hệ thống quản lý, chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm hoặc chứng chỉ so sánh chuẩn đo lường, chất chuẩn;
h) Buộc thu
hồi chứng chỉ đào tạo, thử nghiệm, kiểm định, giám định; giấy chứng nhận hợp
chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy, chứng chỉ công nhận phòng thí nghiệm; chứng chỉ
công nhận phòng kiểm định, hiệu chuẩn, chứng chỉ công nhận tổ chức đánh giá sự
phù hợp; buộc thu hồi, hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, hủy bỏ hiệu lực giải
thưởng; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo;
i) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;
buộc sửa đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng; buộc sửa chữa phương tiện đo trước khi
đưa vào sử dụng.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính
1. Mức
phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường đối với cá nhân là 100.000.000 đồng,
đối với tổ chức là 200.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu
chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với cá nhân là 150.000.000 đồng, đối
với tổ chức là 300.000.000 đồng, trừ các trường hợp quy định tại các điểm đ, e,
g và h khoản 2 Điều 14; các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 15; các điểm đ, e, g
và h khoản 2 Điều 16; các khoản 3 và 4 Điều 17; khoản 4 Điều 18; khoản 4 Điều
19 và các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định này.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá
nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được giảm đi một nửa, trừ quy định tại các
Điều 11, 12 và 13 của Nghị định này.
3. Tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, gồm:
a) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài;
d) Các đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định pháp luật.
Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng
chuẩn quốc gia;
b) Không
thực hiện định kỳ việc hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định với
chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã
được so sánh với chuẩn quốc tế;
c) Không
thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới
chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;
d) Không duy
trì hệ thống quản lý để thực hiện các hoạt động duy trì, bảo quản và sử dụng
chuẩn quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng
chuẩn quốc gia bị sai để thực hiện các hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn
quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia của nước ngoài; sử dụng chuẩn
quốc gia bị sai để hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn
quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;
b) Không báo
cáo khi có các sai, hỏng chuẩn quốc gia hoặc đề nghị đình chỉ hiệu
lực của quyết định phê duyệt chuẩn quốc gia, chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc
gia.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi chứng chỉ hiệu chuẩn hoặc chứng chỉ so sánh đã thực hiện đối với vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn,
chuẩn đo lường
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán chất chuẩn, chuẩn đo lường không có nhãn hoặc có nhãn ghi
không đúng quy định hoặc không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định;
b) Sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán chất chuẩn, chuẩn đo lường không phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan quản lý về đo lường có thẩm
quyền quy định áp dụng.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn đo lường theo quy định với
chuẩn quốc gia hoặc với chuẩn đo lường có độ chính xác cao hơn theo quy định
của pháp luật trước khi đưa chuẩn đo lường vào sử dụng;
b) Không
thực hiện thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn theo quy định của pháp luật trước
khi đưa vào sử dụng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
và tiêu hủy chất chuẩn, chuẩn đo lường đối với vi phạm quy định tại các điểm a
và b khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất phương tiện đo
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng quy định;
b) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ
chức, cá nhân công bố;
c) Không
ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc
kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2 trước khi
đưa vào sử dụng.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được phê duyệt mẫu;
b) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tác động
làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo công bố của cơ
sở sản xuất hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu
hồi phương tiện đo đã lưu thông; buộc sửa chữa phương tiện đo trước khi đưa vào sử
dụng; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm
a khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn phương tiện đo ghi
không đúng quy định;
b) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ
chức, cá nhân công bố;
c) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc
kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2 nhập khẩu
trước khi đưa vào sử dụng.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
b) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết
hiệu lực.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tác động
làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo công bố của cơ
sở nhập khẩu hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu
hồi phương tiện đo đã lưu thông; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại
cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy
định tại các khoản 1 và 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp
thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật làm phương tiện đo nhóm 1
không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc
kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 đã sửa chữa trước khi đưa vào sử
dụng.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp
thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật làm phương tiện đo nhóm 2
không đúng với mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh,
lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương tiện đo làm
sai số của phương tiện đo quá phạm vi sai số cho phép hoặc làm thay đổi đặc tính
kỹ thuật đo lường của phương tiện đo.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán phương tiện đo
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán
phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng nội dung quy định;
b) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ
chức, cá nhân công bố;
c) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền
từ 2.000,000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 chưa kiểm định hoặc hiệu chuẩn;
b) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
c) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm b khoản
1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây khi sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị
đến 1.000.000 đồng (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc
phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành
chính):
a) Không có
chứng chỉ kiểm định (tem, dấu, giấy chứng nhận) hoặc hiệu chuẩn theo quy định;
b) Chứng chỉ
kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực;
c) Tháo dỡ
niêm phong, kẹp chì, chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn trên phương tiện đo;
d) Không
thực hiện kiểm định đối chứng theo quy định;
đ) Không bảo
đảm các điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng phương tiện đo theo
hướng dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo hoặc quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 1.000.000 đồng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo
có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương
tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.
3. Mức phạt
tiền đối với hành vi sử dụng phương tiện đo bị sai, hỏng hoặc không đạt yêu cầu
quy định về kỹ thuật đo lường (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng
loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi
phạm hành chính) được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều phương tiện
đo có tổng giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi
sử dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị đến 1.000.000 đồng (tính theo
giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính
kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính):
a) Làm thay
đổi cấu trúc, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;
b) Tác động,
điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương
tiện đo làm sai lệch kết quả đo hoặc sử dụng các thiết bị khác để điều chỉnh sai số của
phương tiện đo vượt quá giới hạn sai số cho phép;
c) Không
thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Mức phạt
tiền đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 1.000.000 đồng (tính theo giá trị phương
tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương
đương tại thời điểm vi phạm hành chính) được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với vi phạm
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực đối với vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định
tại khoản 3, các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm của kiểm định viên, tổ chức kiểm định
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của
kiểm định viên đo lường:
a) Không
tuân thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố hoặc quy trình kiểm định
của cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện
kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định chứng nhận kiểm định
viên đo lường hoặc quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường đã hết hiệu
lực;
c) Sử dụng
chứng chỉ kiểm định không đúng quy định; niêm phong, kẹp chì không đúng quy
định;
d) Kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê
duyệt.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây của tổ chức cung ứng dịch vụ kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường:
a) Cung cấp
dịch vụ kiểm định khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ
kiểm định;
b) Thực hiện
kiểm định ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không
tuân thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố hoặc quy trình kiểm định của
cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Không duy
trì đúng
quy định về điều kiện hoạt động kiểm định đã đăng ký.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
của tổ chức kiểm định được chỉ định:
a) Kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chỉ định hoặc quyết
định chỉ định hết hiệu lực;
b) Kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;
c) Sử dụng
chuẩn đo lường có chứng chỉ hiệu chuẩn đã hết hiệu lực để kiểm định
phương tiện đo nhóm 2;
d) Sử dụng
chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 hoặc quyết định này đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định mà
cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo nhóm 1.
5. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm
định mà cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo nhóm 2.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường từ 01 tháng đến 03
tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1, các khoản 4 và 5
Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng quyết định chỉ định kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động của tổ chức kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi chứng chỉ kiểm định đối với vi phạm quy định tại các khoản
4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều này.
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của
kỹ thuật viên hiệu chuẩn:
a) Không
tuân thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố hoặc
quy trình hiệu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Sử dụng
chứng chỉ hiệu chuẩn không đúng quy định.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây của tổ chức cung ứng dịch vụ hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường:
a) Cung cấp
dịch vụ hiệu chuẩn khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ
hiệu chuẩn;
b) Thực hiện
hiệu chuẩn ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không
tuân thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố hoặc quy trình hiệu chuẩn của cơ
quan có thẩm quyền ban hành;
d) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã đăng ký.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức hiệu chuẩn được chỉ định:
a) Hiệu
chuẩn chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 hoặc hiệu
chuẩn phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định chỉ định hoặc quyết định chỉ
định đã hết hiệu lực;
b) Hiệu
chuẩn chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 hoặc hiệu
chuẩn phương
tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;
c) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã được chỉ định.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệu
chuẩn mà cấp chứng chỉ hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 1.
5. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệu
chuẩn mà cấp chứng chỉ hiệu chuẩn cho chuẩn đo lường hoặc phương tiện đo nhóm
2.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng quyết định chỉ định hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động của tổ chức hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy
định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi chứng chỉ hiệu chuẩn đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm
a, b và c khoản 2, các điểm a và b khoản 3, các khoản 4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kỹ thuật viên thử
nghiệm:
a) Không tuân thủ trình
tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố hoặc quy trình thử nghiệm do cơ quan có
thẩm quyền về đo lường quy định;
b) Sử dụng
chứng chỉ thử nghiệm không đúng quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của
tổ chức cung ứng dịch vụ thử nghiệm, phương tiện đo, chuẩn đo lường:
a) Cung cấp
dịch vụ thử nghiệm khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ
thử nghiệm;
b) Thực hiện
thử nghiệm ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không
tuân thủ trình tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố;
d) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã đăng ký.
3. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
của tổ chức thử nghiệm được chỉ định:
a) Thử
nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được chỉ định hoặc quyết định chỉ
định đã hết hiệu lực;
b) Tiến hành
thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;
c) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã được chỉ định.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thử
nghiệm mà cấp kết quả thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm từ 01 tháng đến 03
tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng quyết định chỉ định thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động của tổ chức thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy
định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi kết quả thử nghiệm đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a,
b và c khoản 2, các điểm a và b khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2
1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo
đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng
hàng hóa, dịch vụ;
b) Không
tuân thủ hoặc không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định khi thực hiện
phép đo.
2. Mức phạt
tiền đối với vi phạm về phép đo trong mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà
lượng của hàng hóa, dịch vụ đó có sai lệch quá phạm vi sai số cho phép theo yêu
cầu kỹ thuật đo lường đối với phép đo do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ
quan có thẩm quyền quy định để thu lợi bất hợp pháp được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp có
được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền
thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp có
được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng;
h) Phạt tiền
từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc
nhập khẩu
1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
trong sản xuất hoặc nhập khẩu đối với hàng đóng gói sẵn:
a) Không ghi
lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy định;
không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định;
b) Lượng của
hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa không phù hợp với tài liệu đi kèm, hoặc
ghi lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do
tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu công bố, hoặc không phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan có thẩm quyền quy định;
c) Không có
giấy chứng nhận đủ điều kiện, sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng hóa hoặc
bao bì của hàng hóa đóng gói sẵn nhóm 2 hoặc giấy chứng nhận đã hết hiệu lực;
d) Thể hiện
dấu định lượng trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì của hàng hóa không đúng theo quy
định.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hàng đóng gói sẵn mà lượng của
hàng đóng gói sẵn đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép
theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan có thẩm
quyền quy định để thu lợi bất hợp pháp được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp có
được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000,000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp có
được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán
hàng đóng gói sẵn không ghi lượng trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy
định; ghi, khắc đơn vị đo không đúng đơn vị đo lường pháp định;
b) Buôn bán
hàng đóng gói sẵn có lượng ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với tài liệu đi
kèm hoặc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo
lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định;
c) Buôn bán
hàng đóng gói sẵn nhóm 2 không thể hiện dấu định lượng trên hàng hóa hoặc bao
bì của hàng hóa theo quy định.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn mà lượng của hàng đóng gói sẵn
đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo yêu cầu kỹ
thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy
định để thu lợi bất hợp pháp được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp
có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp có
được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường
hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền thu
lợi bất hợp pháp có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng;
h) Phạt tiền
từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số tiền
thu lợi bất hợp pháp có được trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều này.
1. https://docluat.vn/archive/2516/
2. https://docluat.vn/archive/2149/
3. https://docluat.vn/archive/2507/
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ
THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 17. Vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố tiêu
chuẩn áp dụng theo quy định trong sản xuất hoặc nhập khẩu.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng;
b) Nội dung
của tiêu chuẩn công bố áp dụng không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu
thụ đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng
không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
4. Phạt tiền từ 02
lần đến 03 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành
vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa đã công bố tiêu chuẩn áp dụng,
nhưng tiêu chuẩn công bố áp dụng có nội dung trái với quy định của quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện đúng theo yêu cầu của tiêu chuẩn về hệ thống quản lý đã công bố áp dụng;
b) Không xây
dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo quy định của pháp
luật;
c) Không áp
dụng tiêu chuẩn về hệ thống quản lý nhưng công bố áp dụng.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay
đổi mục đích
sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng; hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này;
b) Buộc sửa
đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng và thực hiện lại việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc buộc áp dụng đúng tiêu chuẩn đã công bố đối với vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp chuẩn
1. Mức phạt
tiền đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không
phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố hợp chuẩn được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị trên 300.000.000 đồng.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn:
a) Công bố hợp chuẩn khi
chưa đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền;
b) Không
thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục công bố hợp chuẩn;
c) Không lưu
giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy định;
d) Sử dụng
dấu hợp chuẩn
không đúng quy định;
đ) Không
thực hiện lại việc công bố hợp chuẩn khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung
hồ sơ công bố hợp chuẩn đã đăng ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng,
công dụng, đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp chuẩn.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì liên tục sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký công bố hợp chuẩn; không duy
trì liên tục việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ
tại nơi sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
b) Không tạm
dừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp
đang lưu thông trên thị trường có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng;
không dừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch vụ, môi trường liên quan khi
cần thiết;
c) Không
tiến hành các biện pháp khắc phục khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
không phù hợp công bố hợp chuẩn;
d) Không
thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả khắc phục sự không
phù hợp trước khi tiếp tục đưa các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào sử dụng, lưu
thông, khai thác, kinh doanh.
4. Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối
với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp
với hồ sơ công bố hợp chuẩn.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
để chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa có chất lượng
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố hợp chuẩn hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa
vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối
với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm b và c khoản 3,
khoản 4 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp quy
1. Mức phạt
tiền đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 140.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 220.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị trên 320.000.000 đồng.
2. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp
quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:
a) Không lập
và lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy theo quy định;
b) Không duy
trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp
quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:
a) Không
thực hiện công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối
tượng phải công bố hợp quy;
b) Không
đăng ký hồ sơ công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền;
c) Không sử
dụng dấu hợp quy, sử dụng dấu hợp quy không đúng quy định đối với sản phẩm,
hàng hóa đã được công bố hợp quy theo quy định khi đưa ra lưu thông trên thị
trường;
d) Không tự
thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời khi phát hiện hàng hóa của mình đang
lưu thông hoặc đã đưa vào sử dụng có chất lượng không phù hợp công bố hợp quy hoặc
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
đ) Không
thực hiện lại việc công bố khi có sự thay đổi về nội dung của hồ sơ công bố hợp
quy đã đăng ký hoặc có sự thay đổi về tính năng, công dụng, đặc điểm của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp quy;
e) Sử dụng
chất phụ gia, hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng hoặc chưa được phép sử dụng
trong sản xuất sản phẩm, hàng hóa;
g) Không
thực hiện chứng nhận hợp quy trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa
là đối tượng phải chứng nhận hợp quy hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp quy,
dấu hợp quy đã hết hiệu lực;
h) Không
thực hiện đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc đối tượng phải áp dụng một trong các biện pháp sau: Chứng nhận hoặc giám
định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc thừa nhận theo
quy định của pháp luật; tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân.
4. Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với
hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
để tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Áp dụng
quy định để xử phạt đối với hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa của tổ chức,
cá nhân khi buôn bán hàng hóa trên thị trường được quy định như sau:
a) Áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối
với hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng; áp dụng quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 17 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa
có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;
b) Áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối
với hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn được sử dụng để công bố hợp
chuẩn;
c) Áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối
với hàng hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Áp dụng
các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt
động thương mại để xử phạt các hành vi về sản xuất, kinh doanh hàng giả.
3. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa nhưng không có
công bố tiêu chuẩn áp dụng.
4. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa phải có dấu hợp quy nhưng
không có dấu hợp quy, dấu hợp quy không đúng quy định.
5. Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối
với hành vi bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn
công bố áp dụng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng đã công bố hợp chuẩn.
6. Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối
với hành vi thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha
trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố
áp dụng.
7. Phạt tiền
từ 03 lần đến 05 lần tổng giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Bán hàng
hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù
hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay thế,
đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất hoặc có
chất gây mất an toàn cho người, động vật, tài sản, môi trường hoặc không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
để tái chế sản phẩm, hàng hóa hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại
cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi
phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký
hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện
đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký;
c) Không
thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền về kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký;
d) Không
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở
rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và
quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định hoặc quyết
định chỉ định đã hết hiệu lực;
b) Thực hiện
đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định;
c) Không bảo
đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn
tương ứng hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không
tuân thủ các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đã
đăng ký theo quy định;
d) Không
thực hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá
sự phù hợp;
e) Sử dụng
kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký hoạt động theo quy
định;
g) Cử chuyên
gia thực hiện đánh giá sự phù hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
kết quả đánh giá sự phù hợp sai;
b) Thực hiện
đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan.
4. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp;
b) Thực hiện
hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
c) Không
thực hiện khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm c,
đ, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng quyết định chỉ định từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy
định tại các điểm a, b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b
khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4
Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a và
b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, khoản 3 và các điểm a, b và c
khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản
lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động đào tạo, tư vấn khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt
động hoặc chưa tiếp nhận thông báo đủ năng lực đào tạo theo quy định;
b) Thực hiện
đào tạo, tư vấn ngoài lĩnh vực đã đăng ký, công bố theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì bộ máy tổ chức đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc công
bố đủ năng lực đào tạo theo quy định;
b) Không tuân
thủ các quy trình đào tạo, tư vấn đã được phê duyệt hoặc đăng ký theo quy định;
c) Không báo
cáo kết quả hoạt động đào tạo, tư vấn theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện toàn bộ hoặc
một phần hoạt động đào tạo, tư vấn khi chưa đăng ký hoạt động đào tạo, tư vấn hoặc chưa
được tiếp nhận đủ năng lực đào tạo theo quy định.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a và b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi chứng chỉ đào tạo đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản
2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1, các
điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động công nhận
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động công nhận khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện
hoạt động công nhận ngoài lĩnh vực đã đăng ký.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì bộ máy tổ chức, hệ thống quản lý và năng lực hoạt động của tổ chức công
nhận theo quy định;
b) Không
công bố quy trình, thủ tục đánh giá, công nhận và các yêu cầu khác liên quan
đến hoạt động công nhận;
c) Tiến hành
đánh giá, công nhận không theo quy trình, thủ tục đã công bố, không theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sử dụng để đánh giá, công nhận hoặc
thực hiện không đầy đủ các quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
nêu trên;
d) Không
thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền về kết quả hoạt động công nhận đã đăng ký.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện giám sát định kỳ đối với tổ chức được công nhận;
b) Thực hiện
đánh giá công nhận không đảm bảo tính độc lập, khách quan;
c) Thực hiện
hoạt động tư vấn về công nhận cho tổ chức đề nghị công nhận;
d) Không
khắc phục vi phạm sau khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ
chức đánh giá sự phù hợp đã được công nhận vi phạm các quy định pháp luật liên
quan.
4. Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
khắc phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cấp, duy
trì chứng chỉ công nhận cho tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm các yêu cầu và
điều kiện đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy đăng ký hoạt động công nhận từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2, các điểm a, b và
c khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi các chứng chỉ công nhận đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1, các
điểm a và c khoản 2, các điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1, các
điểm a và c khoản 2, các điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về
giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin
sai sự thật, không trung thực về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trên phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa,
sửa chữa làm sai sự thật về dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng
đóng gói sẵn hoặc giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo;
b) Tẩy xóa,
sửa chữa làm sai sự thật về chứng chỉ chứng nhận, chứng chỉ thử nghiệm, chứng
chỉ giám định, chứng chỉ kiểm định, chứng chỉ công nhận, kết quả thử
nghiệm, kết quả kiểm tra, kết quả giám định, kết quả kiểm định chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
c) Tẩy xóa,
sửa chữa chứng chỉ, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường;
d) Sử dụng
hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch
vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký
hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư
vấn, xét tặng giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm,
giám định, kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm
định viên đo lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu,
khí; đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng
nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép
vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
đ) Tẩy xóa,
sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư
vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm,
giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng
nhận kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu,
khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa từ 01 tháng đến 03
tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu
giấy chứng nhận hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp
quy, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn; chứng chỉ chứng nhận, thử
nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám
định, kiểm định chất lượng; tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn;
giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng
nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng
giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định;
quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận kiểm định viên
đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu
định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính công khai thông tin sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
phương tiện thông tin đại chúng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu
hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đã ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa,
phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không
loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện
đo, chuẩn đo lường vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Thực hiện
xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện
hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngoài giải thưởng
đã đăng ký.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Việc xét
thưởng và trao giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa không thực hiện theo
đúng quy chế xét thưởng đã đăng ký;
b) Sử dụng
chuyên gia xét thưởng không đáp ứng năng lực theo quy định thực hiện hoạt động
xét tặng giải thưởng;
c) Không
cung cấp hồ sơ xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu;
d) Không báo
cáo kết quả hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thực hiện
hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy xác nhận đăng ký lĩnh vực hoạt động xét tặng giải thưởng từ 01
tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b và
c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi, hủy bỏ
quyết định tặng giải thưởng đối với vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b
và c khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu
hồi, hủy bỏ hiệu lực giải thưởng đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1,
các điểm a, b và c khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định
tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng chất lượng quốc gia
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thực hiện đúng các tiêu chí xét thưởng trong thời gian quy định doanh nghiệp
đạt giải phải thực hiện;
b) Lợi dụng
giải thưởng chất lượng quốc gia đã được trao tặng để gây tổn hại đến uy
tín của giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính thông tin sai sự thật trên tài liệu giao dịch, quảng cáo hoặc các hình
thức giới thiệu khác đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các
chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ, các chất ăn mòn
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận
chuyển hàng nguy hiểm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Sử dụng
giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã hết hiệu lực;
c) Vận
chuyển hàng nguy hiểm ngoài nội dung giấy phép đã được cấp;
d) Sử dụng
phương tiện vận chuyển, đóng gói, ghi nhãn hàng nguy hiểm không đúng quy định;
đ) Không
cung cấp tài liệu có liên quan đến hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Không
thông báo bằng văn bản cho người tham gia vận chuyển (chủ phương tiện, người
điều khiển, người áp tải) các nội dung liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
nguy hiểm (danh mục hàng nguy hiểm được vận chuyển, phiếu an toàn hóa chất,
phương án ứng cứu khẩn cấp sự cố hóa chất);
g) Không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường để phối hợp xử lý khi xảy
ra sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm;
h) Không báo
cáo về quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định;
i) Không
thực hiện hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm đối với vi phạm quy định tại điểm g khoản 1
Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định trong sản xuất mũ bảo hiểm
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất mũ
bảo hiểm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất mũ bảo hiểm;
b) Sử dụng
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm đã hết hiệu lực.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm đối với vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
1. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất,
pha chế khí, xăng dầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;
b) Sử dụng
giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế khí, xăng dầu đã hết hiệu lực.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế khí, xăng dầu đối với vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ
VẠCH
Điều 30. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng:
a) Hàng hóa
có nhãn hàng hóa nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc
được hết các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa;
b) Hàng hóa
có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ và số, ngôn ngữ sử dụng, định
lượng và đơn vị đo theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
sản phẩm, hàng hóa đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội
dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 3.000.000 đồng:
a) Hàng hóa
có nhãn (kể cả tem hoặc nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi
không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải
thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa;
b) Hàng hóa
nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng
Việt Nam.
2. Mức phạt
tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 3.000.000 đồng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt
đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết,
dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng
bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; nhãn hàng hóa thể hiện những hình
ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác
có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao
và thuần phong mỹ tục của Việt Nam; kinh doanh hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc
hoặc nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
thông tin về hàng hóa; kinh doanh hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng của
hàng hóa trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng được quy
định như sau:
a) Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
đến 1.000.000
đồng;
b) Phạt tiền
từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đông;
e) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
k) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
m) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000
đồng;
n) Phạt tiền
gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i,
k, l, và m khoản
này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: Lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh
và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm; chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, thuốc thú ý, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi; hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
4. Mức phạt
tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà
không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng bị thay đổi được quy
định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
5. Mức phạt
tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả, gồm hàng hóa có nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả
mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu
hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác; hàng hóa có
nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi
sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
1. https://docluat.vn/archive/2276/
2. https://docluat.vn/archive/3451/
3. https://docluat.vn/archive/3317/
đ) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương đương với số lượng
của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
k) Phạt tiền
gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i
khoản này đối với hành vi kinh doanh hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
– Hàng hóa
là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Hàng hóa
là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Hàng hóa
là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế,
xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
6. Phạt tiền
gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5 Điều này đối với hành vi sản xuất
hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều
này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm hoặc buộc tiêu hủy hàng
hóa có nhãn vi phạm đối với vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ
giao dịch trên giấy phép kinh doanh hoặc không thông báo bằng
văn bản khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;
b) Không làm
thủ tục gia hạn khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực;
c) Không
xuất trình được văn bản hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng mã số mã vạch khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Không
khai báo và cập nhật danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số
địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền;
đ) Không
thông báo bằng văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài
với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa
sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam;
e) Không
khai báo thông tin trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia; khai báo thông
tin trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế
của thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN;
g) Không
thực hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.
2. Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử dụng mã
số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền
cấp quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Sử dụng
mã số mã vạch đã bị thu hồi;
c) Bán,
chuyển nhượng mã số mã vạch đã được cấp.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng
mã số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công, bao
gói, sang chiết tại Việt Nam mà chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc tổ chức
sở hữu mã số mã vạch đó cho phép bằng văn bản;
b) Sử dụng
các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
hoặc sử dụng nguồn dữ liệu về mã số mã vạch không đúng với nguồn dữ liệu mã số
mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã
số mã vạch quốc tế;
b) Cung cấp
thông tin sai lệch về chủ sở hữu hoặc đối tượng sử dụng mã số mã vạch GS1 hợp
pháp;
c) Phát
triển và cung cấp các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số mã
vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Mức phạt
tiền đối với hành vi buôn bán hàng hóa vi phạm quy định về mã số mã vạch được quy
định như sau:
a) Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên
100.000.000 đồng.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi sản phẩm, hàng hóa và loại bỏ mã số mã vạch vi phạm trên hàng hóa, bao bì,
phương tiện kinh doanh, vật phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền;
b) Sử dụng
giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương III. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNHVÀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 34. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này.
2. Chánh
Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa
học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng
đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
tổ chức;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ e, g, h và i
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 36. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ
chức.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này,
4. Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ trên sông thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Trưởng
phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An
ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ
chức;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, g, h và i khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
tổ chức;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp,
Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, thông tin, truyền thông, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm công nghệ
cao; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn quyết định, giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định
tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức
Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội
trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải
quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Chi Cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn
lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa
thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ
Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên
phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
trong lĩnh vực đo lường đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng
đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, g, h và i khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và 3.000.000 đồng đối với tổ chức;
2. Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội
trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
trong lĩnh vực đo lường đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng
đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với
tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
trong lĩnh vực đo lường đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng
đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đến 45.000.000 đồng đối với cá nhân và 90.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
trong lĩnh vực đo lường đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng
đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
7. Tư lệnh
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, g, h và i khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành khác
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này.
2. Chánh
Thanh tra sở; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục
trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi
và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản và các chức danh tương đương được Chính phủ giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng
cục, Cục và tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm quyền xử
phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng
đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Chánh
Thanh tra bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục
trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục kỹ thuật an toàn và môi trường
công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng
Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến thương mại Nông lâm thủy sản
và Nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y
tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và
các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 42. Phân định thẩm quyền của Thanh tra, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành khác
1. Người có
thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có
thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 36 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có
thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 37 Nghị định này có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Nghị định này phát hiện được tại địa bàn
thuộc thẩm quyền quản lý của Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chưa quy định.
5. Người có
thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 của Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có
thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động buôn bán quy định tại
Điều 5, Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 24, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 39 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có
thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động buôn bán quy định tại Điều
5, Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều
19, Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
8. Người có
thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Các chức
danh nêu tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40,
Điều 41 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát
hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy
định.
2. Trưởng
đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được
quyền lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi phạm hành chính đến người có thẩm
quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2017.
Nghị định
này thay thế Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
Đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát
hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức,
cá nhân vi phạm.
Điều 46. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |