1.1 1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.2 2. Điểm g Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.3 3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2.1 1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:2.2 2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
9 Mục 1: THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
- 2. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13:
- 3. Related articles 01:
- 4. Related articles 02:
- 5. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13:
3.1 1. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
17 Chương XI. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
3.2 2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
18 Chương XII. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
3.3 3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
5 Chương V. NỘP THUẾ
3.4 4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 42.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT 106/2016/QH13
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
ngày 06 tháng 4 năm 2016
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13,
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
Điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo
Luật số 31/2013/QH13:
1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp
thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi, người khuyết tật.”
“23. Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
2. Điểm g Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại Khoản 23 Điều 5
của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng
hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển
số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số
vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều
kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc
không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi Tiết Khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng
hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu
tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.Thực
hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa
xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm
liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của
Luật quản lý thuế.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13:
1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ
sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty
con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các
cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
bán ra theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;”
2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
STT |
Hàng |
Thuế suất (%) |
4 |
Xe ô tô dưới 24 chỗ |
|
|
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại |
|
|
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 |
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 |
40 |
+ Từ |
35 |
|
|
– |
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 |
45 |
|
+ Từ |
40 |
|
– |
50 |
|
– |
|
|
+ Từ |
55 |
|
+ Từ |
60 |
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến |
90 |
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 |
110 |
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 |
130 |
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 |
150 |
|
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ |
15 |
|
c) Xe |
10 |
|
d) Xe |
|
|
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 |
15 |
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 |
20
|
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 |
25 |
|
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng |
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại |
|
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học |
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại |
|
g) Xe ô tô chạy bằng điện |
|
|
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống |
15 |
|
– |
10 |
|
– |
5 |
|
– |
10 |
|
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung |
|
|
– Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 |
70 |
|
– Từ |
75 |
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số
71/2014/QH13:
1. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế
đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các
văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi nghìn đồng trở
xuống.”
2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế
đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của
thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề
nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm
nộp.”
3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời
hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế
và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên
số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà
người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được
truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được
chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời
các Khoản thuế dẫn đến nợ thuế
thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt
quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân
sách nhà nước chưa thanh toán.”
4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 42.
Điều 4
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
9 năm 2016.
3. Chính phủ quy định chi Tiết các Điều, Khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06
tháng 4 năm 2016.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |