2 Điều 2. Đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học
3 Điều 3. Chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
4 Điều 4. Chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
5 Điều 5. Liên kết các trường đại học thành đại học
6 Điều 6. Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài
7 Điều 7. Quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng của trường đại học công lập
8 Điều 8. Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
9 Điều 9. Thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học
10 Điều 10. Công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu
11 Điều 11. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam
12 Điều 12. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
13 Điều 13. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học
14 Điều 14. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
15 Điều 15. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
16 Điều 16. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
17 Điều 17. Chuyển nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại học
18 Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
19 Điều 19. Hiệu lực thi hành
20 Điều 20. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH
99/2019/NĐ-CP
ngày
30 tháng 12 năm 2019
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
các khoản 3, 4, 10, 12, 13, 15, 17, 23, 24,
28 và
34 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học.
2. Nghị định này áp dụng đối
với trường đại học, học viện (sau đây
gọi chung là trường đại học), đại học và tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động giáo dục đại học.
Điều 2. Đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học
1. Tên tiếng Việt của cơ sở
giáo dục đại học bao gồm:
a) Cụm từ xác định loại cơ
sở giáo dục đại học: đại học, trường đại học, học viện;
b) Cụm từ xác định lĩnh vực,
ngành nghề đào tạo (nếu cần);
c) Tên riêng bao gồm tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, lịch sử, tên cá nhân, tổ
chức (nếu có) và các tên riêng khác.
2. Tên giao dịch quốc tế của cơ sở giáo dục đại học
được dịch từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài, phải sử dụng các thuật ngữ bằng tiếng nước ngoài phù hợp với thông
lệ quốc tế. Đối với trường đại học là thành viên của đại học, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài do đại học quy định.
3. Trường hợp thành lập mới
hoặc đổi tên, tên tiếng Việt của cơ sở giáo dục đại học kèm tên giao dịch quốc tế, tên viết tắt được xác định
trong đề án thành lập hoặc đề án đổi tên cơ sở
giáo dục đại học; không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục
đại học khác đã thành lập hoặc đăng ký, bảo đảm sự trong sáng của ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ,
ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức và thuần phong mỹ
tục của dân tộc; không được gây nhầm lẫn về đẳng cấp, thứ hạng trường hoặc nội dung chương trình giảng dạy. Đồng thời, tên
của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong
lĩnh
vực giáo dục đại học.
4. Hồ sơ đổi tên bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị đổi tên
cơ sở giáo dục đại học;
b) Nghị quyết của hội đồng
trường hoặc hội đồng đại học;
c) Đề án đổi tên cơ sở giáo
dục đại học: nêu rõ lý do và
sự cần thiết phải đổi tên; báo cáo đánh giá tác động đối với người học, cán bộ,
giảng viên và các bên liên quan; các
giải pháp xử lý rủi ro sau khi thực
hiện đổi tên (nếu có);
d) Văn bản chấp thuận việc
đổi tên của cơ quan quản
lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học đối với cơ sở giáo dục đại học công lập
hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
5. Quy
trình
xử lý hồ sơ đổi tên như sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học
gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm theo đúng quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo cho cơ
sở giáo dục đại học và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp đổi tên gắn
với chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận hoặc chuyển trường đại học thành đại học hoặc liên kết các trường đại học
thành đại học thì thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này và Điều 3 hoặc Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị
định này.
Điều 3. Chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển
đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang
cơ
sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi;
tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản
thuộc sở hữu chung hợp
nhất không phân chia của
cơ sở giáo dục đại học tư thục (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục
đại học tư thục chuyển sang cơ
sở giáo dục đại học hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động
không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy
hằng năm thuộc sở hữu chung hợp
nhất không phân chia để
tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Các minh chứng khác kèm theo: Báo cáo kết quả kiểm toán, thỏa thuận
giải quyết phần vốn góp cho nhà
đầu tư không đồng ý chuyển đổi sang cơ
sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ,
tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục
đại học tư thục chuyển sang cơ
sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
đ) Đánh giá tác động của việc chuyển đổi về
nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;
e) Quyết định thành lập cơ
sở giáo dục đại học tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm,
quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục đại học tư thục
và các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
2. Quy
trình
xử lý hồ sơ chuyển đổi như sau:
a) Cơ sở giáo dục đại học
gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm theo đúng quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo cho cơ
sở giáo dục đại học tư thục và nêu rõ lý do.
Điều 4. Chuyển trường đại học thành đại học và thành
lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
1. Điều kiện để chuyển
trường đại học thành đại học như sau:
a) Trường đại học đã được
công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục hợp pháp;
b) Có ít nhất 03 trường thuộc trường đại học được thành
lập theo quy định tại khoản 4 Điều này; có ít nhất 10 ngành đào tạo đến trình độ tiến sĩ; có quy mô đào tạo chính quy trên 15.000
người;
c) Có ý kiến chấp thuận của
cơ quan quản lý trực tiếp đối với trường đại học
công lập; có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Hồ sơ chuyển trường đại
học thành đại học bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển
trường đại học thành đại học; nghị quyết của hội đồng trường;
b) Đề án chuyển trường đại
học thành đại học, trong đó
nêu rõ sự cần thiết, các minh chứng
quy định tại khoản 1 Điều này; dự thảo quy chế tổ chức hoạt động của đại học; các
giải pháp giải quyết rủi ro khi tiến
hành chuyển đổi (nếu có); đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài
chính, tài sản và phương án xử lý.
3. Quy
trình
xử lý hồ sơ chuyển trường đại học thành đại học như sau:
a) Trường đại học gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm theo đúng quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo cho trường
đại học và nêu rõ lý do.
4. Thành lập trường là đơn vị
đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học theo
khoản
2 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học được quy định
như sau:
a) Điều kiện thành lập: Có
ít nhất 05 ngành thuộc cùng một lĩnh vực đào tạo từ
trình độ đại học trở lên, trong đó
có ít nhất 03 ngành đào tạo trình
độ thạc sĩ, ít nhất 01 ngành
đào tạo đến trình độ tiến sĩ; có quy mô
đào tạo chính quy từ 2.000 người trở lên; có quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của trường thuộc cơ sở giáo dục đại học. Trường hợp thành lập trường chỉ để
đào tạo các chương trình theo định
hướng ứng dụng thì không cần điều kiện đào tạo đến trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Trường hợp thành lập trường có quy mô
đào tạo chính quy nhỏ
hơn 2.000 hoặc có số ngành thuộc cùng một lĩnh vực
đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ ít hơn quy định này thì phải có sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào tính đặc thù của lĩnh vực hoặc trình
độ đào tạo;
b) Hồ sơ thành lập bao gồm: Đề án thành lập nêu rõ sự cần thiết
thành lập trường, giải pháp thực hiện đề án; các minh chứng về điều kiện thành lập trường quy định tại điểm a khoản này;
c) Hội đồng trường hoặc hội
đồng đại học có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và ra quyết định thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo;
d) Tên của trường phải bảo
đảm không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đại học đã
thành lập hoặc đăng ký, bảo đảm sự trong
sáng
của ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.Tên giao dịch quốc tế của trường được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, phải sử dụng các thuật
ngữ tiếng nước ngoài theo thông
lệ quốc tế.
Điều 5. Liên kết các trường đại học thành đại học
1. Điều
kiện để các trường đại học liên kết thành đại học như sau:
a) Có ít nhất 3 trường đại học cùng loại hình công lập
hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có ít nhất 3 trường đại học là trường đại học tư thục
và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
b) Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các
nội dung khác (nếu có);
c) Có ý kiến chấp thuận của
cơ quan quản lý trực tiếp trường đại học công
lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Hồ
sơ liên kết các trường đại học thành đại học bao gồm:
a) Tờ trình cùng đề nghị
liên kết thành đại học của các trường đại học tham gia liên kết;
b) Nghị quyết của các hội
đồng trường về việc tham gia liên
kết;
c) Đề án liên kết thành đại
học, trong đó nêu rõ sự cần thiết, những thay đổi về mục tiêu, sứ mạng của các trường tham gia liên kết; dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của đại học; các
giải pháp giải quyết rủi ro khi tiến
hành liên kết (nếu có).
3. Quy
trình
xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường đại học đại diện
các trường tham gia liên
kết gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong
thời
hạn 45 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm theo đúng quy định
tại Điều này, trong thời
hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo cho các trường đại học và nêu rõ lý do.
Điều 6. Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học thành lập theo hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài
Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học thành lập theo hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định; nếu hiệp
định đã được ký kết không quy định
thì thực hiện theo Nghị
định này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng
trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng
trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận
hiệu trưởng của trường đại học công lập
1. Thủ tục thành lập hội
đồng trường như sau:
a) Đối với trường đại học
mới thành lập: Cơ quan quản
lý trực tiếp giao quyền
hiệu trưởng để tham gia hội
đồng trường lâm thời và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng cho đến khi có
quyết định công nhận hiệu trưởng chính thức theo
đề
xuất của hội đồng trường.
1. https://docluat.vn/archive/3654/
2. https://docluat.vn/archive/2285/
3. https://docluat.vn/archive/3070/
Cơ quan
quản
lý trực tiếp quyết định về hội đồng trường lâm thời như sau: số lượng, cơ cấu thành viên, cách tổ
chức bầu các thành viên bầu, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bầu các thành viên
bầu và bầu chủ tịch hội đồng trường lâm thời theo quy định đối với hội đồng trường tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; ra quyết định công nhận hội đồng trường lâm
thời và chủ tịch hội đồng trường lâm thời trước khi trường đại học đề nghị cho phép hoạt động đào tạo; nội dung quyết định ghi rõ thời gian hoạt động của hội đồng trường lâm thời, tối đa không quá 12 tháng kể từ khi được cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết
định công nhận. Việc thành lập hội đồng trường chính thức được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.
b) Đối với trường đại học
đang hoạt động nhưng chưa thực hiện quy định
của pháp luật về thành lập hội đồng trường, trong
thời
hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo
thành lập hội đồng trường theo quy định
tại điểm d khoản này;
c) Đối với trường đại học
đang có hội đồng trường: Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhiệm kỳ của hội đồng trường còn
dưới 6 tháng thì hội đồng trường hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ; đồng thời, tập thể
lãnh đạo phải chỉ đạo thực hiện quy trình
thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp theo quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhiệm kỳ của hội đồng trường còn
từ 6 tháng trở lên thì thực hiện như sau:
Nếu hội đồng trường đã được thành lập theo đúng quy định
của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định
của Đảng tại thời điểm thành lập thì hội đồng trường hoạt động đến hết nhiệm
kỳ, quyết định nhân sự hiệu trưởng và thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học.
Nếu hội đồng trường được thành lập chưa theo đúng quy định
của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và quy định
của Đảng tại thời điểm thành lập thì trong
thời
hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo thực
hiện quy trình thành lập hội đồng trường của
nhiệm kỳ mới theo quy định
tại điểm d khoản này. Hội đồng
trường của nhiệm kỳ mới quyết định nhân sự hiệu trưởng và thực hiện các quyền,
trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và quy chế
tổ chức, hoạt động của trường đại học;
d) Cuối mỗi nhiệm kỳ hoặc theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này, tập thể lãnh đạo chỉ đạo thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường của
nhiệm kỳ mới theo quy định
của Đảng, quy định
của pháp luật, quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học và các quy định sau: Tập
thể lãnh đạo đề xuất cơ quan quản
lý trực tiếp cử đại diện tham gia hội
đồng trường; thống nhất về số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường với đại
diện cơ quan quản lý trực tiếp và các thành viên đương
nhiên khác của hội đồng trường (nếu quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học chưa quy định); chỉ đạo thực hiện việc bầu các thành viên của hội
đồng trường theo từng
cơ cấu; tổ chức các thành viên hội đồng trường bầu chủ tịch hội đồng trường.
Việc tổ chức giới thiệu các thành viên bầu,
sử dụng hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học, tỷ lệ tham gia hội nghị đại biểu (nếu có)
phải được quy định
trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học; nếu sử dụng hội nghị đại biểu thì số đại biểu phải chiếm trên 50% so với tổng số. Trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động chưa quy định thì tập thể lãnh đạo thống nhất với
đại diện cơ quan quản
lý trực tiếp và các thành viên đương nhiên khác của hội đồng trường để chỉ đạo
thực hiện; sau khi được
công nhận, hội đồng trường phải chỉ đạo sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, bao gồm nội dung nêu trên.
Trước khi kết
thúc nhiệm kỳ ít nhất 30 ngày
làm việc, tập thể lãnh đạo có trách nhiệm hoàn thiện, gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này đề nghị cơ quan quản
lý trực tiếp ra quyết định công nhận
hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ mới.
đ) Tập thể lãnh đạo quy định trong
khoản
này là tập thể lãnh đạo của trường đại học bao gồm:
ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy (nơi không
có ban thường vụ Đảng ủy), chủ tịch hội đồng
trường, phó chủ tịch hội đồng trường (nếu có), hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng. Tập thể lãnh đạo do chủ
tịch hội đồng trường hoặc hiệu trưởng (trong
thời
gian chưa có chủ tịch hội đồng trường) chủ
trì; làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa
số, trường hợp tập thể lãnh đạo là số chẵn, có kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu
50/50 thì quyết định theo ý kiến của bên có người chủ trì.
2. Thủ tục thay thế chủ tịch, thành viên hội đồng trường
như sau:
a) Trường hợp chủ tịch hội
đồng trường bị khuyết (bãi nhiệm, miễn nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều này, hết tuổi đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật, chuyển
công tác, mất) thì phó chủ tịch (nếu có), hoặc thư ký (nếu không có phó chủ
tịch) tổ chức họp hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới theo quy định tại điểm c khoản 1 và và gửi 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận;
b) Trường hợp hội đồng
trường bị khuyết thành viên thì chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần
của các thành viên bị khuyết để chỉ đạo lựa chọn thành viên thay thế, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của trường đại
học; gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan
quản
lý trực tiếp ra quyết định công nhận.
Tờ trình nêu rõ lý do thay thế
thành viên hội đồng trường kèm theo các
hồ sơ minh chứng liên quan (nếu có);
3. Trường hợp thành viên
ngoài trường đại học trúng cử làm chủ tịch hội đồng trường thì cơ quan quản lý có thẩm quyền thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để chủ
tịch hội đồng trường trở thành cán bộ cơ hữu của trường đại học.
4. Thủ tục công nhận hội
đồng trường như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường bao gồm:
Tờ trình đề nghị công nhận hội đồng trường, trong
đó
nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng
trường; danh sách, sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của chủ tịch và các thành
viên hội đồng trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, văn bản cử thành viên tham gia hội đồng trường của cơ quan quản lý trực tiếp và các tài liệu có
liên quan;
b) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của trường đại
học, cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận hội đồng trường,
chủ tịch và các thành viên hội đồng trường; trường hợp không đồng ý thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Sau
khi được
công nhận, hội đồng trường được sử dụng con dấu
và bộ máy tổ chức của nhà trường để triển khai
các
công việc của hội đồng trường; chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức
vụ cao nhất trong
danh mục
phụ cấp chức vụ của trường đại học; phụ cấp chức vụ của phó chủ tịch hội đồng
trường (nếu có), thư ký hội đồng trường và các thành viên khác trong hội đồng trường được quy định trong
quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
5. Bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường được quy định như sau:
a) Việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch hội đồng trường và miễn nhiệm thành viên hội đồng trường được
thực hiện trong các
trường hợp sau: Có
đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi
tham gia hội đồng trường; bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự; không đủ sức
khoẻ để đảm nhiệm công việc được giao,
đã
phải nghỉ làm việc quá 6 tháng
mà khả năng lao động
chưa hồi phục; vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc đang chấp hành bản án của tòa án; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường
đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm; hoặc trường hợp khác được quy định trong
quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học.
Trong trường
hợp có đề xuất hợp pháp về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường
thì phó chủ tịch hội đồng trường (nếu có) hoặc thư ký hội đồng trường (nếu
không có phó chủ tịch hội đồng trường) hoặc một thành viên hội đồng trường được
trên 50% thành viên hội đồng trường đề nghị (nếu
đã có đề xuất hợp pháp quá 30 ngày
mà phó chủ tịch hoặc thư ký hội đồng trường không thực hiện) chủ trì cuộc họp
giải quyết; cuộc họp phải bảo đảm về tỷ lệ và thành phần tham gia, tỷ lệ biểu quyết theo quy định của pháp luật;
b) Hội đồng trường có trách
nhiệm xem xét, quyết định việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch, miễn nhiệm thành viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận. Hồ sơ gồm có: tờ
trình nêu rõ lý do miễn
nhiệm, bãi nhiệm và các văn bản, minh
chứng
liên quan;
c) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của trường đại
học, thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp ra quyết định miễn
nhiệm, bãi nhiệm; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
6. Thủ tục quyết định nhân
sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng như sau:
a) Thủ tục quyết định nhân
sự hiệu trưởng được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học, phù hợp với quy định
của Đảng và pháp luật có liên quan. Trường
hợp nhiệm kỳ của hiệu trưởng kết thúc đồng thời với nhiệm kỳ của hội đồng
trường thì hiệu trưởng được kéo dài thời gian
thực
hiện nhiệm vụ cho đến khi cơ quan
quản
lý trực tiếp công nhận hiệu trưởng của nhiệm kỳ kế tiếp, trên cơ sở đề nghị của
hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp;
b) Sau
khi quyết
định nhân sự hiệu trưởng, hội đồng trường gửi tờ trình đề nghị công nhận hiệu
trưởng tới cơ quan quản
lý trực tiếp; trong đó
nêu rõ quy trình xác định nhân sự hiệu trưởng theo quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học và các minh chứng
kèm theo; sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý của người
được đề nghị công nhận hiệu trưởng;
c) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của hội đồng
trường, thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp ra quyết định công nhận
hiệu trưởng trường đại học; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
7. Tổ chức hội đồng trường
của cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định
riêng của Chính phủ.
8. Việc công nhận hội đồng
trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng của
trường đại học thành viên thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học.
Điều 8. Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận
hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường,
công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận
1. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường đại học tư thục như sau:
a) Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường đối với trường đại học mới thành
lập hoặc chưa có hội đồng trường: Hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu xác định
số lượng, cơ cấu hội đồng trường; cử hoặc bầu theo tỷ lệ vốn góp đối với: đại diện nhà đầu tư; thành viên
ngoài trường đại học là nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa,
nhà khoa học, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động; thành viên trong trường đại học là đại diện giảng viên,
người lao động trên cơ sở nhân sự được hội nghị
toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học do hiệu trưởng tổ chức giới thiệu, đại diện
người học (nếu có) do tổ
chức của người học giới thiệu. Người có tỷ lệ vốn góp cao nhất trong
số
các thành viên tham gia hội
đồng trường chủ trì việc bầu chủ tịch hội đồng trường, đề nghị hội nghị nhà đầu
tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng
trường trước khi đề
nghị cho phép hoạt động đào tạo (đối với trường
mới thành lập) hoặc trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành;
b) Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp: Nhà đầu tư
có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho hội
đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện quy trình
thành lập hội đồng trường, bầu chủ tịch hội đồng trường theo quy định tại điểm a khoản này, đề nghị hội nghị nhà đầu tư
hoặc chủ sở hữu công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường cho nhiệm kỳ kế tiếp;
c) Trường hợp chủ tịch hội
đồng trường bị bãi nhiệm, miễn nhiệm theo
quy định
tại khoản 3 Điều này thì phó chủ
tịch (nếu có), hoặc thư ký hội đồng trường (nếu không có phó chủ tịch) tổ chức
họp hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới theo quy định tại điểm b khoản này và điểm b khoản 3 Điều này đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu ra quyết định công nhận;
d) Trường hợp có thành viên
của hội đồng trường bị khuyết thì chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành
phần của thành viên bị khuyết để thực hiện quy trình
lựa chọn thành viên thay thế theo quy định tại điểm b khoản này và gửi hồ sơ đề nghị hội nghị
nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu công nhận bổ sung,
thay thế
thành viên hội đồng trường;
đ) Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng trường và
chủ tịch hội đồng trường bao gồm:
Tờ trình đề nghị công nhận, trong đó
nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng
trường; danh sách, sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của chủ tịch và các thành
viên của hội đồng trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu bầu chủ tịch và các
thành viên bầu của hội đồng trường;
e) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ sở giáo dục
đại học, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng
trường, chủ tịch và các thành viên hội đồng trường; trường hợp không đồng ý thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
g) Chế
độ, điều kiện làm việc của hội đồng trường và các chức danh trong hội đồng trường được quy định trong
quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận như sau:
a) Đối với trường đại học
mới thành lập: Hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu xác định số lượng, cơ cấu
hội đồng trường; cử hoặc bầu đại diện nhà đầu tư tham gia hội đồng trường, trong đó xác định rõ người chủ trì thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường, bầu chủ
tịch hội đồng trường. Người chủ trì có trách nhiệm tổ chức hội nghị toàn thể
hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học bầu đại diện giảng viên, người lao động và các thành viên ngoài trường tham gia hội đồng trường; tổ chức các
thành viên hội đồng trường theo quy định
của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học bầu chủ tịch hội đồng trường; đề nghị hội
nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường và chủ
tịch hội đồng trường trước khi đề
nghị cho phép hoạt động đào tạo;
b) Đối với trường đại học
đang hoạt động: hội đồng trường phải bảo đảm về cơ cấu, tổ chức và thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn theo quy định
của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học. Cuối mỗi nhiệm
kỳ, chủ tịch hội đồng trường đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu cử
hoặc bầu đại diện tham gia hội
đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp; tổ chức thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp theo quy định tại điểm a khoản này và theo quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học. Trước khi kết
thúc nhiệm kỳ ít nhất 30 ngày,
chủ tịch hội đồng trường có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, đề nghị hội nghị nhà
đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội
đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp;
c) Trường hợp chủ tịch hội
đồng trường bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; trường hợp có thành viên của hội đồng trường bị
khuyết thì thực hiện theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này; hồ sơ đề nghị và thời hạn công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường thực hiện theo quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này; chế độ, điều kiện làm việc của hội đồng trường
và các chức danh trong hội
đồng trường được quy định
tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường như sau:
a) Việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch hội đồng trường được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều
7 Nghị định này;
b) Hội đồng trường xem xét, quyết nghị việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm chủ tịch hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc
chủ sở hữu quyết định. Hồ sơ bao gồm:
Tờ trình nêu rõ lý do các
trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm; các văn bản liên quan minh chứng cho các lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm;
c) Trong
thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị, hội nghị nhà đầu
tư hoặc chủ sở hữu ra quyết
định bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường; trường hợp không đồng ý
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Hội nghị nhà đầu tư được quy định trong
Điều
này là hội nghị của tất cả các nhà đầu tư được quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
các quy định sau:
a) Điều kiện, hình thức
quyết định, tổ chức và hoạt động của hội nghị nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học.
b) Trước khi quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học có quy định
cụ thể về hội nghị nhà đầu tư thì chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có) hoặc đại
diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn (nếu không có hội
đồng quản trị) triệu tập và chủ trì hội nghị nhà đầu tư. Hội nghị lần thứ nhất
được coi là hợp pháp khi có số nhà đầu tư đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự; nếu lần triệu tập thứ nhất chưa đủ
tỷ lệ này thì từ lần triệu tập thứ hai (về
cùng nội dung hội
nghị) phải có số nhà đầu tư đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham
dự
hội nghị.
Việc triệu tập hội nghị phải có nội dung rõ ràng, kèm theo dự thảo chương trình và các tài liệu
liên quan; phải được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn trước ít
nhất 15 ngày tính đến ngày tổ chức hội nghị,
bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh hoặc hình thức khác có thể xác định được việc gửi và nhận
thông tin.
Nội dung
hội
nghị phải được ghi trong biên
bản và được thông qua ngay tại
hội nghị, có chữ ký của người chủ trì và thư ký hội nghị để lưu trữ. Nghị quyết
của hội nghị phải được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự
hội nghị thông qua bằng
hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, phải được gửi đến tất cả thành viên góp
vốn trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
5. Thủ tục quyết định nhân
sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà
đầu tư hoặc chủ sở hữu, thực hiện theo
thủ
tục được quy định
tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
6. Việc công nhận hội đồng
trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng trường
đại học thành viên của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học, trừ trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của đại học tư
thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận quy định do hội
nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu của đại học quyết định công nhận.
Điều 9. Thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại
học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành
viên hội đồng đại học
1. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành
viên hội đồng đại học công lập được hiện theo
quy định
tại khoản 13 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng đại
học của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được
thực hiện theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 10. Công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng
nghiên cứu
1. Cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với hoạt động nghiên cứu khoa học, đạt các tiêu chí sau:
a) Đã công bố định hướng
phát triển thành cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu trong sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của cơ sở
giáo dục đại học; được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Có đơn vị thuộc, trực
thuộc nghiên cứu khoa học
cơ bản, nghiên cứu phát triển công nghệ nguồn; có tỷ lệ ngành đang đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đạt từ 50% trở
lên so với tổng số ngành đang đào tạo cấp bằng;
trong 3 năm gần nhất, có quy mô tuyển sinh trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trung bình không thấp hơn 20% tổng
quy mô tuyển sinh và cấp trung bình
từ 20 bằng tiến sĩ trở lên trong một năm;
c) Trong
3 năm
gần nhất, tỷ trọng nguồn thu trung bình
từ các hoạt động khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, chuyển giao không thấp hơn 15% tổng
thu của cơ sở giáo dục đại học;
d) Trong
3 năm
gần nhất, cơ sở giáo dục đại học công bố trung
bình
mỗi năm từ 100 bài
báo trở lên và đạt tỷ lệ trung bình
một giảng viên cơ hữu công bố mỗi năm từ 0,3 bài
trở lên trên các tạp chí khoa học
có uy tín trên thế giới. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định danh mục
tạp chí khoa học có uy tín làm cơ sở công nhận tiêu chí này;
đ) Tỷ lệ sinh
viên
trên giảng viên không quá 20; tỷ
lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ không thấp hơn 50% tổng số giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo
dục đại học; tỷ lệ giảng viên có chức danh
giáo
sư, phó giáo sư không thấp hơn 20% tổng
giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học;
e) Giảng viên cơ hữu, cán bộ
quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là giảng viên, cán bộ được tuyển
dụng, sử dụng và quản lý theo quy định
về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của
trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là
người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời
hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không
đang làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do trường đại học trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính
sách đối với người lao động
theo các quy định
hiện hành.
2. Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và mục tiêu, sứ mạng, đề xuất
của cơ sở giáo dục đại học với các minh
chứng
kèm theo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
đại học kiểm định, công bố danh sách
các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn định hướng nghiên cứu trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại
học; hằng năm, rà soát và đưa ra khỏi
danh sách những cơ sở giáo dục đại học không
còn đạt tiêu chuẩn trên; báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu được ưu tiên thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt
Nam
1. Phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam được
thành lập và hoạt động theo quy định
tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định hiện hành của Chính phủ về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục và thực hiện một số quy định
cụ thể sau đây:
a) Phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học có giám đốc, phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp
với yêu cầu hoạt động của phân hiệu; tổ chức và hoạt động của phân hiệu được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học;
b) Phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do cơ
sở giáo dục đại học quy định.
2. Phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và thực hiện một số quy định cụ thể sau đây:
a) Cơ sở giáo dục đại học
nước ngoài thành lập phân hiệu tại Việt Nam phải
là cơ sở giáo dục đại học đang hoạt động hợp pháp, bảo đảm chất lượng theo quy định của nước sở tại;
b) Có vốn đầu tư ít nhất là 500 tỷ đồng Việt Nam (không bao gồm các chi phí
sử dụng đất); đến thời điểm thẩm định cho phép
thành lập phân hiệu, giá trị đầu tư thực hiện được trên 250 tỷ đồng;
c) Đáp ứng các điều kiện
khác về thành lập, hoạt động và thực hiện thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục như đối với cơ sở giáo
dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
d) Chương trình đào tạo tại
phân hiệu là chương trình có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn
hiệu lực hoặc được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định của pháp luật nơi cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài đang hoạt động và chương trình giáo dục thường
xuyên được cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tổ chức thực hiện tại phân hiệu theo khoản 3 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học;
1. https://docluat.vn/archive/2567/
2. https://docluat.vn/archive/3226/
3. https://docluat.vn/archive/1755/
đ) Việc giải thể, đình chỉ hoạt động giáo dục
của phân hiệu cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định
hiện hành về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong
lĩnh
vực giáo dục như đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 12. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
1. Điều
kiện thành lập, cho phép
hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
đại học của Việt Nam được
thực hiện theo quy định
của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
2. Trách
nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học bao gồm:
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức,
bộ máy; bồi dưỡng, sử dụng, quản lý kiểm định viên; ban hành các văn bản nội bộ để tổ chức,
triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Tổ chức các hoạt động
đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo các trình
độ của giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo yêu cầu của cơ sở giáo dục hoặc tổ chức
có thẩm quyền, cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
Việc đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục đối với chương trình đào tạo và cơ sở giáo dục đại học
thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi thống
nhất ý kiến với Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng.
c) Công khai giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục, quy chế
tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, danh sách hội đồng kiểm định chất lượng giáo
dục, danh sách kiểm định viên, kết quả hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục trên trang
thông
tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục;
d) Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục, quy trình
kiểm định chất lượng giáo dục; các nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu
chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về giám
sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
đ) Gửi báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày cấp hoặc thu hồi
giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm định chất lượng
giáo dục theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền;
e) Hằng năm, trước ngày 31 tháng 12, gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục trong năm,
kế hoạch triển khai cho năm
tiếp theo và các đề xuất, kiến nghị (nếu có) về Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
g) Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo
quy định
của pháp luật.
3. Điều kiện và thủ tục để
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại
Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục.
Điều 13. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ
sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ
và trách nhiệm giải trình theo quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định
sau:
1. Quyền tự chủ về học thuật
và hoạt động chuyên môn
a) Được quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động tuyển sinh, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật;
b) Xác định, công bố công khai phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực
hiện theo quy định của cơ quan quản lý trực tiếp;
c) Quyết định phương thức tổ
chức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo; xây dựng, thẩm
định, ban hành chương trình đào tạo phù hợp với quy định về Khung trình độ quốc gia Việt
Nam, về chuẩn chương trình đào tạo, bảo đảm
không gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh quốc
gia, lợi ích cộng đồng, không xuyên tạc lịch
sử, ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới, không có nội dung truyền bá tôn giáo; biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, phê duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học
(trừ các môn học bắt buộc); tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng các chương
trình đào tạo của giáo dục đại học; thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát, quản lý văn bằng, chứng
chỉ phù hợp với quy định
của pháp luật;
d) Quyết định đào tạo từ xa, liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo
dục trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; quyết định các hoạt động
hợp tác quốc tế quy định
tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 44 của
Luật Giáo dục đại học, phù hợp với quy định
của pháp luật;
e) Nếu đủ điều kiện thực
hiện quyền tự chủ theo quy định
tại khoản 17 thì được tự chủ mở
ngành đào tạo theo quy định
tại khoản 18, được
tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài theo
quy định
tại khoản 30, Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Các đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo
với nước ngoài cho trường
đại học thành viên và đơn vị đào tạo thuộc đại học khi đáp ứng điều kiện mở ngành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 và
điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài quy định
tại Điều 45 của Luật Giáo dục đại
học (đã được sửa đổi, bổ sung). Các
trường đại học thành viên của đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo
với nước ngoài khi đáp
ứng điều kiện mở ngành theo quy định
tại khoản 3 Điều 33 và điều kiện liên kết đào tạo với nước
ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của
Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung),
phù
hợp với quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
Cơ sở giáo dục đại học chưa đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học thì thực hiện mở ngành, liên kết đào tạo với
nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
g) Thực
hiện các quyền tự chủ khác về học thuật và hoạt động chuyên môn phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quyền tự chủ về tổ chức
bộ máy và nhân sự
a) Cơ sở giáo dục đại học
công lập thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật Giáo dục đại
học, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định
hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; về số
lượng người làm việc và vị trí việc làm trong
đơn
vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm việc hưởng
lương, mức lương (bao gồm
cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương do ngân
sách nhà nước cấp;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư
thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện
quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo
quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học; có trách nhiệm công bố công khai về cơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật trên trang thông tin điện tử của nhà trường;
c) Các cơ sở giáo dục đại
học phải ban hành,
tổ chức thực hiện quy định
nội bộ về tổ chức bộ máy và nhân sự; thực hiện các quyền tự chủ về tổ chức bộ
máy và nhân sự khác theo quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật có liên quan;
d) Việc thành lập phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học, thành lập doanh
nghiệp
trực thuộc cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo
quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Quyền tự chủ về tài chính
và tài sản
a) Cơ sở giáo dục đại học
công lập thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Luật Giáo dục đại
học, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định
hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư
thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện
quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo
quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định
của pháp luật khác có liên quan; được
Nhà nước hỗ trợ phát triển phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và các quy định về đầu tư phát triển giáo dục đại
học;
c) Các cơ sở giáo dục đại
học phải ban hành,
tổ chức thực hiện quy định
nội bộ về tài chính và tài sản, thực hiện các quyền tự chủ về tài chính và tài
sản khác theo quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật khác có liên quan.
4. Trách nhiệm giải trình
a) Cơ
sở giáo dục đại học thực hiện đầy đủ các quy định,
yêu cầu về chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất của chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; gửi các quy định nội bộ được nêu tại điểm b, khoản 2 Điều 16 của
Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung)
và
các quy định, quyết định nêu tại các điểm a, d và e khoản
1 Điều này về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành
để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục đại học;
b) Chịu
trách nhiệm trước người học, chủ sở hữu, cơ quan
quản
lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan
về
việc bảo đảm chất lượng đào tạo theo
quy định
của pháp luật, quy định
nội bộ và cam kết
của cơ sở giáo dục đại học;
c) Thực hiện công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học về các nội dung: sứ mạng, tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại
học; các quy chế,
quy định nội bộ; danh sách giảng viên theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào
tạo khác; kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại
học; chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; đề án tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp
hằng năm theo ngành,
trình độ đào tạo, quy mô
đào tạo và tỷ lệ sinh viên
có việc làm sau 12 tháng
tốt nghiệp; mẫu văn bằng, chứng chỉ, danh
sách
cấp văn bằng, chứng chỉ cho người
học hằng năm; chi phí
đào tạo, mức thu học
phí, mức thu dịch
vụ tuyển sinh và
các khoản thu khác
của người học cho từng
năm học và dự kiến cả khóa học; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học
bổng; các nội dung khác
theo quy định của pháp luật;
d) Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, quyết định mở ngành, quyết định liên kết
đào tạo cùng với hồ sơ chứng minh đủ
điều kiện theo quy định
lên trang thông tin điện tử của nhà trường trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày làm việc; gửi thông báo, quyết định
tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời
hạn 30 ngày, tính từ ngày thông báo hoặc ra quyết định;
đ) Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu của
nhà trường lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
giáo dục đại học theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đã ban hành, các quyết định, các hoạt động tự
chủ thực hiện;
e) Thực hiện chế độ báo cáo
tài chính theo quy định
và công khai trên trang
thông
tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học, trừ
những thông tin thuộc
danh mục bí mật Nhà nước.
5. Quyền tự chủ và trách
nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo
chuyên sâu đặc thù
1. Trình độ đào tạo đối với
một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các
chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù sau đây:
a) Chương
trình có khối lượng học tập từ 150 tín
chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung
học
phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt
nghiệp trình độ đại học;
b) Chương
trình có khối lượng học tập từ 90 tín
chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
2. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng
học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu ra và các chuẩn khác trong
chuẩn
chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc
tương ứng trong Khung trình
độ quốc gia Việt Nam.
Điều 15. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
1. Hệ
thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:
a) Bằng
cử nhân cấp cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra bậc 6
theo Khung trình độ quốc gia Việt
Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
b) Bằng
thạc sĩ cấp cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra bậc 7
theo Khung trình độ quốc gia Việt
Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
c) Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ theo quy định
của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và
các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
d) Văn bằng trình độ tương
đương là văn bằng quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Văn
bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục
đại học bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ
thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số
văn bằng khác theo quy định
riêng của Chính phủ, được cấp cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo quy định
tại Điều 14 Nghị định này.
3. Chứng chỉ đối với một số
ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học đã hoàn thành chương trình đào
tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình
độ học vấn, nghề nghiệp do bộ,
cơ quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 16. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ
sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động khoa
học
và công nghệ theo quy định
tại Luật Khoa học
và công nghệ và quy định
tại khoản 24 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong
hoạt
động khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành
và tổ chức thực hiện các quy định
nội bộ về hoạt động khoa học
công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ; tạo điều kiện và
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ;
c) Thành lập hoặc góp vốn
thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định của pháp luật có liên quan và quyết định của hội đồng trường, hội đồng đại học với
mục đích ứng dụng, triển khai, thương
mại hoá các kết quả nghiên cứu và cung
ứng
dịch vụ sự nghiệp công;
d) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chuyển nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào cơ sở
giáo dục đại học
1. Việc
chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của thành viên góp vốn trong trường đại học tư thục, trường đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục
đại học, phù hợp với các quy định
của pháp luật, bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục đại học và
phải tuân thủ các nguyên tắc chuyển nhượng sau đây:
a) Người
có nhu cầu chuyển nhượng thông báo các điều
kiện chuyển nhượng với hội đồng trường;
b) Hội
đồng trường thông báo các điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn
còn lại và công khai với
người lao động của nhà trường với cùng điều kiện;
thông báo phải có giá trị ít nhất 30 ngày,
từ ngày thông báo;
c) Việc chuyển nhượng thực
hiện theo thứ tự: Giữa các thành viên góp vốn của
cơ sở giáo dục đại học theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên; cho người lao động trong nhà
trường nếu các thành viên góp vốn không nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển
nhượng không hết; cho người
không phải là thành viên góp vốn và người lao động
trong cơ sở giáo dục đại học nếu người lao động của cơ sở giáo dục đại học không
nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng không hết.
2. Việc
rút vốn góp vào trường đại học tư thục phải theo
quy định
của pháp luật, các quy chế
của cơ sở giáo dục đại học và bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục
đại học.
3. Việc xử lý về tài chính,
tài sản trong trường hợp cơ sở giáo dục đại học bị
giải thể được áp dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Các cơ sở giáo dục đại học công lập đang thực
hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo
Nghị
quyết số 77/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ được thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, về tài
chính và tài sản theo các quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
Nghị định này. Đề án tự chủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được thực
hiện cho đến khi Chính
phủ ban hành Nghị định mới về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, về số lượng người làm việc và vị trí
việc làm trong đơn
vị sự nghiệp công lập; về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi
bỏ: Điều 2, khoản 2 Điều 3, Điều
6 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại
học; Nghị định số 73/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2015
của
Chính phủ quy định
tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp
hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học; Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2014
của
Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều lệ trường đại học; khoản 4 Điều
7 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018
của
Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |