3 Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt
4 Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
5 Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước
6 Điều 6. Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai
7 Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
8 Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
9 Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
10 Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học
11 Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
12 Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
13 Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều
14 Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
15 Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử
16 Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo lường
17 Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
18 Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật An toàn thông tin mạng
19 Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản
20 Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
21 Điều 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
22 Điều 22. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
23 Điều 23. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
24 Điều 24. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
25 Điều 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 của Luật Chứng khoán
26 Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh
27 Điều 27. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Luật Quảng cáo
28 Điều 28. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
29 Điều 29. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị
30 Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật
31 Điều 31. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT35/2018/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2018
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 37 LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao
thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số
48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11,
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số
30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật
Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giao thông đường bộ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc
gia, bao gồm hệ thống đường quốc lộ và đường cao tốc, làm cơ sở để định hướng
phát triển mạng lưới giao thông, xác định nguồn lực thực hiện trong quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ
quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với các
phương thức vận tải khác.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới
đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phát
triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới
đường bộ, quy hoạch vùng.”.
2. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như
sau:
“Điều 6a. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường
bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và các kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính, chiều
dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định số
lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm cầu, hầm,
bến phà trên tuyến đường bộ; xác định cụ thể các điểm giao
cắt, hệ thống trạm dừng nghỉ, công trình phụ trợ khác;
b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực, từng tuyến
đường; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp,
khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ
trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Xây dựng giải pháp chi tiết để thực hiện quy hoạch.
3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
là 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm
để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn.
5. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Việc công bố công khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp
luật về giao thông đường bộ.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46
như sau:
“2. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy
hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý
đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn và tiêu
chuẩn kỹ thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.”.
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4
Điều 51 như sau:
“2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo
tiêu chuẩn kỹ thuật
3. Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông
đường bộ, được xây dựng theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Hoạt động của trạm thu
phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
4. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý
đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng
xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe
quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành
trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 61
như sau:
“7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực
hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải có
đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.”.
6. Bãi bỏ khoản 3 Điều 64.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 84
như sau:
“1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông
đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao
thông đường bộ.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như
sau:
“2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua
chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng
nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết
cấu hạ tầng hàng hải.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 12
như sau:
“12. Xây dựng và khai thác trái phép các công trình cảng
biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển,
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn và các quy hoạch khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ
công trình hàng hải.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 77
như sau:
“1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án
đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan,
tổ chức liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
“Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển
1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển là
quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và căn cứ vào nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, nhu cầu, nguồn lực và xu thế phát triển hàng hải thế giới.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi
lập quy hoạch có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
“Điều 82. Trách nhiệm lập và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển;
b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển hệ
thống cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.”.
6. Bổ sung Điều 82a vào sau Điều 82
như sau:
“Điều 82a. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến
cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển
vùng đất, vùng nước cảng biển
1. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng,
bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng
nước cảng biển là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.
2. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng,
bến phao, khu nước, vùng nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng
hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
b) Xác định loại cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng
hàng hóa; hỗ trợ phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu
chế xuất;
c) Xác định theo giai đoạn quy hoạch về số lượng cầu
cảng, bến cảng, khu bến cảng, dự án ưu tiên đầu tư;
d) Bố trí sơ bộ mặt bằng bến cảng, khu bến cảng trong
nhóm cảng biển;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng
biển bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng
hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong cảng biển;
b) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích vùng
đất, vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng; phân bổ các khu
công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch; công
suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định thông số kỹ thuật cơ bản
luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hàng hải trên luồng;
c) Xác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng,
bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô, vị trí các công trình phục vụ quản
lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ
trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực
hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư luồng tuyến, bến cảng.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
5. Việc công bố công khai quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83
như sau:
“1. Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất,
vùng nước cảng biển theo quy định của Bộ luật này, quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
8. Bãi bỏ khoản 1 và sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 88 như sau:
“3. Đầu tư, xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng
biển theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được phê duyệt.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 92
như sau:
“1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến
phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước
cảng biển, kế hoạch phát triển cảng biển trong khu vực quản lý và tổ chức giám sát thực hiện sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như
sau:
“Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn là quy hoạch có
tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống
cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng hàng
hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;
b) Xây dựng phương án giao thông kết nối cảng; phương án
điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các khu kinh tế, khu du
lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội
trong khu vực;
c) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích cảng;
phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được quy hoạch; bố trí
các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ
trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý thực
hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố và hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống
cảng cạn.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 108
như sau:
“2. Tổ chức và quản lý bảo đảm an toàn hàng hải là việc
thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm việc tổ chức
thực hiện quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức khai thác
hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo đảm
chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều
126 như sau:
“đ) Đối với công trình hàng hải phần trên không, phần
dưới mặt đất, phạm vi bảo vệ được xác định cụ thể đối với từng công trình trên
cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy chuẩn kỹ thuật và quy định có
liên quan của pháp luật.”.
13. Bãi bỏ Điều 44, Điều 46 và khoản 1
Điều 48.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đường sắt
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quy hoạch mạng lưới đường sắt
1. Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy hoạch ngành quốc
gia, làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới
đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.”.
2. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như
sau:
“Điều 7a. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt
1. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt là quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch mạng lưới đường sắt, được lập cho tuyến đường sắt quốc gia, ga đường
sắt quốc gia trong đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế.
2. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, điểm đầu, điểm cuối, chiều dài
tuyến, khổ đường, các điểm khống chế chính, các công trình cầu, hầm, điểm giao
cắt; vị trí các ga, đề-pô;
b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy
nội địa, hàng hải, hàng không; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ
trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tuyến
đường sắt, ga đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Việc công bố công khai quy hoạch tuyến đường sắt, ga
đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật
về đường sắt.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá
và điều chỉnh quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27
như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29
như sau:
“2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
đường sắt phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và đồng bộ với công
nghệ được chuyển giao.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 70
như sau:
“1. Phát triển đường sắt đô thị phải phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch đô thị và tạo động lực cho quá trình phát triển đô thị.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83
như sau:
“1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường
sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
và chính sách phát triển đường sắt.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3
như sau:
“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm
hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy
nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng, khai
thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và
quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4
như sau:
“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp
với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hướng
hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng
hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng
bộ với các phương thức vận tải khác.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là quy
hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm phù
hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi tổ
chức lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường
thủy nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa, trừ công trình phòng, chống
thiên tai, bảo vệ đê.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của
pháp luật về quy hoạch; tổ chức lập nội dung phương hướng phát triển kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương
án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh trên cơ
sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13
như sau:
“3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với
quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên
quan.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5
Điều 99 như sau:
“4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống cảng cá,
khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với khu vực hoạt động thủy sản,
tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch
đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng, chống thiên tai có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; chỉ đạo thực
hiện việc đặt, duy trì báo hiệu
đường thủy nội địa đối với các công trình thủy lợi và thanh thải kịp thời các
công trình thủy lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang
bảo vệ luồng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 100
như sau:
“2. Tổ chức thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa theo thẩm quyền; xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung phương án
phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh.”.
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa”
bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại khoản 2
Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 8, tên Chương II, Điều 9, Điều
11, Điều 14, tên Điều 18, Điều 19, khoản 1 Điều 22, khoản 4 Điều 98h, khoản 1 Điều 100 và khoản 1
Điều 101.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tài nguyên nước
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3
như sau:
“8. Các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội,
quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo đảm duy
trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác đối với các
tầng chứa nước và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Làm căn cứ cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
nước.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc
phòng, an ninh, chiến lược tài nguyên nước;
b) Quy hoạch cao hơn;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước thời kỳ trước.
3. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Xác định các yêu cầu về thông tin, số liệu về tài
nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên cả nước;
b) Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện điều tra cơ bản
hoặc kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thời
kỳ trước;
c) Xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước cần tiến hành đối với các lưu
vực sông, các vùng, các nguồn nước được thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước trong thời kỳ quy hoạch;
d) Xác định thứ tự ưu tiên các hoạt động điều tra cơ bản được xác định tại điểm c khoản này;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện.
4. Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước là 10 năm, tầm nhìn là 20 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
14 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội của cả nước, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Quy hoạch về tài nguyên nước
1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc gia;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ
thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng
và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên
quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập khi có sự
hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và nội dung quy hoạch phải căn cứ
vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là nước
mặt, nước dưới đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước tổ chức
lập nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch về tài nguyên nước
1. Việc lập quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải tuân thủ quy định của pháp
luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt và nước dưới đất,
giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra;
b) Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, giữa
thượng lưu và hạ lưu;
c) Bảo đảm dựa trên kết quả của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Việc lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia phải
tuân thủ thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước và các nguyên tắc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trong quy hoạch có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước mâu thuẫn
với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh đã được phê duyệt thì phải
điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch tài nguyên nước.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước.
2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội và điều kiện cụ
thể của từng lưu vực sông, từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn nước và dự
báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa
phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
6. Quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp có liên quan đến nguồn nước
liên quốc gia.
7. Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.”.
7. Bãi bỏ Điều 18.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tổng quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội, hiện
trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Xác định sơ bộ chức năng của nguồn nước, nhu cầu sử
dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Xác định đối tượng, phạm vi, nội dung quy hoạch nhằm
bảo đảm chức năng của nguồn nước, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm b
khoản này;
d) Xác định giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ lập
quy hoạch.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có trách nhiệm phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn
bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, tổ
chức lưu vực sông, tổ chức có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có quyền thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật và hồ sơ quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
chiến lược tài nguyên nước làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã được phê
duyệt;
b) Quy hoạch đã được phê duyệt không tuân thủ nguyên tắc
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
c) Các dự án công trình trọng điểm quốc gia mới được hình
thành làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước;
d) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến
tài nguyên nước.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy
hoạch vùng và phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt, những yếu tố
ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh
những nội dung thay đổi.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh, nguồn nước liên tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt.
4. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định đối với việc điều
chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh được thực
hiện như việc lập quy hoạch
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Điều kiện của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện về số lượng,
năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia tư vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên
tỉnh, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp
với công việc đảm nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của
đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên
tỉnh.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê
duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
2. Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; kiến nghị giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo điều
kiện để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh.
5. Đối với các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước do các bộ, cơ quan ngang bộ lập
phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26
như sau:
“1. Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải
tuân thủ quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; nếu
làm suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn
nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47
như sau:
“2. Việc xây dựng các công trình thủy điện phải phù hợp
với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, tuân thủ
quy định tại Điều 53 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 48
như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng nước đã bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản. Việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, không được làm ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại công trình
trên sông, gây trở ngại
cho giao thông thủy và không được gây nhiễm mặn nguồn nước.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 50
như sau:
“3. Việc xây dựng công trình, tuyến giao thông thủy phải
phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 52
như sau:
“3. Việc cấp giấy phép khai thác nước dưới đất phải căn
cứ vào quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và kết quả điều tra cơ bản, thăm dò nước dưới đất, tiềm năng, trữ lượng
nước dưới đất và quy định tại khoản 4 Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy
hoạch có phương án xây dựng hồ chứa trên sông, suối phải phù hợp với quy hoạch
tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên
tỉnh và phải có các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải xây dựng hồ chứa so với các giải
pháp công trình khác để thực hiện các nhiệm vụ của quy hoạch;
b) Xác định dòng chảy cần duy trì trên sông, suối theo thời gian ở hạ du hồ chứa được đề xuất
trong quy hoạch;
c) Xác định và sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên
đối với mỗi hồ chứa đề xuất trong quy hoạch và mức bảo đảm cấp nước đối với
từng nhiệm vụ đề ra;
d) Dung tích hồ chứa dành để thực hiện từng nhiệm vụ của
hồ chứa trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường
có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu;
đ) Vai trò của các hồ chứa hiện có trên lưu vực sông
trong việc bảo đảm thực hiện từng nhiệm vụ của hồ chứa được đề xuất;
e) Trong quá trình lập quy hoạch phải tổ chức lấy ý kiến
các đối tượng hưởng lợi và đối tượng có nguy cơ rủi ro trong việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước do việc xây dựng hồ chứa đề xuất trong quy hoạch gây ra.
Mọi ý kiến góp ý phải được giải trình, tiếp thu trong báo cáo gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
như sau:
“a) Phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều
55 như sau:
“b) Quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của các địa phương và
các ngành liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông;”.
20. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 70 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá về quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tổng thể điều tra
cơ bản tài nguyên nước, về điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước;
b) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc
phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược tài nguyên nước, quy
hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; quy trình vận
hành liên hồ chứa, danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước; kế hoạch điều
tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt;”.
21. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều
71 như sau:
“b) Tổ chức lập và tổ chức thực hiện nội dung phương án
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài
nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;”.
22. Thay thế cụm từ tại tên Chương II, tên Mục 2 Chương
II và các điều, khoản sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước” bằng cụm
từ “quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch” tại khoản 3 Điều 3, khoản 2 và khoản 5
Điều 4, khoản 1 Điều 54;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh và quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh” tại tên Điều 19; thay thế
cụm từ “Quy hoạch tài nguyên nước bao gồm” bằng cụm từ “Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm” tại Điều 19;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước lưu vực
sông” bằng cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch” tại khoản 2 Điều 54;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước” bằng cụm
từ “quy hoạch về tài nguyên nước” tại khoản 10 Điều 9, tên
Chương II, tên Mục 2 Chương II.
Điều 6. Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:
“CHƯƠNG IV
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất
tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với
biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất quốc gia.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, quốc phòng, an ninh;
b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất
đai trong quy hoạch tỉnh;
c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam
thắng cảnh;
e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng
đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là
một nội dung của quy hoạch tỉnh.
2. Kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
d) Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm nhìn của
quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20
năm đến 30 năm.
2. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an
ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các
căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp
tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng
năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực,
của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời
kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc gia thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất trong quy hoạch sử
dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng vùng kinh tế – xã
hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại
đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong
quy hoạch tỉnh bao gồm các căn cứ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện phương án sử
dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp
tỉnh, cấp huyện;
c) Định mức sử dụng đất;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử
dụng đất
2. Nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy
hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân bổ và
khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng
năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực,
của cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời
kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất theo phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất
theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này
trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong thời kỳ
kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. Đối
với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông
thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận
để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp
huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch tỉnh phân bổ cho cấp huyện
và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử
dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b
khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với
khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành,
lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng
đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực
hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự
án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải
đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử
dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e
khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp
xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện; đối với khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến
từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập
kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù
hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch tỉnh thì phải điều chỉnh quy
hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
sử dụng đất an ninh bao gồm căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời
kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
d) Định mức sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch
sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế
hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
1. https://docluat.vn/archive/2153/
2. https://docluat.vn/archive/3398/
3. https://docluat.vn/archive/1488/
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử
dụng đất an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, đất
an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm lập
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, lập kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến về
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện bằng
hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công
khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong
thời kỳ quy hoạch sử dụng đất;
d) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức
lấy ý kiến;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình
ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử
dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an
ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế
hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng
thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp
Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo
kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao
gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch
sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh;
c) Hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch
sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
6. Kinh phí
tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch
sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng
trong kinh phí lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tương ứng.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật
này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được
thực hiện khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi
mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực
hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử
dụng đất.
4. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần
của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của
kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai
theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ
quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công
khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị
trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
3. Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo
quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia
tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên
quan đến xã, phường, thị trấn tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế
hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sử
dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở
các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn cấp xã.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà
chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được
tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và
thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải
tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
8. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển
mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa
được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu
hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng
không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về
quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện
đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
10. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
1. Việc báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh và
phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; trước ngày 31 tháng
10 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của cả
nước để báo cáo Chính phủ vào năm cuối của thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
1. Việc xử lý chuyển tiếp quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
được quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 hoặc đã được lập,
thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà chưa được quyết định hoặc phê
duyệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì được thực hiện
hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Luật
này.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng
đất đã triển khai lập, điều chỉnh, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019
thì tiếp tục được lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết của Luật Đất đai số
45/2013/QH13, nhưng phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151
như sau:
“1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu
chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu
chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.”.
3. Thay thế cụm từ “cấp quốc gia” bằng từ “quốc gia” tại khoản 1 Điều 21.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3
như sau:
“21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch
ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi
trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi
trường
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo quy
định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn phát
triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát
triển.
2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm
nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi trường và nội dung bảo vệ
môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch
bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo
vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng
dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13
như sau:
“1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược gồm:
a) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc
gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác
động lớn đến môi trường;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển
quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có
tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc
điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều
21 như sau:
“a) Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung;”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch
1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể
hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu
trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua
lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi khí
hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 49
như sau:
“5. Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải
đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp
với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74
như sau:
“1. Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 88
như sau:
“1. Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan
đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
“Điều 94. Quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo
vệ môi trường
Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch
bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp
luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98. Quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch
bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của
quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
12. Bổ sung Điều 121a vào sau Điều 121
như sau:
“Điều 121a. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia
1. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống
phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu
quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch tổng
thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng
quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, bao
gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước
và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi
trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu
quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số
liệu quan trắc môi
trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, thẩm định và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trong quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính liên kết, phân cấp, phối
hợp.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 141
như sau:
“10. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong
quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn
vị hành chính – kinh tế đặc biệt.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều
142 như sau:
“a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định
của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ
chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản
lý;”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều
143 như sau:
“đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và
tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;”.
16. Bãi bỏ các điều 10, 11, 12 và khoản 1
Điều 52.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khoáng sản
1. Bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như
sau:
“8. Quy hoạch khoáng sản bao gồm quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như
sau:
“1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch khoáng sản, phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
trong quy hoạch tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9
như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là
quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
căn cứ sau đây:
a) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ trước;
b) Tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản
mới phát hiện.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực
hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các
loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng
xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm
vật liệu xây dựng là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác
khoáng sản;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước; kết quả
đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực
hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
Việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản được thực hiện khi
có một trong các căn cứ sau đây:
1. Có một trong các căn cứ điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch;
2. Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính
chất, nội dung quy hoạch;
3. Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của
Luật này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17
như sau:
“3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến
bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định
tại Điều 82 của Luật này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26
như sau:
“1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản
đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khoanh định trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28
như sau:
“4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu
vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật
này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
40 như sau:
“b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải
được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều
47 như sau:
“b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
53 như sau:
“a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã
thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án
sử dụng nhân lực chuyên ngành,
thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ
tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
khoáng sản; tổ chức lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước và phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng phóng xạ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều
81 như sau:
“c) Xây dựng nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai
thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;”.
15. Bãi bỏ các điều 10, 12 và 15.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia
1. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc
sau đây:
a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được
diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn, phục vụ bảo đảm bộ dữ liệu nền về thời tiết, khí hậu
quốc gia, hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định, đánh giá,
phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát thiên tai khí
tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và phát
triển kinh tế – xã hội;
b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chia sẻ
dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm các căn cứ theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về
phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông;
quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông và chiến lược, kế hoạch khác có liên quan;
b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí
tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ trước, kết quả
hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và
nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho ngành,
lĩnh vực, địa phương có liên quan khác;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc,
truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
4. Thời kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, việc điều chỉnh
quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Bổ sung điểm đ vào khoản 5 Điều 32
như sau:
“đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều
52 như sau:
“d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch, ưu tiên
phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các
chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy
hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng
thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này
và pháp luật về báo chí;”.
Điều 10. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học
1. Bổ sung khoản 31 vào Điều 3 như
sau:
“31. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian các khu vực đa dạng
sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu
bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh thổ xác định để
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
cho thời kỳ xác định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các căn cứ theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược bảo tồn đa
dạng sinh học trong cùng giai đoạn;
b) Quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học thời kỳ trước; hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học; thực trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là
10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học và nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong
quy hoạch tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hướng dẫn các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ
chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung bảo
tồn đa dạng sinh học trong quy
hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh
giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung
bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh
Việc công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học
trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Thay thế cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “nội dung bảo tồn đa
dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản
3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều 24.
6. Bãi bỏ Điều 9 và Mục 2 Chương II.
Điều 11. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Quy hoạch sử dụng biển của cả nước là một nội
dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờlà quy hoạch ngành quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc gia,
định hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài
nguyên và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng bờ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1. Việc lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và
các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch không gian biển quốc gia;
gắn kết với các quy hoạch có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch
ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;
b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử dụng tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia,
bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và đặc điểm cụ
thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài nguyên, hiện trạng
môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
b) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài
nguyên vùng bờ;
c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo
vệ môi trường vùng bờ;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ trước.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28
như sau:
“1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Lập, phê duyệt quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ
chức lập quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Việc lấy ý kiến và công bố quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh
1. Trường hợp quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ
mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian
biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên vùng bờ theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 57
như sau:
“3. Khu vực biển được sử dụng để nhận chìm phải phù hợp
với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
73 như sau:
“b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và
hải đảo; tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, chương trình
quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;”.
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển”
bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển” tại khoản 1
Điều 5, khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 39, điểm g khoản 1 Điều 68, điểm b khoản 1
Điều 74 và điểm b khoản 2 Điều 76.
12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 79.
Điều 12. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
7 như sau:
“b) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
8 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng
và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn;”.
Điều 13. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đê điều
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5
như sau:
“3. Tuân thủ quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều đã được
phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên
toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước ở
thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng chảy,
phân lũ, làm chậm lũ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6
như sau:
“2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện pháp truyền thống vào việc xây
dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và hướng tới các giải pháp
chủ động trong hoạt động quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Việc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc
phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng,
chống thiên tai và thủy lợi;
b) Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra
của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính phù hợp với từng vùng, miền trong cả nước
và tính kế thừa
của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê bao gồm:
a) Dự báo lũ dài hạn;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;
c) Hiện trạng hệ thống đê điều;
d) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có
liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê là quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập cho các hệ thống sông liên
tỉnh, có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xác định phương hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật
về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê;
2. Xác định lũ thiết kế của tuyến sông gồm lưu lượng lũ
thiết kế
và mực nước lũ thiết kế;
3. Xác định các giải pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng
bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê điều;
d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân
lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và hộ đê;
4. Dự kiến tác động đến môi trường của việc thực hiện quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh
hưởng xấu đến môi trường;
5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10
như sau:
“1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải
được rà soát theo định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự
thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến
lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được phê duyệt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập,
rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê thuộc phạm vi
quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy
hoạch;
c) Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ
đạo và phối hợp thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
8. Bổ sung Điều 13a vào trước Điều 14
trong Mục 2 Chương II như sau:
“Điều 13a. Quy hoạch đê điều
Quy hoạch đê điều là quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, được lập cho
hệ thống đê liên quan từ hai tỉnh trở lên.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc lập quy hoạch đê điều phải tuân thủ nguyên tắc
cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống
thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch vùng; quy
hoạch phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Đê biển phải bảo đảm chống bão, nước biển dâng theo
quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;
c) Đê sông phải bảo đảm an toàn ứng với mực nước lũ thiết
kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối
hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê và cả hệ thống sông.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c
khoản 2 như sau:
“b) Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;
c) Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16
như sau:
“1. Quy hoạch đê điều phải được rà soát định kỳ năm năm
hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể
quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch đê điều trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như
sau:
“Điều 19. Công bố và thực hiện quy hoạch đê điều
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch đê điều. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy hoạch đê điều được quy định như
sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy
hoạch đê điều;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; chỉ đạo tổ
chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều
26 như sau:
“b) Tuân theo quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27
như sau:
“1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và
bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều
42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
như sau:
“a) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp,
kiên cố
hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3
như sau:
“a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thủy
văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ
đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi sông theo quy định của Luật này, pháp luật
về quy hoạch và pháp luật về đất đai;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5
như sau:
“a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây
dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng thoát lũ của sông, các công trình phục
vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê điều kết hợp làm đường giao thông;”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều
43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
như sau:
“a) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển hệ thống đê
điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê
điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương phù hợp với
quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch
tỉnh; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê trên phạm vi cả nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ
quan hữu quan trong việc thực hiện phương án phát triển hệ thống đê điều,
phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trên địa bàn huyện trong quy
hoạch tỉnh, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử
dụng đê điều và hộ đê;”.
17. Bãi bỏ khoản 2 Điều 11 và Điều 18.
Điều 14. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thủy lợi
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
5 như sau:
1. https://docluat.vn/archive/2051/
2. https://docluat.vn/archive/3209/
3. https://docluat.vn/archive/3344/
“a) Trong lập quy hoạch thủy lợi và đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn
nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ
thống thủy lợi liên vùng;”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch thủy lợi
1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm cơ sở để
đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:
a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;
b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi
liên quan từ 02 tỉnh trở lên.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi
liên quan từ 02 tỉnh trở lên
phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh.
4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm
nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược
thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn tác
động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi
Việc lập quy hoạch thủy lợi phải tuân thủ nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên
nước, quy hoạch vùng; kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia và các
quy hoạch có liên quan;
3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống nhất
theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của
biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế – xã hội trên lưu vực sông; phát triển
bền vững;
4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi
trường, phòng, chống thiên tai; chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên
giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện;
5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc,
vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển
nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước
cho năm ít nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi
1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát triển,
sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.
2. Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh bao gồm các
nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước;
điều kiện kinh tế – xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả
thực hiện quy hoạch thời kỳ trước;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển,
nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai; dự báo
tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định
yêu cầu của phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường đối với thủy lợi;
cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trên
phạm vi lưu vực sông;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi
theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông; bảo đảm tạo nguồn, tích
trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi lưu vực sông;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự
ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo
vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi
liên quan từ 02 tỉnh trở lên bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước;
điều kiện kinh tế – xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch
thủy lợi thời kỳ trước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển,
nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai; dự báo
tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định
yêu cầu của phát triển kinh tế – xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức
đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trên
phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi
theo các kịch bản phát triển; xác định giải pháp thủy lợi cho từng loại đối
tượng trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi; phương án phối hợp vận hành
giữa các công trình thủy lợi trong hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm tạo
nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy
thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi hệ thống
công trình thủy lợi;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự
ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo
vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công bố, quản lý và
tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
thủy lợi được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo quy định của pháp
luật về quy hoạch. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt
thời kỳ quy hoạch;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch thủy lợi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương
án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch;
d) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát thực hiện
quy hoạch thủy lợi.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
56 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách và
các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi; tổ chức lập, điều chỉnh, công bố,
quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy
hoạch thủy lợi;”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều
57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1
như sau:
“b) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển thủy lợi
trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thủy lợi theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.
Điều 15. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9
như sau:
“1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược, chính sách,
kế hoạch phát triển ứng
dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử
1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục
đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản
dài hạn và xác định các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
2. Nội dung quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử bao gồm: quan điểm phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; mục
tiêu tổng quát, chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối
với phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, phát triển điện hạt nhân, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ; mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong
các ngành y tế, khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường,
nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế – kỹ thuật khác; định hướng phát
triển các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo; giải pháp, nguồn lực thực
hiện.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Y
tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên
tử đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử.”.
3. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13
như sau:
“Điều 13a. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
1. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân là quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể năng
lượng quốc gia, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy
hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đề ra định hướng dài hạn, xác định
các mục tiêu cụ thể cho phát triển điện hạt nhân.
2. Nội dung quy hoạch phát triển điện hạt nhân bao gồm
quan điểm phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp thực hiện và đánh giá
môi trường chiến lược đã được thẩm định.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức lập quy hoạch phát triển
điện hạt nhân trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện hạt nhân.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng quặng phóng xạ
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ là quy hoạch ngành quốc gia, định hướng dài hạn và xác định các
mục tiêu cụ thể cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
phóng xạ.
2. Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về khoáng sản và pháp luật
về năng lượng nguyên tử.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển điện hạt nhân
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, quy
hoạch phát triển điện hạt nhân được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược ngành và quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của
quy hoạch.”.
6. Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 Điều
25 như sau:
“8a. Địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được
xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch vùng và quy hoạch khác có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi
trường và pháp luật về năng lượng nguyên tử.”.
Điều 16. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đo lường
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chuẩn quốc gia phải được thiết lập theo kế hoạch phát
triển chuẩn quốc gia.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển
chuẩn quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41
như sau:
“1. Tư vấn, phản biện, tham gia xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, đề án, dự án phát triển về đo lường theo quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54
như sau:
“ 1. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển chuẩn quốc gia, kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia, văn
bản quy phạm pháp luật về đo lường.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
55 như sau:
“a) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 56 như sau:
“a) Đề xuất, xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đo lường; xây dựng kế hoạch về đo
lường;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch
về đo lường;”.
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
1. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao gồm kế hoạch
năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:
a) Hài hòa tiêu chuẩn quốc tế theo các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy ý kiến rộng rãi
trước khi phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông báo công khai
kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.
2. Bỏ từ “quy hoạch,” tại khoản 1 Điều
15, điểm a khoản 3 Điều 16, Điều 29, khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 2 Điều 59,
điểm b và điểm c khoản 1, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 60.
Điều 18. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật An toàn thông tin mạng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51
như sau:
“1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách trong lĩnh vực an toàn thông tin
mạng; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn thông tin
mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
52 như sau:
“a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát
triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin
và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch;”.
3. Bỏ từ “quy hoạch,” tại điểm a khoản 1
Điều 42 và điểm a khoản 3 Điều 52.
Điều 19. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xuất bản
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
6 như sau:
“a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển hoạt động xuất bản; tổ chức lập nội dung phương án phát
triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát
thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy
hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; ban hành theo thẩm quyền
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong
hoạt động xuất bản;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7
như sau:
“1. Nhà nước có chiến lược phát triển mạng lưới nhà xuất
bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; phương án phát triển cơ sở xuất
bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền
hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực; ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật cho hoạt
động xuất bản; có chính sách thu hút các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt
động xuất bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13
như sau:
“4. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động
xuất bản.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều
32 như sau:
“d) Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo
chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
Điều 20. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Báo chí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5
như sau:
“1. Có chiến lược phát triển và quản lý hệ thống báo chí, phương án phát triển cơ
sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh,
truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6
như sau:
“1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch phát triển báo chí; tổ chức lập phương án phát triển cơ sở báo chí trong
quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông
tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều
8 như sau:
“c) Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính
sách phát triển báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát
thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, văn bản quy phạm pháp
luật về báo chí;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 17
như sau:
“5. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo
chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33
như sau:
“1. Việc cấp giấy phép biên tập kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình và phù
hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản
lý báo chí toàn quốc.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều
51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
như sau:
“b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về báo chí, truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3
như sau:
“b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với chiến lược,
kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình;”.
Điều 21. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 8 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như
sau:
“3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại
học và sư phạm, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối
tượng.”.
Điều 22. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5
như sau:
“2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8
như sau:
“2. Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp
theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành quốc
gia.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều
12 như sau:
“d) Đánh giá tác động kinh tế – xã hội của việc thành lập
doanh nghiệp đối với các loại quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19
như sau:
“2. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều này phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và
quy hoạch ngành quốc gia trong từng thời kỳ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36
như sau:
“1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp quy định tại Điều 10 của Luật này, Chính phủ quy định lộ trình thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội và quy hoạch ngành quốc gia.”.
Điều 23. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 27
như sau:
“10. Cấp phép thành lập trường học, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục, y tế, quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác
của pháp luật có liên quan.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46
như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch liên quan đến khai thác và bảo vệ tài nguyên
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
48 như sau:
“a) Đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch tài nguyên nước;”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
49 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
50 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64
như sau:
“1. Các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phải
thực hiện đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.”.
7. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các khoản 1, 3
và 4 Điều 22, khoản 5 và khoản 7 Điều 27.
Điều 24. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22
như sau:
“4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy
hoạch, thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan
và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát
hải quan theo quy định của Luật này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 99
như sau:
“1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch
phát triển Hải quan Việt Nam;”.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2
Điều 7 của Luật Chứng khoán
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
7 như sau:
“a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến
lược, kế hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến
lược, kế hoạch, dự án, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và
các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.”.
Điều 26. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điện ảnh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5
như sau:
“6. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện các chính
sách quy định tại Điều này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8
như sau:
“1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược,
kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh, định hướng phát triển cơ sở điện ảnh
trong quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động điện ảnh.”.
Điều 27. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 4 của Luật Quảng cáo
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như
sau:
“2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời.”.
Điều 28. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 25 như
sau:
“25. Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo;
khu thể dục thể thao.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 31 như
sau:
“31. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây
dựng vùng huyện là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng
và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của liên huyện, một huyện trong tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
trong từng thời kỳ.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 32 như
sau:
“32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ
chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy
hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành.
2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch
quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị.
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch đô
thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch thuộc hệ thống quy
hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại khoản 2 Điều 29
của Luật này.
4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an
ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh;
c) Quy hoạch thời kỳ trước;
d) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn
khác có liên quan;
đ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế – xã
hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều
14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội,
chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát
triển kinh tế – xã hội bền vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi
ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
như sau:
“a) Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây
dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc hệ
thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch, quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15
như sau:
“1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà
soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát đối với quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối với quy
hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết là 03
năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20
như sau:
“2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài
liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế – xã hội, quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ án quy hoạch
xây dựng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Chương II
như sau:
“Mục 2
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng
liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện gồm:
a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới
quy hoạch của vùng liên huyện;
b) Xác định mục tiêu phát triển;
c) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
d) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ
thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch theo từng giai
đoạn.
2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt là
cơ sở để lập quy hoạch nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật liên huyện, huyện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức
năng
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên tắc
một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia, việc
lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều
33 như sau:
“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung
xây dựng khu công nghệ cao;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu nghiên cứu,
đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, trừ các quy
hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong
phạm vi địa giới hành chính do minh quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng
có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt
bằng văn bản;
b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các nội
dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27,
28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như
sau:
“Điều 35. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục tiêu
của quy hoạch;
b) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn
với quy hoạch cùng cấp;
c) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành chính làm ảnh
hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến
tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy
hoạch;
đ) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế – xã hội
làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
e) Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi
cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
g) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng được điều chỉnh khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự mâu
thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
b) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm
ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế – xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử – văn hóa hoặc môi trường sinh
thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch xây
dựng và ý kiến cộng đồng;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến
tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy
hoạch;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn;
b) Có sự biến động về điều kiện địa lý tự nhiên;
c) Thay đổi địa giới hành chính.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37
như sau:
“2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng
được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất,
chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch;
bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến
điều chỉnh quy hoạch.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như
sau:
“Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm
sau đây:
a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự
kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về
nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại
Điều 16 và Điều 17 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại
Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh
cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem
xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của
cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.
Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có
các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch
những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải
được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2
Điều 40 như sau:
“1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ
quan có
thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được
công bố công khai.
2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng bao gồm
toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc
phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41
như sau:
“1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức công bố quy
hoạch xây dựng vùng huyện.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42
như sau:
“1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được
đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như
sau:
“Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được
thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, đăng tải
trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc
tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy
hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy
hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy
hoạch xây dựng do mình quản lý.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy
hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin
và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51
như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây
dựng.”.
18. Thay thế cụm từ tại tên mục và các điều, khoản, điểm
sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” bằng
cụm từ “quy hoạch nông thôn” tại khoản 33 Điều 3, tên Mục 4 Chương II và Điều 29;
b) Thay thế cụm từ “khu chức năng đặc thù” bằng cụm từ
“khu chức năng” tại khoản 30 Điều 3, điểm đ khoản 1 Điều 14,
khoản 3 Điều 18, tên Mục 3 Chương II, các điều 25, 26, 27 và 28, khoản 1 Điều 38, khoản 2 và khoản 3 Điều
41, khoản 2 Điều 46, Điều 47 và khoản 1 Điều 48;
c) Thay thế cụm từ “các cấp độ sau” bằng cụm từ “các loại
quy hoạch sau đây” tại khoản 2 Điều 29.
19. Bãi bỏ khoản 45 Điều 3, khoản 5 Điều
41 và Điều 47.
Điều 29. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3
như sau:
“2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn,
được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của
pháp luật.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6
như sau:
“1. Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết
hợp hài hòa giữa
lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
18 như sau:
“a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc
trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.
Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương cụ thể
hóa quy hoạch tỉnh được lập ở thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức không
gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và
nhà ở cho thành phố trực thuộc trung ương;”.
4. Bãi bỏ khoản 2 và sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng,
an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3
Điều 41 như sau:
“2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cùng cấp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
43 như sau:
“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu
phát triển kinh tế – xã
hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch cao hơn;”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy
hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới
có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến
địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của
thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội,
văn hóa, lịch sử của quốc gia theo quy định của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị
trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV
và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của
thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại
I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi
liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô
thị mới, trừ các quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy
ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý, trừ các quy hoạch đồ thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô
thị cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp
tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch
chung đồ thị trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
này.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã,
thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy
hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
6. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47
như sau:
“1. Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới hành chính làm ảnh
hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy
hoạch;”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều
49 như sau:
“a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi
nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, ranh giới, định hướng
phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy
hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết; bảo đảm
không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều
chỉnh quy hoạch;”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như
sau:
“Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch
đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm
sau đây:
a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ
quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự
kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về
nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục 2
Chương II
của Luật này.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền quy
định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung
điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem
xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của
cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.
Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải có các
nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm
cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung
điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định
tại Điều 53 của Luật này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52
như sau:
“1. Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số
chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết
đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô
thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc điều chỉnh quy
hoạch.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2
Điều 53 như sau:
“1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công
khai bằng các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện
tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố quy hoạch đô thị có
sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;
c) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình, hệ
thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các
cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy
hoạch đô thị, tại khu vực được lập quy hoạch;
d) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch đô thị, quy
định về quản lý quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung
của đồ án quy hoạch đô thị và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng,
an ninh, bí mật nhà nước.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3
Điều 55 như sau:
“2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực
hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
b) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản
lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng;
d) Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông
tin khi có yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản
lý quy hoạch đô thị có trách
nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 67
như sau:
“1. Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch
không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, Quy
chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép xây
dựng.”.
15. Bãi bỏ khoản 16 và khoản 17 Điều 3,
khoản 5 và khoản 6 Điều 16, các điều 17, 56 và 71.
Điều 30. Bỏ từ, cụm từ
tại các luật
1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều, khoản, điểm của các
luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 69 và điểm a khoản 1
Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Điểm a khoản 2 Điều 38 của Luật Dầu
khí;
c) Khoản 2 Điều 235 của Bộ luật Lao động;
d) Khoản 1 Điều 10 của Luật Bảo hiểm xã
hội;
đ) Khoản 2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm y tế;
e) Khoản 1 Điều 58 của Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm;
g) Khoản 1 Điều 48 của Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
2. Bỏ cụm từ “quy hoạch và” tại khoản 1
Điều 40 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 20 tháng 11 năm 2018.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |