1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
3.1 Điều 3. Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất3.2 Điều 4. Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế3.3 Điều 5. Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở3.4 Điều 6. Phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng tại công trình hỗn hợp có nhà ở3.5 Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất3.6 Điều 8. Xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 20043.7 Điều 9. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất3.8 Điều 10. Thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết3.9 Điều 11. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng3.10 Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
4.1 Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất4.2 Điều 14. Giảm tiền sử dụng đất4.3 Điều 15. Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất4.4 Điều 16. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất
5.1 Điều 17. Xử lý chuyển tiếp một số vấn đề phát sinh khi Thông tư có hiệu lực thi hành5.2 Điều 18. Trách nhiệm thi hành5.3 Điều 19. Hiệu lực thi hành
6.1 Mẫu số 01: Thông báo nộp tiền sử dụng đất6.2 Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền sử dụng đất6.3 Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất6.4 Mẫu số 04: Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất6.5 Mẫu số 05: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền sử
dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất; ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất;
hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Điều
2.Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
2.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất
Việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này
được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá thì
tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng giá đất tính thu tiền sử dụng đất
theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất nhân
(x) với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, trong đó:
1.1. Về giá đất tính thu tiền sử
dụng đất:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất mà diện tích tính thu
tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định bằng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ
số điều chỉnh giá đất.
1.2. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích
đất có thu tiền sử dụng đất được ghi tại quyết định giao đất.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Sở Tài chính chủ trì xác định
theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất
phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại
địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý
kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí đất
thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật
độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu
vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất
cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền sử dụng đất đối với
các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất của địa phương.
Điều 4. Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Khoản này được hướng dẫn cụ thể như
sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ởđược Nhà nước cho
thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê thì phải nộp tiền
sử dụng đất như sau:
1.1. Trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sử dụng đất cùng
với chuyển từ thuê đất sang giao đất phải nộp số tiền bằng chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền thuê đất nộp
một lần cho thời gian thuê đất còn lại tại thời điểm có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất
còn lại quy định tại điểm này được xác định theo công thức sau:
Tiền thuê đất nộp |
= |
Tiền thuê đất nộp một lần của cả thời gian thuê đất |
x |
Số năm thuê đất còn lại |
Tổng thời gian thuê đất |
1.2. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy
định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo
giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn
lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
Số tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục
đích của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại điểm này được xác định theo
công thức sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích |
= |
Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng |
x |
Số năm sử dụng đất còn lại |
Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất |
1.3. Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất
còn lại quy định tại Điểm 1.1 Khoản này và tiền sử dụng đất của loại đất trước
khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm 1.2
Khoản này được xác định theo giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cụ thể:
a) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích
của loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một lần cho
thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại đất
trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích
của loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất tính
tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền
sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích cũng là giá đất cụ thể được
xác định theo các phương pháp nêu trên tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định trường hợp xác định giá đất tính thu tiền
sử dụng đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo các phương pháp
định giá khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng hợp pháp
quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của các hộ
gia đình, cá nhân; đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao có thời hạn
(mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp
với cho thuê hoặc dự án xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa thì tiền sử
dụng đất phải nộp được xác định như sau:
2.1. Trường hợp sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất để xác định tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Căn cứ vào hồ sơ địa chính, giá đất tại Bảng giá đất
và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, số tiền mà tổ
chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cơ quan tài
chính xác định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về các
thông tin có liên quan nêu trên, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất theo
loại đất sau khi chuyển mục đích của dự án
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích và số tiền sử dụng đất phải nộp sau
khi trừ (-) đi số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh
tế.
b) Số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được xác định quy đổi về thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo công thức sau:
– Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng
đất đã nộp tiền sử dụng đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận chuyển |
= |
Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất |
x |
Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích quy định tại |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Số năm sử dụng đất còn lại |
Thời hạn sử dụng của đất nhận chuyển nhượng |
|
|
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện tích mà
người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất.
– Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp được
giao trong hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận chuyển |
= |
Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất |
x |
Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích quy định tại |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
Căn cứ thông tin về số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án tương ứng với trường hợp được Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng chuyển đến; số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác định quy đổi theo công thức nêu trên, cơ quan tài chính
thực hiện xác định số tiền cụ thể mà tổ chức kinh tế được khấu trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp theo nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và chuyển cho cơ quan thuế thực hiện.
Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ để xác định
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường,
cơ quan thuế và cơ quan tài chính thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ
Tài chính và Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Trường hợp sử dụng các phương pháp so sánh trực
tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất:
Căn cứ giá đất cụ thể của loại đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và giá đất cụ thể của loại đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định; căn cứ số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp do cơ quan tài
chính xác định theo công thức dưới đây và theo nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về các thông tin có liên quan nêu
trên, cơ quan thuế xác định và thông báo số tiền sử dụng đất phải nộp.
– Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng
đất đã nộp tiền sử dụng đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng |
= |
Diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất |
x |
Giá đất cụ thể của loại đất trước khi chuyển mục đích |
x |
Số năm sử dụng đất còn lại |
Thời hạn sử dụng của đất nhận chuyển nhượng |
|
|
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện tích mà
người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất.
– Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp được
giao trong hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để được nhận chuyển |
= |
Diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất |
x |
Giá đất cụ thể của loại đất trước khi chuyển mục đích |
3. Trường
hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng
hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất
của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất
(đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị).
4. Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác
định theo công thức quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2
Điều này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì
thời gian từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không
tính tiền sử dụng đất.
Điều 5. Xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2
Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản này được hướng
dẫn như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) dưới hình
thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích
sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì phải nộp tiền sử
dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-)
đi tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời
hạn thuê đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Tiền thuê đất nộp một lần của
thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.1
Khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Giá đất tính thu tiền thuê đất phải nộp một lần
của thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất nếu diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất ở trong Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất) dưới 30 tỷ
đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các
tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại. Đối với
trường hợp thửa đất hoặc khu đất có mức giá trị quyền sử dụng đất của diện tích
tính thu tiền sử dụng đất cao hơn các mức giá trị nêu trên thì giá đất tính thu
tiền thuê đất phải nộp một lần của thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị
định của Chính phủ về giá đất.
2. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng
đất như sau:
a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử
dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền
sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông
nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
c) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi
nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo
giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Số tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời gian sử
dụng đất còn lại quy định tại Điểm này được xác định theo công thức quy định
tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là giá đất tại thời điểm có
quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở,
giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích
là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.
b) Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá
đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là
giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp áp dụng các phương pháp
định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
c) Trường hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang
đất ở thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất của loại
đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất (đất
thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị).
Điều 6. Phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng sử
dụng tại công trình hỗn hợp có nhà ở
Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công
trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối
tượng sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số
45/2014/NĐ-CPđược thực hiện như sau:
1. Đối với công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà
chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều này) thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ
số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:
a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện
tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.
b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng
hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số
phân bổ.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác định là
thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong toà nhà thì diện tích các
tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng sử dụng nhà.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được xác định là
thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì diện tích các tầng hầm được phân bổ để tính thu
tiền sử dụng đất cho đối tượng là chủ đầu tư.
2. Đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
cho người đang thuê thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được xác định trong hạn mức để tính thu tiền
sử dụng đất được hướng dẫn như sau:
1. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm
bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ
theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn
mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và trong phạm
vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác
định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở
hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu
tiên.
Ví dụ 1:
Ông A đang sử dụng 02 thửa đất; thửa đất thứ nhất là
đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
năm 2013, sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích 60 m2
ở quận X, thành phố Z; thửa đất thứ hai 1.640 m2 ở huyện Y, thành
phố Z là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, nay nằm trong quy hoạch sử
dụng đất ở tại địa phương. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại quận X,
thành phố Z là 100m2; Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại huyện
Y là 150 m2. Thành phố Z là thành phố trực thuộc Trung ương.
Năm 2015, ông A được Nhà nước xem xét công nhận quyền
sử dụng đất tại thửa đất thứ nhất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
thửa đất thứ hai sang đất ở. Ông A lựa chọn thửa đất thứ nhất để xác định diện
tích đất trong hạn mức.
Khi được cấp Giấy chứng nhận tại thửa đất thứ nhất
thì 60 m2 đất nêu trên được xác định là diện tích đất trong hạn mức
và ông A phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
Tiếp đó, ông A làm thủ tục và được chuyển mục đích sử
dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất được xác định như sau:
– Hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất chuyển sang
là 40 m2 (= 100 m2 – 60 m2), diện tích 40 m2
này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
– Diện tích vượt hạn mức là 1.600 m2 (=
1.640 m2 – 40 m2). Giả sử giá đất của thửa đất thứ hai
tính theo giá đất ở trong Bảng giá đất của thành phố Z là 20.000.000 đồng/m2
thì giá trị của thửa đất thứ hai tính trên diện tích vượt hạn mức này (theo giá
đất ở trong Bảng giá đất) là:
1.600 m2 x 20.000.000 đồng/m2 =
32.000.000.000 đồng
Do diện tích đất vượt hạn mức có giá trị trên 30 tỷ
đồng nên tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của diện tích đất
vượt hạn mức nêu trên được tính theo giá đất cụ thể được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu quyền
sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác định
như sau:
a) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất cho mỗi hộ thì việc xác định diện
tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được tính theo từng thửa đất
khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình, cá nhân
được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc
hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không thực
hiện hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất thì
việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở được tính theo tiêu chuẩn xác
định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện các đồng sở hữu
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Ví dụ 2:
Ông A, ông B, và bà C được bố mẹ để lại thừa kế 01
thửa đất 210 m2 tại huyện X, tỉnh Y có nguồn gốc là đất không có giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, có nhà ở và sử dụng
ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004,
không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương. Ông A,
ông B chưa được xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng
đất lần nào; Bà C đã được xác định đủ diện tích trong hạn mức để tính thu tiền
sử dụng đất đối với thửa đất khác. Hạn mức sử dụng đất tại huyện X là 100 m2.
Năm 2016, thửa đất trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cấp Giấy
chứng nhận, tiền sử dụng đất được xác định như sau:
– Trường hợp ông A, ông B và bà C thống nhất và hoàn
thành việc tách thửa đất làm 03 thửa, mỗi thửa 70 m2 thì:
+ Ông A và ông B được cấp Giấy chứng nhận với mỗi
phần diện tích 70 m2 đã tách thửa của mình và được xác định là diện tích đất
trong hạn mức, và ông A và ông B phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy
định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với thửa đất
được cấp Giấy chứng nhận.
+ Thửa đất 70 m2 của bà C được xác định là diện tích
đất vượt hạn mức và bà C phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất.
– Trường hợp ông A, ông B và bà C cử ông B làm đại
diện thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ thửa đất 210 m2
(trong trường hợp không được phép tách thửa) thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất
đối với diện tích 100 m2 trong hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại địa
phương đối với diện tích đất 110 m2 vượt hạn mức.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế quyền
sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất, nay được cấp đổi Giấy chứng nhận thì không được tính là một
lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Ví dụ 3:
Năm 2012, ông A được bố mẹ thừa kế cho một thửa đất
250 m2, đã được cấp Giấy chứng nhận và nộp đủ tiền sử dụng đất nên
ông A chỉ làm thủ tục chuyển tên trên Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử
dụng đất. Ngoài ra, ông A chưa được xác định diện tích đất trong hạn mức để
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất nào.
Năm 2015, ông A làm thủ tục xin chuyển mục đích sử
dụng đất đối với 200 m2 đất nông nghiệp, có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất năm 2004 theo quy định của pháp luật về đất đai sang đất ở và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì ông A được
xác định diện tích đất trong hạn mức để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất trên.
4. Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính do cơ quan
tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định diện tích đất trong hạn
mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo tiền
sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
5. Việc cộng dồn thửa đất để xác định hạn mức tính
thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng cho những
trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được công
nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Trường hợp trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với thửa
đất đã lựa chọn hạn mức nhưng thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có diện tích
đất nhỏ hơn hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở tại địa phương, sau ngày
01 tháng 7 năm 2014 hộ gia đình, cá nhân đó nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
đối với thửa đất thứ hai thì phần diện tích đất trong hạn mức còn thiếu của
thửa đất thứ nhất đã lựa chọn nêu trên sẽ được sử dụng để tính cho thửa đất thứ
hai khi xác định diện tích trong và ngoài hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.
Ví dụ 4:
Ông A đang sử dụng 02 thửa đất: Thửa đất thứ nhất là
đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
50 Luật Đất đai năm 2003, sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1997,
có diện tích 70 m2 ở huyện
X, tỉnh K; thửa đất thứ hai có diện tích 120 m2 ở huyện Y, tỉnh K là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư, nay nằm trong quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương.
Năm 2012, ông A được Nhà nước xem xét công nhận quyền
sử dụng đất tại khu đất thứ nhất. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại huyện
X, tỉnh K là 100 m2. Khi được cấp Giấy chứng nhận tại thửa đất thứ
nhất, toàn bộ diện tích 70 m2 đất được xác định là diện tích đất ở
trong hạn mức.
Năm 2015, ông A tiếp tục làm thủ tục và được chuyển
mục đích sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất được xác định
như sau:
– Hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất chuyển sang
là 30 m2 (= 100 m2 – 70 m2), diện tích 30 m2
này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
– Diện tích vượt hạn mức là 90 m2 (= 120 m2
– 30 m2), diện tích này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất nhân (x)
hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
Điều 8. Xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền
sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Việc xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử
dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn
gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn như sau:
Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan,
tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; bao
gồm:
1. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử
dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990
của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
2. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông
tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ
quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng
đất xây dựng nhà ở và công trình.
3. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn
hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy
ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
Điều 9. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế
a) Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định tiền sử dụng đất: căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất và bảng
giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử
dụng đất (nếu có) do cơ quan tài chính xác định; trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung
cấp, cơ quan thuế thực hiện xác định và thông báo tiền sử dụng đất cho tổ chức
kinh tế.
b) Trường hợp áp dụng các phương pháp so sánh, chiết
trừ, thu nhập, thặng dư để tính thu tiền sử dụng đất: trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường
cung cấp; giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định; số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) do cơ quan tài chính
xác định; cơ quan thuế thực hiện xác định và thông báo tiền sử dụng đất cho tổ
chức kinh tế.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử dụng
đất đối với tổ chức kinh tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất ở mới, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử
dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất).
Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển
đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử
dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng đất
phải nộp thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ.
b) Trường hợp giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định
theo các phương pháp thu nhập, thặng dư, chiết trừ, so sánh: căn cứ hồ sơ địa
chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác
định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ giữa cơ
quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, cơ quan tài chính trong việc xác
định giá đất để tính, thu nộp tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này được thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 10. Thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch
xây dựng chi tiết
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất,
sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng
chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của công trình)
thì xử lý như sau:
1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế đề nghị và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết (mật
độ, chiều cao của công trình) dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất thì phải nộp bổ
sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo nguyên tắc:
a) Trường hợp giá đất tính tiền sử dụng đất được xác
định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì
thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất xác định theo các
phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều
chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi
quy hoạch.
b) Trường hợp giá đất tính tiền
sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì thực
hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và
sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi quy hoạch.
1.2. Trường hợp do yêu cầu quản lý, Nhà nước điều
chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao
của công trình) dẫn đến giảm tiền sử dụng đất thì tổ chức kinh tế được hoàn trả
tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây
dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc xác định số tiền chênh
lệch được thực hiện theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản này.
Việc hoàn trả tiền sử dụng đất
quy định tại Khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù
trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế với Nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, sau đó đề nghị thay đổi quy hoạch xây
dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của công
trình) thì phải xác định và nộp bổ sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo nguyên
tắc quy định tại Khoản 1 Điều này; cụ thể:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất
xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và
sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi quy hoạch.
b) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn
cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
tương ứng với quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
1. https://docluat.vn/archive/2975/
2. https://docluat.vn/archive/3838/
3. https://docluat.vn/archive/2528/
3. Xác định tiền sử dụng đất
trong trường hợp thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các
trường hợp đã được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất và đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
a) Đối với các trường hợp đã
tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất
được xác định có căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án
(hệ số sử dụng đất, mật độ, chiều cao của công trình xây dựng), khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án
thì phải xác định lại và thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định
của pháp luật tại thời điểm được cấp có thẩm quyền có quyết định thay đổi chỉ tiêu
quy hoạch.
b) Đối với các trường hợp đã
tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất
được xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch của dự án, khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch
của dự án thì không phải xác định để thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có).
Điều 11. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Việc xử lý tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP, một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp giao đất
thông qua hình thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Đối với trường hợp giao đất
không thông qua hình thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng cho ngân sách nhà nước do người được giao đất thực hiện và được nộp
vào ngân sách nhà nước. Số tiền này, người sử dụng đất được trừ vào số tiền sử
dụng đất phải nộp (nếu có) hoặc được tính vào vốn đầu tư của dự án (trong
trường hợp người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất).
3. Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2
Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì cơ quan tài chính thực hiện ghi thu,
ghi chi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị
định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó
khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ
sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử
dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ
tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số
tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo
dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất
trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng
đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và
môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác
định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường)
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi
nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị
được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng
nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử
dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền
sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình,
cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số
03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để
làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy
chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà
chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện
tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành
nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần
diện tích này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất
còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá
đất tại thời điểm trả nợ.
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh
toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ
lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa
nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất
khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được
phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ
quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển
nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa
kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
Việc miễn tiền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với
người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về
người có công.
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn
tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định
của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng biên giới hải đảo.
3. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do
thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại
nơi phải di dời (nơi đi).
Điều 14. Giảm tiền sử dụng đất
Việc giảm tiền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không
thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được
giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được
cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử
dụng đất.
2. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với
Cách mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân
cấp).
Điều 15. Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn,
giảm tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:
1.1. Đơn đề
nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích,
lý do miễn, giảm;
1.2. Giấy
tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
(bản sao có chứng thực), cụ thể:
a) Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ
liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội;
c) Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải
có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
d) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về phê duyệt dự án và quyết định về việc miễn tiền sử dụng đất;
đ) Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do
thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ
trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
1.3. Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
2. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề
nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế: Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan
thuế nơi có đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin
miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi
trường.
Điều 16. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng
đất
Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế hoặc từ cơ quan tài nguyên và môi
trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Trường hợp thuộc
đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá
đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể
vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn, giảm
tiền sử dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì
phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng
đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật
tại thời điểm chuyển nhượng”.
2. Trường hợp thuộc
đối tượng xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại Bảng giá
đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền sử
dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x)
với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số
tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Chương
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp một số vấn đề phát sinh
khi Thông tư có hiệu lực thi hành
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành
được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất
đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2014 để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
3. Đối với những hồ sơ đề nghị
xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã nộp
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với những hồ sơ đề nghị xác
định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đã nộp tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc đã
chuyển cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thời điểm bàn giao đất thực tế theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối với dự án nhà ở, dự án
khu đô thị mới đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 192/2009/TT-BTC
ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử
dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
được tiếp tục thực hiện theo các quy định này. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
trở về sau, những dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới chưa thực hiện xác định giá
đất và thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì thực hiện xác định và thu, nộp tiền
sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 trở về sau thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã nộp hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin cấp Giấy chứng nhận
nhưng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo chính
sách và giá đất tại thời điểm chậm nhất theo thời hạn mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư của Liên Bộ Tài chính và
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa phương thực hiện xây dựng hệ số
điều chỉnh giá đất để áp dụng chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính,
thuế, kho bạc nhà nước, tài nguyên và môi trường phối hợp với các cơ quan có
liên quan khác ở địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Kiểm tra và xử lý các trường
hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền pháp luật
quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp
giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác
định nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất quy định tại Thông tư này phù
hợp các văn bản có liên quan và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ
thời hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê
khai, xác định và thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy
trình cải cách thủ tục hành chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình thu ngân
sách nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền sử dụng đất,
thuận lợi cho người nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2014.
2. Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004.
4. Thông tư này bãi bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất
quy định tại Mẫu số 01/TKTH-SDDPNN, Mẫu số 02/TSDĐ, Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ; bãi bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số
23/QTr-KK ban hành kèm theo Quy trình kê khai số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12
năm 2011 quy định về việc ban hành quy trình quản lý, khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để được xem xét, giải quyết./.
PHỤ
LỤC. MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THÔNG BÁO VIỆC HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ TÀI
CHÍNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm
theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01: Thông báo nộp tiền sử dụng đất
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền sử
dụng đất
Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Mẫu số 04: Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Mẫu số 05: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất
Mẫu số 01: Thông báo nộp tiền sử dụng đất
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ |
Số: ……TB/… |
………., |
THÔNG BÁO NỘP
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính số …………………………./VPĐK ngày ……… tháng
…….. năm 20……. của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, số liệu xác
định của Sở Tài chính về tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có), cơ quan
Thuế xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất như sau:
1. Tên người nộp tiền sử dụng đất: |
|
||||
– Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền: |
|
||||
|
– Mã số thuế (nếu có): |
Số |
|||
|
2. |
||||
|
– |
||||
|
– |
||||
|
3. |
Thuộc |
|||
|
4. |
||||
|
5. |
||||
|
6. |
||||
|
7. |
||||
|
8. |
||||
|
9.Diện |
||||
|
9.1. |
||||
|
9.1.1. |
||||
|
– |
||||
|
– |
||||
|
9.1.2. |
||||
|
9.1.3. |
||||
|
9.2. |
||||
|
10. |
||||
|
11. |
||||
|
12. |
||||
|
13 |
||||
|
13.1. |
||||
|
13.2. |
||||
|
13.3. |
||||
|
13.4. |
||||
|
13.5. |
||||
|
14. |
||||
|
15. |
||||
|
15.1. |
||||
|
15.2. |
||||
|
16. |
||||
|
16.1. |
||||
|
16.1.1. |
||||
|
16.1.2. |
||||
|
16.1.3. |
||||
|
16.2. |
||||
|
16.2.1. |
||||
|
16.2.2. |
||||
|
17. |
||||
|
18. |
||||
|
(Viết |
||||
|
19. |
||||
|
(Viết |
||||
|
20. |
||||
|
21. Trong Trong Quá Nếu ….(Tên
|
||||
|
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO NỘP TIỀN …,Ngày …. tháng …. năm … (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|||
|
II. |
||||
|
|
||||
|
1. |
||||
|
2. |
||||
|
(Viết |
||||
|
|
|
|
|
|
…, Ngày …….. tháng ……… năm …
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền sử
dụng đất
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ |
Số: …………./QĐ-……….. |
………., |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc miễn (giảm) tiền
sử dụng đất đối với …(tên tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân)….
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số ….. ngày ….. tháng ….. năm
…. của ………………… quyđịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản (đơn) đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất
số …… ngày … tháng… năm… kèm theo hồ sơ về đất …….;
Theo đề nghị của ……;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Miễn
(giảm) tiền sử dụng đất cho …..(tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)……
tại địa chỉ khu đất …. có diện tích……..m2 đất, với tổng số tiền sử dụng
đất được miễn (giảm) là: ……………………………………..đồng (Bằng
chữ: …………………………………………………), trong đó:
Lý do được miễn (giảm) tiền sử dụng đất:
Điều 2.Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp số
tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết
định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
…(Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)…, …(trưởng
các bộ phận liên quan của cơ quan thuế)… chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và |
Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ |
Số: ……….. /TB-CCT |
………., |
THANH TOÁN NỢ
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ đề nghị của hộ gia đình, cá nhân về việc thanh
toán nợ tiền sử dụng đất, Cơ quan Thuế xác nhận việc thanh toán nợ tiền sử dụng
đất như sau:
1. Tên người sử dụng đất:
– Ngày tháng năm sinh:
– Số chứng minh thư: Ngày cấp: Nơi cấp:
– Địa chỉ nơi cư trú:
– Điện
thoại:
Email:
2. Thửa đất đang được ghi nợ tiền sử dụng đất
2.1. Địa chỉ thửa đất:
2.2. Loại đường/khu vực:
2.3. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất (m2):
2.4. Loại đất tính thu tiền sử dụng đất:
2.5. Giá đất tính tiền sử dụng đất:
2.6. Số tiền sử dụng đất được giảm (nếu có):
2.7. Số tiền sử dụng đất phải nộp:
2.8. Số tiền sử dụng đất được ghi nợ:
– Số tiền được ghi nợ đối với đất trong hạn mức:
– Số tiền được ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:
3. Thanh toán nợ
3.1. Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán:
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán trong hạn mức:
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán ngoài hạn mức:
3.2. Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ:
– Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ trong hạn mức:
– Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ ngoài hạn mức:
3.3. Số tiền sử dụng đất đề nghị thanh toán nợ:
– Số tiền ghi nợ đối với đất trong hạn mức:
– Số tiền ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:
3.4. Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại (nếu có):
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại trong hạn mức (nếu
có):
– Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại ngoài hạn mức (nếu
có):
NGƯỜI THANH TOÁN NỢ Ngày ..…. tháng ..…. năm (Ký, ghi rõ họ tên) |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN XÁC NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên, |
Mẫu số 04: Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ |
Số: ………..……. |
………., |
THÔNG BÁO
Về việc xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
Căn cứ số liệu về nghĩa vụ về tiền sử dụng đất phải nộp
của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan thuế đang theo dõi, quản lý trên sổ theo
dõi nợ tiền sử dụng đất và tình hình thanh toán nợ của người sử dụng đất.
(1) Cục Thuế/ Chi cục Thuế < Tên cơ quan thuế> xác
nhận <tên người sử dụng đất> đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế <Tên cơ quan thuế> đến ngày …..
tháng …… năm …..
Hoặc: (2) Cơ quan thuế không xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế theo yêu của <người sử dụng đất> do số liệu của người sử
dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ quan thuế đang quản lý. Đề nghị người
sử dụng đất liên hệ với cơ quan thuế để đối chiếu số liệu trước khi xác nhận.
Người sử dụng đất cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng
liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan thuế, bộ phận phòng, ban
có thể liên hệ>
Địa chỉ: < số nhà, đường phố…>
Số điện thoại: E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người sử dụng đất biết, thực
hiện./.
Nơi nhận: |
<THỦ (Ký, ghi rõ họ tên và |
Mẫu số 05: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ |
SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Năm:………..
STT |
Tên người sử dụng đất |
Mã số thuế |
Thông báo nộp tiền sử dụng đất |
Theo dõi thu nộp |
Ghi chú |
||||||
Số |
Ngày, tháng |
Thời hạn nộp |
Số tiền phải nộp |
Số chứng từ |
Ngày, tháng |
Số tiền đã nộp |
Số còn phải nộp |
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Họ và tên) |
…. ngày … tháng … năm…. Thủ trưởng cơ quan Thuế (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |