Docluat.vn

Law

  • Trang chủ
  • Biểu Mẫu
  • Văn bản pháp luật
    • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
    • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai
    • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự
    • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại
    • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế
    • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công
    • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng
    • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
  • Tin Hay
  • Loan
Home / Biểu Mẫu / NĐ 99/2019/NĐ-CP chi tiết Luật 34/2018/QH14

NĐ 99/2019/NĐ-CP chi tiết Luật 34/2018/QH14

1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2 Điều 2. Đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học
3 Điều 3. Chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
4 Điều 4. Chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
5 Điều 5. Liên kết các trường đại học thành đại học
6 Điều 6. Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài
7 Điều 7. Quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng của trường đại học công lập
8 Điều 8. Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
9 Điều 9. Thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học
10 Điều 10. Công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu
11 Điều 11. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam
12 Điều 12. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
13 Điều 13. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học
14 Điều 14. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
15 Điều 15. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
16 Điều 16. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
17 Điều 17. Chuyển nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại học
18 Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
19 Điều 19. Hiệu lực thi hành
20 Điều 20. Trách nhiệm thi hành
 
 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

 

Toc

  • 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
  • 2. Điều 2. Đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học
  • 3. Điều 3. Chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
  • 4. Điều 4. Chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
  • 5. Điều 5. Liên kết các trường đại học thành đại học
  • 6. Điều 6. Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học thành lập theo hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài
  • 7. Điều 7. Quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng của trường đại học công lập
  • 8. Related articles 01:
  • 9. Điều 8. Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
  • 10. Điều 9. Thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học
  • 11. Điều 10. Công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu
  • 12. Điều 11. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam
  • 13. Related articles 02:
  • 14. Điều 12. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
  • 15. Điều 13. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học
  • 16. Điều 14. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù
  • 17. Điều 15. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
  • 18. Điều 16. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
  • 19. Điều 17. Chuyển nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào cơ sở giáo dục đại học
  • 20. Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
  • 21. Điều 19. Hiệu lực thi hành
  • 22. Điều 20. Trách nhiệm thi hành

NGHỊ
ĐỊNH

99/2019/NĐ-CP

ngày
30 tháng 12 năm 2019

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục ngày
25 tháng
11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học ngày
19 tháng
11 năm 2018;

Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học.

Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn
thi hành
các khoản
3, 4, 10, 12, 13, 15, 17, 23, 24,
28
và
34 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học.

2. Nghị định này áp dụng đối
với trường đại học, học viện
(sau đây
gọi
chung là trường đại học), đại học và tổ chức,
cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục đại học.

Điều 2. Đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học

1. Tên tiếng Việt của cơ sở
giáo dục đại học
bao gồm:

a) Cụm từ xác định loại cơ
sở giáo dục đại học: đại học, trường đại học, học viện;

b) Cụm từ xác định lĩnh vực,
ngành nghề đào tạo (nếu cần);

c) Tên riêng bao gồm tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, lịch sử, tên cá nhân, tổ
chức (nếu có) và các tên riêng khác.

2. Tên giao dịch quốc tế của cơ sở giáo dục đại học
được dịch từ tiếng Việt
sang tiếng
nước ngoài, phải sử dụng các thuật ngữ bằng tiếng nước ngoài phù hợp với thông
lệ quốc tế. Đối với trường đại học là thành viên của đại học, tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài do đại học quy định.

3. Trường hợp thành lập mới
hoặc đổi tên, tên tiếng Việt của cơ sở giáo dục đại học kèm tên
giao dịch quốc tế, tên viết tắt được xác định
trong đề án thành lập hoặc đề án đổi tên cơ sở
giáo dục đại học; không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục
đại học khác đã thành lập hoặc đăng ký, bảo đảm sự
trong sáng của ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ,
ký hiệu
vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức và thuần
phong mỹ
tục của dân tộc; không được gây nhầm lẫn về đẳng cấp, thứ hạng trường hoặc nội
dung chương trình giảng dạy. Đồng thời, tên
của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài
trong
lĩnh
vực giáo dục đại học.

4. Hồ sơ đổi tên bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị đổi tên
cơ sở giáo dục đại học;

b) Nghị quyết của hội đồng
trường hoặc hội đồng đại học;

c) Đề án đổi tên cơ sở giáo
dục đại học: nêu rõ lý
do và
sự cần thiết phải đổi tên; báo cáo đánh giá tác động đối với người học, cán bộ,
giảng viên và các bên liên
quan; các
giải pháp xử lý rủi
ro sau khi thực
hiện đổi tên (nếu có);

d) Văn bản chấp thuận việc
đổi tên của cơ
quan quản
lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học đối với cơ sở giáo dục đại học công lập
hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp đối với trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.

5. Quy
trình
xử lý hồ sơ đổi tên như
sau:

a) Cơ sở giáo dục đại học
gửi
01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm
theo đúng quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo
cho cơ
sở giáo dục đại học và nêu rõ lý
do.

6. Trường hợp đổi tên gắn
với chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục
sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận hoặc chuyển trường đại học thành đại học hoặc liên kết các trường đại học
thành đại học thì thực hiện
theo quy định
tại các khoản
1, 2 và 3 của Điều này và Điều 3 hoặc Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị
định này.

Điều 3. Chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận

1. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị chuyển
đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục
sang
cơ
sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận,
trong đó nêu rõ sự cần thiết phải chuyển đổi;
tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản
thuộc sở hữu
chung hợp
nhất không phân
chia của
cơ sở giáo dục đại học tư thục (nếu có);

b) Văn bản cam kết của các nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với cơ sở giáo dục
đại học tư thục chuyển
sang cơ
sở giáo dục đại học hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hoạt động
không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy
hằng năm thuộc sở hữu
chung hợp
nhất không phân
chia để
tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục;

c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; dự thảo quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;

d) Các minh chứng khác kèm theo: Báo cáo kết quả kiểm toán, thỏa thuận
giải quyết phần vốn góp
cho nhà
đầu tư không đồng ý chuyển đổi
sang cơ
sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận (nếu có); các giấy tờ,
tài liệu về đất đai, tài sản, tài chính, tổ chức và nhân sự của cơ sở giáo dục
đại học tư thục chuyển
sang cơ
sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;

đ) Đánh giá tác động của việc chuyển đổi về
nhân sự, tài chính, tài sản và phương án xử lý;

e) Quyết định thành lập cơ
sở giáo dục đại học tư thục, quyết định công nhận hội đồng trường đương nhiệm,
quyết định công nhận hiệu trưởng đương nhiệm của cơ sở giáo dục đại học tư thục
và các tài liệu liên
quan khác
(nếu có).

2. Quy
trình
xử lý hồ sơ chuyển đổi như
sau:

a) Cơ sở giáo dục đại học
gửi
01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm
theo đúng quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo
cho cơ
sở giáo dục đại học tư thục và nêu rõ lý
do.

Điều 4. Chuyển trường đại học thành đại học và thành
lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học

1. Điều kiện để chuyển
trường đại học thành đại học như
sau:

a) Trường đại học đã được
công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục hợp pháp;

b) Có ít nhất 03 trường thuộc trường đại học được thành
lập
theo quy định tại khoản 4 Điều này; có ít nhất 10 ngành đào tạo đến trình độ tiến sĩ; có quy mô đào tạo chính quy trên 15.000
người;

c) Có ý kiến chấp thuận của
cơ
quan quản lý trực tiếp đối với trường đại học
công lập; có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp đối với trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.

2. Hồ sơ chuyển trường đại
học thành đại học
bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị chuyển
trường đại học thành đại học; nghị quyết của hội đồng trường;

b) Đề án chuyển trường đại
học thành đại học,
trong đó
nêu rõ sự cần thiết, các
minh chứng
quy định tại khoản 1 Điều này; dự thảo quy chế tổ chức hoạt động của đại học; các
giải pháp giải quyết rủi
ro khi tiến
hành chuyển đổi (nếu có); đánh giá tác động của việc chuyển đổi về nhân sự, tài
chính, tài sản và phương án xử lý.

3. Quy
trình
xử lý hồ sơ chuyển trường đại học thành đại học như
sau:

a) Trường đại học gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm
theo đúng quy định,
trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo gửi văn bản thông báo
cho trường
đại học và nêu rõ lý
do.

4. Thành lập trường là đơn vị
đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học
theo
khoản
2 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học được
quy định
như
sau:

a) Điều kiện thành lập: Có
ít nhất
05 ngành thuộc cùng một lĩnh vực đào tạo từ
trình độ đại học trở lên,
trong đó
có ít nhất
03 ngành đào tạo trình
độ thạc sĩ, ít nhất
01 ngành
đào tạo đến trình độ tiến sĩ; có
quy mô
đào tạo chính
quy từ 2.000 người trở lên; có quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của trường thuộc cơ sở giáo dục đại học. Trường hợp thành lập trường chỉ để
đào tạo các chương trình
theo định
hướng ứng dụng thì không cần điều kiện đào tạo đến trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Trường hợp thành lập trường có
quy mô
đào tạo chính
quy nhỏ
hơn
2.000 hoặc có số ngành thuộc cùng một lĩnh vực
đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ ít hơn
quy định này thì phải có sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào tính đặc thù của lĩnh vực hoặc trình
độ đào tạo;

b) Hồ sơ thành lập bao gồm: Đề án thành lập nêu rõ sự cần thiết
thành lập trường, giải pháp thực hiện đề án; các
minh chứng về điều kiện thành lập trường quy định tại điểm a khoản này;

c) Hội đồng trường hoặc hội
đồng đại học có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và
ra quyết định thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học
và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo;

d) Tên của trường phải bảo
đảm không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đại học đã
thành lập hoặc đăng ký, bảo đảm sự
trong
sáng
của ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu
vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.Tên giao dịch quốc tế của trường được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, phải sử dụng các thuật
ngữ tiếng nước ngoài
theo thông
lệ quốc tế.

Điều 5. Liên kết các trường đại học thành đại học

1. Điều
kiện để các trường đại học liên kết thành đại học như
sau:

a) Có ít nhất 3 trường đại học cùng loại hình công lập
hoặc cùng loại hình tư thục liên kết thành đại học hoặc có ít nhất
3 trường đại học là trường đại học tư thục
và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận liên kết thành đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;

b) Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học do các trường đại học liên kết với nhau xây dựng, trong đó xác định mục tiêu, sứ mạng chung; các quy định về tổ chức, tài chính, tài sản; các
nội
dung khác (nếu có);

c) Có ý kiến chấp thuận của
cơ
quan quản lý trực tiếp trường đại học công
lập hoặc có sự đồng thuận của các nhà đầu tư đại diện ít nhất
75% tổng số vốn góp tại mỗi trường đại học
tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.

2. Hồ
sơ liên kết các trường đại học thành đại học
bao gồm:

a) Tờ trình cùng đề nghị
liên kết thành đại học của các trường đại học
tham gia liên kết;

b) Nghị quyết của các hội
đồng trường về việc
tham gia liên
kết;

c) Đề án liên kết thành đại
học,
trong đó nêu rõ sự cần thiết, những thay đổi về mục tiêu, sứ mạng của các trường tham gia liên kết; dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của đại học; các
giải pháp giải quyết rủi
ro khi tiến
hành liên kết (nếu có).

3. Quy
trình
xử lý hồ sơ như
sau:

a) Trường đại học đại diện
các trường
tham gia liên
kết gửi
01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện kèm theo bản mềm đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông
tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Trong
thời
hạn
45 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;

c) Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm
theo đúng quy định
tại Điều này,
trong thời
hạn
10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản thông báo
cho các trường đại học và nêu rõ lý do.

Điều 6. Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học thành lập
theo hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và bên ký kết nước ngoài

Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học thành lập
theo hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và bên ký kết nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định; nếu hiệp
định đã được ký kết không
quy định
thì thực hiện
theo Nghị
định này và các
quy định
của pháp luật có liên
quan.

Điều 7. Quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng
trường;
công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng
trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận
hiệu trưởng của trường đại học công lập

1. Thủ tục thành lập hội
đồng trường như
sau:

a) Đối với trường đại học
mới thành lập: Cơ
quan quản
lý trực tiếp
giao quyền
hiệu trưởng để
tham gia hội
đồng trường lâm thời và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng
cho đến khi có
quyết định công nhận hiệu trưởng chính thức
theo
đề
xuất của hội đồng trường.

Related articles 01:

1. https://docluat.vn/archive/2442/

2. https://docluat.vn/archive/3688/

3. https://docluat.vn/archive/3791/

4. https://docluat.vn/archive/1238/

5. https://docluat.vn/archive/2665/

Cơ quan
quản
lý trực tiếp quyết định về hội đồng trường lâm thời như
sau: số lượng, cơ cấu thành viên, cách tổ
chức bầu các thành viên bầu, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bầu các thành viên
bầu và bầu chủ tịch hội đồng trường lâm thời
theo quy định đối với hội đồng trường tại Luật sửa
đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; ra quyết định công nhận hội đồng trường lâm
thời và chủ tịch hội đồng trường lâm thời trước
khi trường đại học đề nghị cho phép hoạt động đào tạo; nội dung quyết định ghi rõ thời gian hoạt động của hội đồng trường lâm thời, tối đa không quá 12 tháng kể từ khi được cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết
định công nhận. Việc thành lập hội đồng trường chính thức được thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản này.

b) Đối với trường đại học
đang hoạt động nhưng chưa thực hiện
quy định
của pháp luật về thành lập hội đồng trường,
trong
thời
hạn
6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực
thi hành, tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo
thành lập hội đồng trường
theo quy định
tại điểm
d khoản này;

c) Đối với trường đại học
đang có hội đồng trường: Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà nhiệm kỳ của hội đồng trường còn
dưới
6 tháng thì hội đồng trường hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ; đồng thời, tập thể
lãnh đạo phải chỉ đạo thực hiện
quy trình
thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp
theo quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhiệm kỳ của hội đồng trường còn
từ
6 tháng trở lên thì thực hiện như sau:

Nếu hội đồng trường đã được thành lập theo đúng quy định
của Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định
của Đảng tại thời điểm thành lập thì hội đồng trường hoạt động đến hết nhiệm
kỳ, quyết định nhân sự hiệu trưởng và thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học.

Nếu hội đồng trường được thành lập chưa theo đúng quy định
của Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định
của Đảng tại thời điểm thành lập thì
trong
thời
hạn
6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực
thi hành, tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo thực
hiện
quy trình thành lập hội đồng trường của
nhiệm kỳ mới
theo quy định
tại điểm
d khoản này. Hội đồng
trường của nhiệm kỳ mới quyết định nhân sự hiệu trưởng và thực hiện các quyền,
trách nhiệm khác
theo quy định
của pháp luật và
quy chế
tổ chức, hoạt động của trường đại học;

d) Cuối mỗi nhiệm kỳ hoặc theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này, tập thể lãnh đạo chỉ đạo thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường của
nhiệm kỳ mới
theo quy định
của Đảng,
quy định
của pháp luật,
quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học và các
quy định sau: Tập
thể lãnh đạo đề xuất cơ
quan quản
lý trực tiếp cử đại diện
tham gia hội
đồng trường; thống nhất về số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường với đại
diện cơ
quan quản lý trực tiếp và các thành viên đương
nhiên khác của hội đồng trường (nếu
quy chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học chưa
quy định); chỉ đạo thực hiện việc bầu các thành viên của hội
đồng trường
theo từng
cơ cấu; tổ chức các thành viên hội đồng trường bầu chủ tịch hội đồng trường.

Việc tổ chức giới thiệu các thành viên bầu,
sử dụng hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học, tỷ lệ
tham gia hội nghị đại biểu (nếu có)
phải được
quy định
trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học; nếu sử dụng hội nghị đại biểu thì số đại biểu phải chiếm trên
50% so với tổng số. Trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động chưa quy định thì tập thể lãnh đạo thống nhất với
đại diện cơ
quan quản
lý trực tiếp và các thành viên đương nhiên khác của hội đồng trường để chỉ đạo
thực hiện;
sau khi được
công nhận, hội đồng trường phải chỉ đạo sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành
mới
quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, bao gồm nội dung nêu trên.

Trước khi kết
thúc nhiệm kỳ ít nhất
30 ngày
làm việc, tập thể lãnh đạo có trách nhiệm hoàn thiện, gửi
01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này đề nghị cơ
quan quản
lý trực tiếp
ra quyết định công nhận
hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ mới.

đ) Tập thể lãnh đạo quy định trong
khoản
này là tập thể lãnh đạo của trường đại học
bao gồm:
ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy (nơi không
có
ban thường vụ Đảng ủy), chủ tịch hội đồng
trường, phó chủ tịch hội đồng trường (nếu có), hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng. Tập thể lãnh đạo
do chủ
tịch hội đồng trường hoặc hiệu trưởng
(trong
thời
gian chưa có chủ tịch hội đồng trường) chủ
trì; làm việc
theo nguyên
tắc tập thể, quyết định
theo đa
số, trường hợp tập thể lãnh đạo là số chẵn, có kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu
50/50 thì quyết định theo ý kiến của bên có người chủ trì.

2. Thủ tục thay thế chủ tịch, thành viên hội đồng trường
như
sau:

a) Trường hợp chủ tịch hội
đồng trường bị khuyết (bãi nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định tại khoản 5 Điều này, hết tuổi đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật, chuyển
công tác, mất) thì phó chủ tịch (nếu có), hoặc thư ký (nếu không có phó chủ
tịch) tổ chức họp hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới
theo quy định tại điểm c khoản 1 và và gửi 01 bộ
hồ sơ
theo quy định tại khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận;

b) Trường hợp hội đồng
trường bị khuyết thành viên thì chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần
của các thành viên bị khuyết để chỉ đạo lựa chọn thành viên
thay thế, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của trường đại
học; gửi
01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan
quản
lý trực tiếp
ra quyết định công nhận.
Tờ trình nêu rõ lý
do thay thế
thành viên hội đồng trường kèm
theo các
hồ sơ
minh chứng liên quan (nếu có);

3. Trường hợp thành viên
ngoài trường đại học trúng cử làm chủ tịch hội đồng trường thì cơ
quan quản lý có thẩm quyền thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để chủ
tịch hội đồng trường trở thành cán bộ cơ hữu của trường đại học.

4. Thủ tục công nhận hội
đồng trường như
sau:

a) Hồ sơ đề nghị công nhận
hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường
bao gồm:
Tờ trình đề nghị công nhận hội đồng trường,
trong
đó
nêu rõ
quy trình xác định các thành viên hội đồng
trường;
danh sách, sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của chủ tịch và các thành
viên hội đồng trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, văn bản cử thành viên
tham gia hội đồng trường của cơ quan quản lý trực tiếp và các tài liệu có
liên
quan;

b) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của trường đại
học, cơ
quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận hội đồng trường,
chủ tịch và các thành viên hội đồng trường; trường hợp không đồng ý thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;

c) Sau
khi
được
công nhận, hội đồng trường được sử dụng
con dấu
và bộ máy tổ chức của nhà trường để triển
khai
các
công việc của hội đồng trường; chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức
vụ
cao nhất trong
danh
mục
phụ cấp chức vụ của trường đại học; phụ cấp chức vụ của phó chủ tịch hội đồng
trường (nếu có), thư ký hội đồng trường và các thành viên khác
trong hội đồng trường được quy định trong
quy
chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.

5. Bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường được
quy định như sau:

a) Việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch hội đồng trường và miễn nhiệm thành viên hội đồng trường được
thực hiện
trong các
trường hợp
sau: Có
đề nghị bằng văn bản của cá nhân
xin thôi
tham gia hội đồng trường; bị hạn chế
năng lực hành
vi dân sự; không đủ sức
khoẻ để đảm nhiệm công việc được
giao,
đã
phải nghỉ làm việc quá
6 tháng
mà khả năng
lao động
chưa hồi phục;
vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc đang chấp hành bản án của tòa án; có trên
50% tổng số thành viên của hội đồng trường
đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm; hoặc trường hợp khác được
quy định trong
quy
chế
tổ chức và hoạt động của trường đại học.

Trong trường
hợp có đề xuất hợp pháp về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường
thì phó chủ tịch hội đồng trường (nếu có) hoặc thư ký hội đồng trường (nếu
không có phó chủ tịch hội đồng trường) hoặc một thành viên hội đồng trường được
trên
50% thành viên hội đồng trường đề nghị (nếu
đã có đề xuất hợp pháp quá
30 ngày
mà phó chủ tịch hoặc thư ký hội đồng trường không thực hiện) chủ trì cuộc họp
giải quyết; cuộc họp phải bảo đảm về tỷ lệ và thành phần
tham gia, tỷ lệ biểu quyết theo quy định của pháp luật;

b) Hội đồng trường có trách
nhiệm
xem xét, quyết định việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch, miễn nhiệm thành viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị cơ
quan quản lý trực tiếp ra quyết định công nhận. Hồ sơ gồm có: tờ
trình nêu rõ lý
do miễn
nhiệm, bãi nhiệm và các văn bản,
minh
chứng
liên
quan;

c) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của trường đại
học, thủ trưởng cơ
quan quản
lý trực tiếp
ra quyết định miễn
nhiệm, bãi nhiệm; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý
do.

6. Thủ tục quyết định nhân
sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng như
sau:

a) Thủ tục quyết định nhân
sự hiệu trưởng được
quy định
cụ thể
trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học, phù hợp với
quy định
của Đảng và pháp luật có liên
quan. Trường
hợp nhiệm kỳ của hiệu trưởng kết thúc đồng thời với nhiệm kỳ của hội đồng
trường thì hiệu trưởng được kéo dài thời
gian
thực
hiện nhiệm vụ
cho đến khi cơ quan
quản
lý trực tiếp công nhận hiệu trưởng của nhiệm kỳ kế tiếp, trên cơ sở đề nghị của
hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp;

b) Sau
khi
quyết
định nhân sự hiệu trưởng, hội đồng trường gửi tờ trình đề nghị công nhận hiệu
trưởng tới cơ
quan quản
lý trực tiếp;
trong đó
nêu rõ
quy trình xác định nhân sự hiệu trưởng theo quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học và các
minh chứng
kèm
theo; sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý của người
được đề nghị công nhận hiệu trưởng;

c) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của hội đồng
trường, thủ trưởng cơ
quan quản
lý trực tiếp
ra quyết định công nhận
hiệu trưởng trường đại học; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý
do.

7. Tổ chức hội đồng trường
của cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công
an, Bộ
Quốc phòng thực hiện
theo quy định
riêng của Chính phủ.

8. Việc công nhận hội đồng
trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng của
trường đại học thành viên thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học.

Điều 8. Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận
hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường,
công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận

1. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường đại học tư thục như
sau:

a) Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường đối với trường đại học mới thành
lập hoặc chưa có hội đồng trường: Hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu xác định
số lượng, cơ cấu hội đồng trường; cử hoặc bầu
theo tỷ lệ vốn góp đối với: đại diện nhà đầu tư; thành viên
ngoài trường đại học là nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa,
nhà
khoa học, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động; thành viên trong trường đại học là đại diện giảng viên,
người
lao động trên cơ sở nhân sự được hội nghị
toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học
do hiệu trưởng tổ chức giới thiệu, đại diện
người học (nếu có)
do tổ
chức của người học giới thiệu. Người có tỷ lệ vốn góp
cao nhất trong
số
các thành viên
tham gia hội
đồng trường chủ trì việc bầu chủ tịch hội đồng trường, đề nghị hội nghị nhà đầu
tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng
trường trước
khi đề
nghị
cho phép hoạt động đào tạo (đối với trường
mới thành lập) hoặc
trong thời
hạn
6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực
thi hành;

b) Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp: Nhà đầu tư
có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền
cho hội
đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện
quy trình
thành lập hội đồng trường, bầu chủ tịch hội đồng trường
theo quy định tại điểm a khoản này, đề nghị hội nghị nhà đầu tư
hoặc chủ sở hữu công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường
cho nhiệm kỳ kế tiếp;

c) Trường hợp chủ tịch hội
đồng trường bị bãi nhiệm, miễn nhiệm
theo
quy
định
tại khoản
3 Điều này thì phó chủ
tịch (nếu có), hoặc thư ký hội đồng trường (nếu không có phó chủ tịch) tổ chức
họp hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới
theo quy định tại điểm b khoản này và điểm b khoản 3 Điều này đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu ra quyết định công nhận;

d) Trường hợp có thành viên
của hội đồng trường bị khuyết thì chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành
phần của thành viên bị khuyết để thực hiện
quy trình
lựa chọn thành viên
thay thế theo quy định tại điểm b khoản này và gửi hồ sơ đề nghị hội nghị
nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu công nhận bổ
sung,
thay
thế
thành viên hội đồng trường;

đ) Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng trường và
chủ tịch hội đồng trường
bao gồm:
Tờ trình đề nghị công nhận,
trong đó
nêu rõ
quy trình xác định các thành viên hội đồng
trường;
danh sách, sơ yếu lý lịch, văn bản đồng ý tham gia của chủ tịch và các thành
viên của hội đồng trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu bầu chủ tịch và các
thành viên bầu của hội đồng trường;

e) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ sở giáo dục
đại học, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng
trường, chủ tịch và các thành viên hội đồng trường; trường hợp không đồng ý thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;

g) Chế
độ, điều kiện làm việc của hội đồng trường và các chức
danh trong hội đồng trường được quy định trong
quy
chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.

2. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận như
sau:

a) Đối với trường đại học
mới thành lập: Hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu xác định số lượng, cơ cấu
hội đồng trường; cử hoặc bầu đại diện nhà đầu tư
tham gia hội đồng trường, trong đó xác định rõ người chủ trì thực hiện quy trình thành lập hội đồng trường, bầu chủ
tịch hội đồng trường. Người chủ trì có trách nhiệm tổ chức hội nghị toàn thể
hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học bầu đại diện giảng viên, người
lao động và các thành viên ngoài trường tham gia hội đồng trường; tổ chức các
thành viên hội đồng trường
theo quy định
của Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học bầu chủ tịch hội đồng trường; đề nghị hội
nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định công nhận hội đồng trường và chủ
tịch hội đồng trường trước
khi đề
nghị
cho phép hoạt động đào tạo;

b) Đối với trường đại học
đang hoạt động: hội đồng trường phải bảo đảm về cơ cấu, tổ chức và thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn
theo quy định
của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học. Cuối mỗi nhiệm
kỳ, chủ tịch hội đồng trường đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu cử
hoặc bầu đại diện
tham gia hội
đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp; tổ chức thực hiện
quy trình thành lập hội đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp theo quy định tại điểm a khoản này và theo quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học. Trước
khi kết
thúc nhiệm kỳ ít nhất
30 ngày,
chủ tịch hội đồng trường có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, đề nghị hội nghị nhà
đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội
đồng trường của nhiệm kỳ kế tiếp;

c) Trường hợp chủ tịch hội
đồng trường bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; trường hợp có thành viên của hội đồng trường bị
khuyết thì thực hiện
theo quy định
tại điểm
d khoản 1 Điều này; hồ sơ đề nghị và thời hạn công
nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường thực hiện
theo quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này; chế độ, điều kiện làm việc của hội đồng trường
và các chức
danh trong hội
đồng trường được
quy định
tại
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

3. Bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch hội đồng trường như
sau:

a) Việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch hội đồng trường được thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều
7 Nghị định này;

b) Hội đồng trường xem xét, quyết nghị việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm chủ tịch hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị hội nghị nhà đầu tư hoặc
chủ sở hữu quyết định. Hồ sơ
bao gồm:
Tờ trình nêu rõ lý
do các
trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm; các văn bản liên
quan minh chứng cho các lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm;

c) Trong
thời
hạn
30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị, hội nghị nhà đầu
tư hoặc chủ sở hữu
ra quyết
định bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường; trường hợp không đồng ý
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.

4. Hội nghị nhà đầu tư được quy định trong
Điều
này là hội nghị của tất cả các nhà đầu tư được
quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
các
quy định sau:

a) Điều kiện, hình thức
quyết định, tổ chức và hoạt động của hội nghị nhà đầu tư được thực hiện
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và được
quy định
cụ thể
trong quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học.

b) Trước khi quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học có
quy định
cụ thể về hội nghị nhà đầu tư thì chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có) hoặc đại
diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn (nếu không có hội
đồng quản trị) triệu tập và chủ trì hội nghị nhà đầu tư. Hội nghị lần thứ nhất
được
coi là hợp pháp khi có số nhà đầu tư đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự; nếu lần triệu tập thứ nhất chưa đủ
tỷ lệ này thì từ lần triệu tập thứ
hai (về
cùng nội
dung hội
nghị) phải có số nhà đầu tư đại diện ít nhất
51% tổng số vốn góp tham
dự
hội nghị.

Việc triệu tập hội nghị phải có nội dung rõ ràng, kèm theo dự thảo chương trình và các tài liệu
liên
quan; phải được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn trước ít
nhất
15 ngày tính đến ngày tổ chức hội nghị,
bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển
nhanh hoặc hình thức khác có thể xác định được việc gửi và nhận
thông
tin.

Nội dung
hội
nghị phải được
ghi trong biên
bản và được thông
qua ngay tại
hội nghị, có chữ ký của người chủ trì và thư ký hội nghị để lưu trữ. Nghị quyết
của hội nghị phải được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất
65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự
hội nghị thông
qua bằng
hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín, phải được gửi đến tất cả thành viên góp
vốn
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua.

5. Thủ tục quyết định nhân
sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà
đầu tư hoặc chủ sở hữu, thực hiện
theo
thủ
tục được
quy định
tại khoản
6 Điều 7 Nghị định này.

6. Việc công nhận hội đồng
trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng trường
đại học thành viên của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học, trừ trường hợp
quy chế tổ chức và hoạt động của đại học tư
thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
quy định do hội
nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu của đại học quyết định công nhận.

Điều 9. Thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại
học; công nhận,
bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành
viên hội đồng đại học

1. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành
viên hội đồng đại học công lập được hiện
theo
quy
định
tại khoản
13 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Thủ tục thành lập, công
nhận hội đồng đại học; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng đại
học của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được
thực hiện
theo quy định
tại khoản
13 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Điều 10. Công nhận cơ sở giáo dục đại học định hướng
nghiên cứu

1. Cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với hoạt động nghiên cứu
khoa học, đạt các tiêu chí sau:

a) Đã công bố định hướng
phát triển thành cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu
trong sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của cơ sở
giáo dục đại học; được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;

b) Có đơn vị thuộc, trực
thuộc nghiên cứu
khoa học
cơ bản, nghiên cứu phát triển công nghệ nguồn; có tỷ lệ ngành đang đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đạt từ
50% trở
lên
so với tổng số ngành đang đào tạo cấp bằng;
trong 3 năm gần nhất, có quy mô tuyển sinh trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trung bình không thấp hơn 20% tổng
quy mô tuyển sinh và cấp trung bình
từ
20 bằng tiến sĩ trở lên trong một năm;

c) Trong
3
năm
gần nhất, tỷ trọng nguồn
thu trung bình
từ các hoạt động
khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, chuyển
giao không thấp hơn 15% tổng
thu của cơ sở giáo dục đại học;

d) Trong
3
năm
gần nhất, cơ sở giáo dục đại học công bố
trung
bình
mỗi năm từ
100 bài
báo trở lên và đạt tỷ lệ
trung bình
một giảng viên cơ hữu công bố mỗi năm từ
0,3 bài
trở lên trên các tạp chí
khoa học
có
uy tín trên thế giới. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định
danh mục
tạp chí
khoa học có uy tín làm cơ sở công nhận tiêu chí này;

đ) Tỷ lệ sinh
viên
trên giảng viên không quá
20; tỷ
lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ không thấp hơn
50% tổng số giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo
dục đại học; tỷ lệ giảng viên có chức
danh
giáo
sư, phó giáo sư không thấp hơn
20% tổng
giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học;

e) Giảng viên cơ hữu, cán bộ
quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là giảng viên, cán bộ được tuyển
dụng, sử dụng và quản lý
theo quy định
về số lượng người làm việc và vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của
trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là
người
lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời
hạn
theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không
đang làm việc
theo hợp
đồng
lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do trường đại học trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính
sách đối với người
lao động
theo các quy định
hiện hành.

2. Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và mục tiêu, sứ mạng, đề xuất
của cơ sở giáo dục đại học với các
minh
chứng
kèm
theo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
đại học kiểm định, công bố
danh sách
các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn định hướng nghiên cứu trên
trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại
học; hằng năm, rà soát và đưa
ra khỏi
danh sách những cơ sở giáo dục đại học không
còn đạt tiêu chuẩn trên; báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu được ưu tiên thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.

Điều 11. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt
Nam

1. Phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học tại Việt
Nam được
thành lập và hoạt động
theo quy định
tại khoản
15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
quy định hiện hành của Chính phủ về điều
kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh
vực giáo dục và thực hiện một số
quy định
cụ thể
sau đây:

a) Phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học có giám đốc, phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp
với yêu cầu hoạt động của phân hiệu; tổ chức và hoạt động của phân hiệu được
quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học;

b) Phân hiệu của cơ sở giáo
dục đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
do cơ
sở giáo dục đại học
quy định.

2. Phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt
Nam được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và thực hiện một số
quy định cụ thể sau đây:

a) Cơ sở giáo dục đại học
nước ngoài thành lập phân hiệu tại Việt
Nam phải
là cơ sở giáo dục đại học đang hoạt động hợp pháp, bảo đảm chất lượng
theo quy định của nước sở tại;

b) Có vốn đầu tư ít nhất là 500 tỷ đồng Việt Nam (không bao gồm các chi phí
sử dụng đất); đến thời điểm thẩm định
cho phép
thành lập phân hiệu, giá trị đầu tư thực hiện được trên
250 tỷ đồng;

c) Đáp ứng các điều kiện
khác về thành lập, hoạt động và thực hiện thủ tục, thẩm quyền
theo quy định của pháp luật Việt Nam về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục như đối với cơ sở giáo
dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam;

d) Chương trình đào tạo tại
phân hiệu là chương trình có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục còn
hiệu lực hoặc được cơ
quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền
cho phép
theo quy định của pháp luật nơi cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài đang hoạt động và chương trình giáo dục thường
xuyên được cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tổ chức thực hiện tại phân hiệu
theo khoản 3 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học;

Related articles 02:

1. https://docluat.vn/archive/1634/

2. https://docluat.vn/archive/2281/

3. https://docluat.vn/archive/2970/

4. https://docluat.vn/archive/3194/

5. https://docluat.vn/archive/3056/

đ) Việc giải thể, đình chỉ hoạt động giáo dục
của phân hiệu cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt
Nam được thực hiện theo
quy
định
hiện hành về hợp tác, đầu tư của nước ngoài
trong
lĩnh
vực giáo dục như đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt
Nam.

Điều 12. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học

1. Điều
kiện thành lập,
cho phép
hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
đại học của Việt
Nam được
thực hiện
theo quy định
của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.

2. Trách
nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học
bao gồm:

a) Xây dựng cơ cấu tổ chức,
bộ máy; bồi dưỡng, sử dụng, quản lý kiểm định viên;
ban hành các văn bản nội bộ để tổ chức,
triển
khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;

b) Tổ chức các hoạt động
đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo các trình
độ của giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
theo yêu cầu của cơ sở giáo dục hoặc tổ chức
có thẩm quyền
, cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.

Việc đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục đối với chương trình đào tạo và cơ sở giáo dục đại học
thuộc Bộ Công
an, Bộ
Quốc phòng thực hiện
theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
sau khi thống
nhất ý kiến với Bộ Công
an, Bộ
Quốc phòng.

c) Công khai giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục,
quy chế
tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục,
danh sách hội đồng kiểm định chất lượng giáo
dục,
danh sách kiểm định viên, kết quả hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục trên
trang
thông
tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục;

d) Tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục,
quy trình
kiểm định chất lượng giáo dục; các nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu
chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về giám
sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

đ) Gửi báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày cấp hoặc
thu hồi
giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục để công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm định chất lượng
giáo dục
theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ
quan có
thẩm quyền;

e) Hằng năm, trước ngày 31 tháng 12, gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục
trong năm,
kế hoạch triển
khai cho năm
tiếp
theo và các đề xuất, kiến nghị (nếu có) về Bộ
Giáo dục và Đào tạo;

g) Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo
quy
định
của pháp luật.

3. Điều kiện và thủ tục để
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại
Việt
Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều
kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh
vực giáo dục.

Điều 13. Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ
sở giáo dục đại học

Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ
và trách nhiệm giải trình
theo quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ
sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các
quy định
sau:

1. Quyền tự chủ về học thuật
và hoạt động chuyên môn

a) Được quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động tuyển sinh, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật;

b) Xác định, công bố công khai phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, trừ lĩnh vực quốc phòng,
an ninh thực
hiện
theo quy định của cơ quan quản lý trực tiếp;

c) Quyết định phương thức tổ
chức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo; xây dựng, thẩm
định,
ban hành chương trình đào tạo phù hợp với quy định về Khung trình độ quốc gia Việt
Nam, về chuẩn chương trình đào tạo, bảo đảm
không gây phương hại đến quốc phòng,
an
ninh
quốc
gia, lợi ích cộng đồng, không xuyên tạc lịch
sử, ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới, không có nội dung truyền bá tôn giáo; biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, phê duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học
(trừ các môn học bắt buộc); tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng các chương
trình đào tạo của giáo dục đại học; thiết kế mẫu,
in phôi, cấp phát, quản lý văn bằng, chứng
chỉ phù hợp với
quy định
của pháp luật;

d) Quyết định đào tạo từ xa, liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo
dục
trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

đ) Quyết định hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; quyết định các hoạt động
hợp tác quốc tế
quy định
tại các khoản
3, 5 và 6 Điều 44 của
Luật Giáo dục đại học, phù hợp với
quy định
của pháp luật;

e) Nếu đủ điều kiện thực
hiện quyền tự chủ
theo quy định
tại khoản
17 thì được tự chủ mở
ngành đào tạo
theo quy định
tại khoản
18, được
tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài
theo
quy
định
tại khoản
30, Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

Các đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo
với nước ngoài
cho trường
đại học thành viên và đơn vị đào tạo thuộc đại học
khi đáp ứng điều kiện mở ngành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 và
điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài
quy định
tại Điều
45 của Luật Giáo dục đại
học (đã được sửa đổi, bổ
sung). Các
trường đại học thành viên của đại học được tự chủ
ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo
với nước ngoài
khi đáp
ứng điều kiện mở ngành
theo quy định
tại khoản
3 Điều 33 và điều kiện liên kết đào tạo với nước
ngoài
theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của
Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ
sung),
phù
hợp với
quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

Cơ sở giáo dục đại học chưa đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học thì thực hiện mở ngành, liên kết đào tạo với
nước ngoài
theo quy định
của pháp luật.

g) Thực
hiện các quyền tự chủ khác về học thuật và hoạt động chuyên môn phù hợp với
quy định của pháp luật.

2. Quyền tự chủ về tổ chức
bộ máy và nhân sự

a) Cơ sở giáo dục đại học
công lập thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự
theo quy định của Luật Giáo dục đại
học, Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các
quy định
hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; về số
lượng người làm việc và vị trí việc làm
trong
đơn
vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm việc hưởng
lương, mức lương
(bao gồm
cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương
do ngân
sách nhà nước cấp;

b) Cơ sở giáo dục đại học tư
thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện
quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự
theo
quy
định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ
sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học; có trách nhiệm công bố công
khai về cơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật trên trang thông tin điện tử của nhà trường;

c) Các cơ sở giáo dục đại
học phải
ban hành,
tổ chức thực hiện
quy định
nội bộ về tổ chức bộ máy và nhân sự; thực hiện các quyền tự chủ về tổ chức bộ
máy và nhân sự khác
theo quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ
sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật có liên
quan;

d) Việc thành lập phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học, thành lập
doanh
nghiệp
trực thuộc cơ sở giáo dục đại học thực hiện
theo
quy
định
của pháp luật hiện hành.

3. Quyền tự chủ về tài chính
và tài sản

a) Cơ sở giáo dục đại học
công lập thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản
theo quy định của Luật Giáo dục đại
học, Luật sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các
quy định
hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Cơ sở giáo dục đại học tư
thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện
quyền tự chủ về tài chính và tài sản
theo
quy
định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ
sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và các
quy định
của pháp luật khác có liên
quan; được
Nhà nước hỗ trợ phát triển phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và các
quy định về đầu tư phát triển giáo dục đại
học;

c) Các cơ sở giáo dục đại
học phải
ban hành,
tổ chức thực hiện
quy định
nội bộ về tài chính và tài sản, thực hiện các quyền tự chủ về tài chính và tài
sản khác
theo quy định
của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ
sung
một
số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật khác có liên
quan.

4. Trách nhiệm giải trình

a) Cơ
sở giáo dục đại học thực hiện đầy đủ các
quy định,
yêu cầu về chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất của chủ sở hữu và cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; gửi các quy định nội bộ được nêu tại điểm b, khoản 2 Điều 16 của
Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ
sung)
và
các
quy định, quyết định nêu tại các điểm a, d và e khoản
1 Điều này về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành
để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục đại học;

b) Chịu
trách nhiệm trước người học, chủ sở hữu, cơ
quan
quản
lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên
quan
về
việc bảo đảm chất lượng đào tạo
theo
quy
định
của pháp luật,
quy định
nội bộ và
cam kết
của cơ sở giáo dục đại học;

c) Thực hiện công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học về các nội dung: sứ mạng, tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại
học; các
quy chế,
quy định nội bộ; danh sách giảng viên theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào
tạo khác; kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại
học; chuẩn đầu
ra của
chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; đề án tuyển
sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp
hằng năm
theo ngành,
trình độ đào tạo,
quy mô
đào tạo và tỷ lệ
sinh viên
có việc làm
sau 12 tháng
tốt nghiệp; mẫu văn bằng, chứng chỉ,
danh
sách
cấp văn bằng, chứng chỉ
cho người
học hằng năm;
chi phí
đào tạo, mức
thu học
phí, mức
thu dịch
vụ tuyển
sinh và
các khoản
thu khác
của người học
cho từng
năm học và dự kiến cả khóa học; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học
bổng; các nội
dung khác
theo quy định của pháp luật;

d) Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, quyết định mở ngành, quyết định liên kết
đào tạo cùng với hồ sơ chứng
minh đủ
điều kiện
theo quy định
lên
trang thông tin điện tử của nhà trường trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày làm việc; gửi thông báo, quyết định
tới Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong thời
hạn
30 ngày, tính từ ngày thông báo hoặc ra quyết định;

đ) Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu của
nhà trường lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về
giáo dục đại học
theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đã
ban hành, các quyết định, các hoạt động tự
chủ thực hiện;

e) Thực hiện chế độ báo cáo
tài chính
theo quy định
và công
khai trên trang
thông
tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học, trừ
những thông
tin thuộc
danh mục bí mật Nhà nước.

5. Quyền tự chủ và trách
nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo
chuyên sâu đặc thù

1. Trình độ đào tạo đối với
một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù là trình độ của người đã tốt nghiệp các
chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù
sau đây:

a) Chương
trình có khối lượng học tập từ
150 tín
chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp
trung
học
phổ thông và tương đương hoặc có khối lượng học tập từ
30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt
nghiệp trình độ đại học;

b) Chương
trình có khối lượng học tập từ
90 tín
chỉ trở lên đối với người có trình độ tương đương Bậc
7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

2. Căn cứ vào quy định về điều kiện đầu vào, khối lượng
học tập tối thiểu, chuẩn giảng viên, chuẩn đầu
ra và các chuẩn khác trong
chuẩn
chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, người tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù được xếp vào bậc
tương ứng
trong Khung trình
độ quốc
gia Việt Nam.

Điều 15. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học

1. Hệ
thống văn bằng giáo dục đại học
bao gồm:

a) Bằng
cử nhân cấp
cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học
theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra bậc 6
theo Khung
trình độ quốc gia Việt
Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;

b) Bằng
thạc sĩ cấp
cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ
theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra bậc 7
theo Khung
trình độ quốc gia Việt
Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;

c) Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ
theo quy định
của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và
các
quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;

d) Văn bằng trình độ tương
đương là văn bằng
quy định
tại khoản
2 Điều này.

2. Văn
bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục
đại học
bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ
thú
y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số
văn bằng khác
theo quy định
riêng của Chính phủ, được cấp
cho người
tốt nghiệp chương trình đào tạo
quy định
tại Điều
14 Nghị định này.

3. Chứng chỉ đối với một số
ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được cấp
cho người học đã hoàn thành chương trình đào
tạo hoặc bồi dưỡng nâng
cao trình
độ học vấn, nghề nghiệp
do bộ,
cơ
quan ngang bộ quy định hoặc cấp cho người học dự thi đạt yêu cầu cấp chứng chỉ, phù hợp với quy định về cấp chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 16. Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học

1. Cơ
sở giáo dục đại học thực hiện hoạt động
khoa
học
và công nghệ
theo quy định
tại Luật
Khoa học
và công nghệ và
quy định
tại khoản
24 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học
trong
hoạt
động
khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong
hoạt
động
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

b) Ban hành
và tổ chức thực hiện các
quy định
nội bộ về hoạt động
khoa học
công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên cơ sở các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ; tạo điều kiện và
khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia đầu
tư phát triển tiềm lực
khoa học
và công nghệ;

c) Thành lập hoặc góp vốn
thành lập
doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định của pháp luật có liên quan và quyết định của hội đồng trường, hội đồng đại học với
mục đích ứng dụng, triển
khai, thương
mại hoá các kết quả nghiên cứu và
cung
ứng
dịch vụ sự nghiệp công;

d) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Chuyển nhượng vốn và rút vốn đầu tư vào cơ sở
giáo dục đại học

1. Việc
chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của thành viên góp vốn
trong trường đại học tư thục, trường đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được
quy định
cụ thể
trong quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục
đại học, phù hợp với các
quy định
của pháp luật, bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục đại học và
phải tuân thủ các nguyên tắc chuyển nhượng
sau đây:

a) Người
có
nhu cầu chuyển nhượng thông báo các điều
kiện chuyển nhượng với hội đồng trường;

b) Hội
đồng trường thông báo các điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn
còn lại và công
khai với
người
lao động của nhà trường với cùng điều kiện;
thông báo phải có giá trị ít nhất
30 ngày,
từ ngày thông báo;

c) Việc chuyển nhượng thực
hiện
theo thứ tự: Giữa các thành viên góp vốn của
cơ sở giáo dục đại học
theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên;
cho người lao động trong nhà
trường nếu các thành viên góp vốn không nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển
nhượng không hết;
cho người
không phải là thành viên góp vốn và người
lao động
trong cơ sở giáo dục đại học nếu người lao động của cơ sở giáo dục đại học không
nhận chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng không hết.

2. Việc
rút vốn góp vào trường đại học tư thục phải
theo
quy
định
của pháp luật, các
quy chế
của cơ sở giáo dục đại học và bảo đảm sự ổn định, phát triển của cơ sở giáo dục
đại học.

3. Việc xử lý về tài chính,
tài sản
trong trường hợp cơ sở giáo dục đại học bị
giải thể được áp dụng
theo quy định
của pháp luật.

Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp

Các cơ sở giáo dục đại học công lập đang thực
hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động
theo
Nghị
quyết số
77/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ được thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, về tài
chính và tài sản
theo các quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa
đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và
Nghị định này. Đề án tự chủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được thực
hiện
cho đến khi Chính
phủ
ban hành Nghị định mới về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, về số lượng người làm việc và vị trí
việc làm
trong đơn
vị sự nghiệp công lập; về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Nghị
định này có hiệu lực
thi hành
từ ngày
15 tháng 02 năm 2020.

2. Bãi
bỏ: Điều
2, khoản 2 Điều 3, Điều
6 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ
quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại
học; Nghị định số 73/2015/NĐ-CP ngày
08 tháng
9 năm 2015
của
Chính phủ
quy định
tiêu chuẩn phân tầng,
khung xếp
hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học; Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg ngày
10 tháng
12 năm 2014
của
Thủ tướng Chính phủ
ban hành
Điều lệ trường đại học; khoản
4 Điều
7 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018
của
Chính phủ
quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện Nghị định này.

2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ
quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này. 

 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

Share0
Tweet
Share

Related articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

News articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Other articles

LIÊN KẾT GIÁO DỤC, LIÊN KẾT ĐÀO TẠO LÀ GÌ

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ NGOẠI HỐI

TRA CỨU MÃ HS

Bộ Luật 45/2019/QH14 về Lao động

HIỆU LỰC BỘ LUẬT 92/2015/QH13 VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

NĐ 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật 107/2016/QH13 về thuế Xuất Nhập khẩu

Bài viết mới

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Thông tin hữu ích

THỜI HẠN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, CÁCH TÍNH THỜI HẠN

TT 59/2015/TT-BCT quản lý hoạt động TMĐT qua ứng dụng trên thiết bị di động

HIỆU LỰC CỦA NGHỊ ĐỊNH 43/2014/NĐ-CP

THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN MỞ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI TẠI VN

“QUYỀN LỰC” CỦA DOANH NGHIỆP TRƯỚC CƠ QUAN QUẢN LÝ

TT 263/2016/TT-BTC về phí sở hữu công nghiệp

NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Luật 38/2005/QH11 về Giáo dục

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

Bài viết nên xem

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH LÀ GÌ

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bài viết nổi bật

YÊU CẦU TỐI THIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ

Ý KIẾN CHUYÊN GIA

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THẾ NÀO

Chuyên mục
  • Biểu Mẫu (1,352)
  • Tin Hay (6)
  • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai (14)
  • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công (9)
  • Văn Bản Pháp Luật Du Lịch (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (7)
  • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Tín Dụng Ngân Hàng (3)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự (13)
  • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP (45)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Thuế Thu Nhập Cá Nhân (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng (8)

Copyright © 2024 docluat.vn. All rights reserved.

↑