2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ xấu
4 Điều 4. Nợ xấu
5 Điều 5. Bán nợ xấu và tài sản bảo đảm
6 Điều 6. Mua, bán nợ xấu của tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
7 Điều 7. Quyền thu giữ tài sản bảo đảm
8 Điều 8. Áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tại Tòa án
9 Điều 9. Mua, bán khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
10 Điều 10. Xử lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản
11 Điều 11. Kê biên tài sản bảo đảm của bên phải thi hành án
12 Điều 12. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
13 Điều 13. Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm đang bị kê biên
14 Điều 14. Hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ án hình sự
15 Điều 15. Chuyển nhượng tài sản bảo đảm
16 Điều 16. Phân bổ lãi dự thu, chênh lệch khi bán khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
17 Điều 17. Áp dụng pháp luật
18 Điều 18. Quy định chuyển tiếp
19 Điều 19. Điều khoản thi hành
20 PHỤ LỤC. VỀ XÁC ĐỊNH NỢ XẤU
20.1 Điều 1. Nợ xấu20.2 Điều 2. Các hoạt động phát sinh nợ xấu20.3 Điều 3. Nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng20.4 Điều 4. Nợ xấu xác định theo phương pháp định tính20.5 Điều 5. Xác định nợ xấu trong trường hợp khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
QUYẾT42/2017/QH14
ngày 21 tháng 6 năm 2017
VỀ THÍ
ĐIỂM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thí điểm một số chính sách về xử
lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý nợ xấu và xử lý tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ
xấu của tổ chức tín dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính
phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ xấu
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận
trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ
thống.
3. Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
để xảy ra nợ xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Nợ xấu
1. Nợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm:
a) Khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu trước
ngày 15 tháng 8 năm 2017;
b) Khoản nợ được hình thành trước ngày 15 tháng 8 năm
2017 và được xác định là nợ xấu trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực.
Việc xác định khoản nợ là nợ xấu căn cứ vào Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị quyết này. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, sửa đổi Phụ lục theo đề nghị của Chính phủ và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản khoản nợ là nợ
xấu khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xử lý nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 5. Bán nợ xấu và tài sản bảo đảm
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu công khai,
minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với giá thị trường, có
thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ.
Điều 6. Mua, bán nợ xấu của tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
1. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được mua khoản nợ xấu
đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, trừ tổ
chức tín dụng liên doanh và tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, được chuyển
khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá
thị trường theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được bán nợ xấu cho pháp
nhân, cá nhân, bao gồm cả doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh mua, bán
nợ.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thỏa thuận với tổ
chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này mua khoản nợ xấu với giá mua bằng
giá trị định giá của tổ chức định giá độc lập; xử lý, bán, thu hồi nợ theo quy
định của pháp luật và phân chia phần giá trị còn lại của số tiền thu hồi được
từ khoản nợ xấu này sau khi trừ giá mua và các chi phí xử lý.
Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu phải thống nhất với tổ chức
tín dụng lựa chọn tổ chức định giá độc lập.
Điều 7. Quyền thu giữ tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài
sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong
văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
Trường hợp bên bảo đảm, bên giữ tài sản không giao tài
sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu để xử lý thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định
tại Điều này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
của bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy
định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự;
b) Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm
đồng ý cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thu giữ
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định của pháp luật;
c) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng
ký theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản bảo đảm không
phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải
quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin theo quy
định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thu giữ tài
sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông tin về thời gian, địa
điểm thu giữ tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm được thu giữ, lý do thu giữ theo
quy định sau đây:
a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của
mình;
b) Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ
quan Công an nơi có tài sản bảo đảm;
c) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm và trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có tài sản bảo đảm;
d) Thông báo cho bên bảo đảm bằng văn bản theo đường bưu
điện có bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực
tiếp cho bên bảo đảm.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện công khai thông tin về việc tiến hành thu giữ
tài sản bảo đảm là động sản theo quy định sau đây:
a) Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của
mình và thông báo về việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm trước khi
tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm;
b) Thông báo cho bên bảo đảm bằng văn bản trước thời điểm
thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm bằng cách gửi theo đường bưu điện có
bảo đảm đến địa chỉ của bên bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm hoặc gửi trực tiếp
cho bên bảo đảm.
5. Chính quyền địa phương các cấp và cơ quan Công an nơi
tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá
trình thu giữ tài sản bảo đảm theo đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu. Trường hợp bên bảo đảm không
hợp tác hoặc không có mặt theo thông báo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm tham gia chứng kiến và ký biên bản thu
giữ tài sản bảo đảm.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản bảo
đảm cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc tổ chức tín dụng đó; tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm cho tổ
chức tín dụng bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc tổ chức tín
dụng bán nợ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu, tổ chức được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm không được
áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật trong quá trình thu giữ
tài sản bảo đảm.
7. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Công an các
cấp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự khi tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu thực hiện quyền thu giữ tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 8. Áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh
chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tại Tòa án
1. Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết tranh
chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm hoặc tranh chấp về quyền xử lý tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Trong hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo
đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cho bên nhận bảo đảm hoặc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
có quyền xử lý tài sản bảo đảm;
b) Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng
ký theo quy định của pháp luật;
c) Không có đương sự cư
trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở
nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo
thủ tục rút gọn hoặc các đương sự giải trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp
pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Việc giải quyết tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo thủ tục rút gọn quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện quy định
tại Điều này.
Điều 9. Mua, bán khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai
1. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm của khoản nợ
đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai được quyền nhận thế chấp, đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
2. Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm của khoản nợ
đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế
chấp.
3. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được đăng ký thế chấp
khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai của khoản nợ đã mua.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai; đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản bảo đảm của
khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Điều 10. Xử lý tài sản bảo đảm là dự án bất động sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu được chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là
dự án bất động sản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/2125/
2. https://docluat.vn/archive/1374/
3. https://docluat.vn/archive/2926/
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật;
b) Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được
thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm
quyền; không đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết
định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; kế thừa các quyền,
nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án và tiến hành các thủ tục để tiếp tục thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Kê biên tài sản bảo đảm của bên phải thi hành án
Các tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên phải thi
hành án đang bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu không bị kê biên để thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 90 của Luật Thi hành án dân
sự, trừ trường hợp thi hành bản án, quyết định về cấp dưỡng, bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
Điều 12. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo
đảm
Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm
được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện
nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một
tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh
toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm đang bị kê biên
Tổ chức tín dụng được quyền bán khoản nợ xấu mà khoản nợ
xấu đó có tài sản bảo đảm đang bị kê biên cho tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu,
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh mua, bán nợ. Tổ chức tín dụng có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tình trạng bị kê biên của tài
sản bảo đảm trước khi thực hiện mua, bán khoản nợ xấu; bên mua tự xác định rủi
ro đối với việc mua khoản nợ này. Việc bán tài sản bảo đảm đang bị kê biên được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ
án hình sự
Sau khi hoàn tất thủ tục xác định chứng cứ và xét thấy
không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án, cơ quan tiến hành tố tụng
có trách nhiệm hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu theo đề nghị của bên nhận bảo đảm là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu.
Điều 15. Chuyển nhượng tài sản bảo đảm
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng
liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp
luật về thuế. Bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng không phải thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo
đảm khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
bảo đảm.
Điều 16. Phân bổ lãi dự thu, chênh lệch khi bán khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu
1. Tổ chức tín dụng được phân bổ số lãi dự thu đã ghi
nhận của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng chưa thoái theo quy định, chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán với
giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản nợ này
vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mức phân bổ hằng năm tối thiểu là mức chênh lệch thu
chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
b) Thời hạn phân bổ số lãi dự thu tối đa không quá 10
năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn phân bổ chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán với
giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản nợ này
tối đa không quá 05 năm.
2. Đối với lãi dự thu của khoản nợ xấu bán cho tổ chức
mua bán, xử lý nợ xấu chưa thoái theo quy định thì thời gian phân bổ lãi dự thu
tối đa không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt của tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu.
3. Tổ chức tín dụng chỉ được phân bổ số lãi dự thu theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với số lãi dự thu đã ghi nhận đến
thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2016.
4. Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được phân bổ chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán với
giá bán khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường và số tiền dự phòng cụ thể
đã trích lập cho khoản nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm với mức
phân bổ tối thiểu là chênh lệch thu chi.
Điều 17. Áp dụng pháp luật
1. Việc xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử
lý nợ xấu được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này. Trường hợp Nghị
quyết này không có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị quyết này
và luật khác về cùng một vấn đề về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua
bán, xử lý nợ xấu thì áp dụng quy định của Nghị quyết này.
3. Ngân hàng chính sách được áp dụng quy định của Nghị
quyết này để xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân hàng
chính sách.
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển tiếp sau khi Nghị quyết này hết hiệu
lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Thỏa thuận giữa tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu với tổ
chức tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này đã có hiệu lực
trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi thực
hiện xong thỏa thuận đó;
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu được tiếp tục thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo
đảm theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này trong trường hợp đã thực hiện
việc công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 7 của Nghị
quyết này trong thời gian Nghị quyết có hiệu lực;
3. Tòa án tiếp tục áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định
tại Điều 8 của Nghị quyết này đối với vụ án đã được thụ lý trong thời gian Nghị
quyết có hiệu lực.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8
năm 2017 và được thực hiện trong thời hạn 05 năm từ ngày có hiệu lực thi hành.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết này, báo cáo Quốc hội kết quả xử lý nợ xấu hằng năm, báo cáo tổng kết
thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp đầu năm 2022 và đề xuất hoàn thiện hệ thống
pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về giải quyết tranh chấp về
xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại Nghị quyết này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo,
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu; thực hiện
các giải pháp để hạn chế nợ xấu.
6. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,
phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Nghị
quyết này tại địa phương; lập phương án phân bổ nguồn vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản liên quan đến nợ xấu thuộc trách nhiệm chi của ngân sách địa
phương.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21
tháng 6 năm 2017.
PHỤ LỤC. VỀ XÁC
ĐỊNH NỢ XẤU
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng)
Điều 1. Nợ xấu
Nợ xấu quy định tại Nghị quyết này bao gồm: khoản nợ đang
hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và được xác định theo quy định tại các điều 2, 3, 4 và 5
của Phụ lục này; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ
chức tín dụng.
Điều 2. Các hoạt động phát sinh nợ xấu
1.
Cho vay.
2.
Cho thuê tài chính.
3.
Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.
4.
Bao thanh toán.
5.
Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.
6.
Trả thay theo cam kết ngoại bảng.
7.
Ủy thác cấp tín dụng.
8.
Hoạt động mua bán nợ.
9.
Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của
các công ty đại chúng chưa niêm yết.
Điều
3. Nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng
1.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:
a)
Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
b)
Nợ gia hạn lần đầu;
c)
Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;
d)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn dưới
30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các
tổ chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ
chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức
tín dụng;
đ)
Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
e)
Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm
3 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
g)
Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
h)
Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
cung cấp;
i)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ
nguyên nhóm nợ lần đầu còn trong hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại;
k)
Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán gốc, lãi từ 10 ngày đến 90 ngày.
2.
Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:
a)
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
b)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
c)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
1. https://docluat.vn/archive/3452/
2. https://docluat.vn/archive/2046/
3. https://docluat.vn/archive/3194/
d)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn từ
30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các
tổ chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ
chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức
tín dụng;
đ)
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng
quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được;
e)
Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm
4 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
g)
Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
h)
Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
cung cấp;
i)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ
nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ
cấu lại;
k)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ
nguyên nhóm nợ lần thứ hai còn trong hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu
lại;
l)
Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán gốc, lãi từ 91 ngày đến 180 ngày.
3.
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:
a)
Nợ quá hạn trên 360 ngày;
b)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
c)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
d)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
đ)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn trên
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các
tổ chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ
chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức
tín dụng;
e)
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng
quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
g)
Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm
5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
h)
Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
i)
Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
cung cấp;
k)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ
nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã
được cơ cấu lại;
l)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ
nguyên nhóm nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu
lại lần thứ hai;
m)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ
nguyên nhóm nợ lần thứ ba trở lên còn trong hạn hoặc đã quá hạn theo thời hạn
trả nợ đã được cơ cấu lại;
n)
Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán gốc, lãi trên 180 ngày.
Điều
4. Nợ xấu xác định theo phương pháp định tính
Việc
xác định nợ xấu theo phương pháp định tính căn cứ vào đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng trên cơ sở kết quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách
dự phòng rủi ro:
1.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm:
a)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất;
b)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn dưới
30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các
tổ chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ
chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức
tín dụng;
c)
Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
d)
Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ)
Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
cung cấp.
2.
Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm:
a)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
có khả năng tổn thất cao;
b)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn từ
30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các
tổ chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ
chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức
tín dụng;
c)
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng
quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được;
d)
Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ)
Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
cung cấp.
3.
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm:
a)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn;
b)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn trên
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các
tổ chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ
chức tín dụng;
–
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức
tín dụng;
c)
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng
quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
d)
Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ)
Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
cung cấp.
Điều
5. Xác định nợ xấu trong trường hợp khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên
Khách
hàng có từ hai khoản nợ trở lên hình thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 tại
một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà có một khoản
nợ bất kỳ được xác định là nợ xấu theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Phụ lục
này thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |