1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan1.5 Điều 5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
2.1 Điều 6. Tác giả, đồng tác giả2.2 Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác2.3 Điều 8. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác2.4 Điều 9. Tác phẩm báo chí2.5 Điều 10. Tác phẩm âm nhạc2.6 Điều 11. Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu2.7 Điều 12. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh2.8 Điều 13. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng2.9 Điều 14. Tác phẩm nhiếp ảnh2.10 Điều 15. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc2.11 Điều 16. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ2.12 Điều 17. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính2.13 Điều 18. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian2.14 Điều 19. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả2.15 Điều 20. Quyền nhân thân2.16 Điều 21. Quyền tài sản2.17 Điều 22. Sao chép tác phẩm2.18 Điều 23. Trích dẫn hợp lý tác phẩm2.19 Điều 24. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo2.20 Điều 25. Chủ sở hữu quyền tác giả2.21 Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh2.22 Điều 27. Sử dụng tác phẩm thuộc về Nhà nước2.23 Điều 28. Sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng
3.1 Điều 29. Quyền của người biểu diễn3.2 Điều 30. Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng3.3 Điều 31. Bản sao tạm thời3.4 Điều 32. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình3.5 Điều 33. Sử dụng chương trình phát sóng
4.1 Điều 34. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan4.2 Điều 35. Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan4.3 Điều 36. Hồ sơ cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan4.4 Điều 37. Thời hạn cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan4.5 Điều 38. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan4.6 Điều 39. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan4.7 Điều 40. Phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan4.8 Điều 41. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
5.1 Điều 42. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan5.2 Điều 43. Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất5.3 Điều 44. Thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất5.4 Điều 45. Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình5.5 Điều 46. Thông tin quản lý quyền tác giả, quyền liên quan5.6 Điều 47. Thực hiện chế độ báo cáo
6.1 Điều 49. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan6.2 Điều 50. Hiệu lực thi hành6.3 Điều 51. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH22/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2018
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005 VÀ
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2009 VỀ QUYỀN TÁC
GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và
Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả,
quyền liên
quan.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ) về
quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,
chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền tác
giả, quyền liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau
khi tác giả chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chưa có
tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.
3. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự
khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái
hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết,
sao chép hoặc truyền đạt.
4. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật
chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
5. Bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức
nào.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh,
hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới
hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được tạo ra theo
phương pháp tương tự.
7. Bản sao của bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ
bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm,
ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình
hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền
liên quan.
9. Tái phát sóng là việc truyền dẫn phát sóng lại hoặc
tiếp sóng chương trình của một tổ chức phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa là
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà một trong hai đặc tính âm
thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi, thay đổi nhằm mục
đích ngăn cản những người không có thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh hợp pháp
thu trái phép chương trình truyền trong tín hiệu đó.
11. Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố
lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước nào trước
khi công bố tại Việt Nam.
12. Công bố đồng thời là việc công bố tác phẩm của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác
phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào.
13. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác
giả không đồng thời là tác giả.
14. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho
chủ sở hữu quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho người biểu diễn
hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn.
15. Quyền lợi vật chất là khoản tiền do bên sử dụng bản
ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, bên sử dụng chương
trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.
16. Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích mà tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận sách biếu khi
xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác phẩm điện
ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm.
Điều 4. Chính sách của
Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ
chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ
thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế – xã hội.
2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ
trung ương đến địa phương.
3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức
về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù
hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng
lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.
Điều 5. Trách nhiệm và
nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác
giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp
luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan.
c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao quyền tác giả của các tổ chức,
cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
đ) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác
giả, quyền liên quan.
e) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan.
g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
h) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả,
quyền liên quan.
i) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền
liên quan.
k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê
về quyền tác giả, quyền liên
quan.
l) Quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền
liên quan.
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền
tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền
liên quan.
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên
quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn
hóa Thể
thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác
giả quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về
quyền tác giả, quyền liên quan tại
địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu
nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan
tại địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương
II. QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 6. Tác giả, đồng
tác giả
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc
toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo
ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho
người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác
giả.
Điều 7. Tác phẩm thể
hiện dưới dạng ký tự khác
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể
hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự
thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều
hình thức khác nhau.
Điều 8. Quyền tác giả
đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
1. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể
hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức
vật chất nhất định.
2. Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình
bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì
tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói
khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 9. Tác phẩm báo chí
Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản
1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu
tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận,
ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
Điều 10. Tác phẩm âm
nhạc
Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản
1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc
nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi
âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay
không trình diễn.
Điều 11. Quyền tác giả
đối với tác phẩm sân khấu
1. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ
thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân
ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc,
tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
2. Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu
trí tuệ.
4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2
và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được
hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của
Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở
vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác
phẩm.
Điều 12. Quyền tác giả
đối với tác phẩm điện ảnh
1. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương
pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của
Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp
hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn
ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm
điện ảnh đó.
1. https://docluat.vn/archive/2939/
2. https://docluat.vn/archive/3529/
3. https://docluat.vn/archive/1354/
2. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi các tác giả quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định
tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng các quyền nhân
thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở
hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở
vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác
phẩm.
Điều 13. Tác phẩm tạo
hình, mỹ thuật ứng dụng
1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường
nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện
tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50,
được đánh số thứ tự
có chữ ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn
liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết
kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản
phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
Điều 14. Tác phẩm nhiếp
ảnh
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế
giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được
tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc
phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có
chú thích.
Điều 15. Quyền tác giả
đối với tác phẩm kiến trúc
1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến
trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp
các công trình, nội thất, phong cảnh.
b) Công trình kiến trúc.
2. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định
tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và
khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được
hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở
vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác
phẩm.
Điều 16. Bản họa đồ, sơ
đồ, bản đồ, bản vẽ
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ,
sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và
kiến trúc.
Điều 17. Quyền tác giả
đối với chương trình máy tính
1. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định
tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng các quyền nhân
thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở
hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở
vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc
sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao
chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao
đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
Điều 18. Tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các loại
hình nghệ thuật ngôn từ.
2. Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c
khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu
diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa,
vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.
3. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ được
bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
4. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định
tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực
của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
5. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định
tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra
nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân
gian được hình thành.
Điều 19. Đối tượng không
thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất
đưa tin không có tính sáng tạo.
2. Văn bản hành chính quy định tại khoản
2 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân.
Điều 20. Quyền nhân thân
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công
bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ
là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác
phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ
chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh,
âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học,
nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến
trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người
khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19
của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác
phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận
của tác giả.
Điều 21. Quyền tài sản
1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của
chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc
bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn
tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà
công chúng có thể tiếp cận được.
2. Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác
giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao
tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản
sao dưới hình thức điện tử.
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền
của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp
cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương
tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ
thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật sở
hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa
tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận
được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của
Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực
hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
6. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp
dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu
để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các
loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Điều 22. Sao chép tác
phẩm
1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp
nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục
đích nghiên cứu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở
hữu trí tuệ là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao
chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
Điều 23. Trích dẫn hợp
lý tác phẩm
Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1
Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận
hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.
2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn
không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích
dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
Điều 24. Thời hạn bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo
Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều
20 của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ
khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Điều 25. Chủ sở hữu
quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều
36 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo
và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố
lần đầu tiên tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ
tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 26. Chuyển nhượng
quyền đối với tác phẩm khuyết danh
Việc hưởng quyền đối với tác phẩm khuyết danh quy định
tại khoản 2 Điều 41 và điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu
trí tuệ được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh
được chuyển nhượng
quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù
lao từ việc chuyển nhượng quyền đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của
tác giả được xác định.
Điều 27. Sử dụng tác
phẩm thuộc về Nhà nước
1. Tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo tác phẩm là đại diện Nhà
nước – chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà
nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được phép của chủ sở hữu quyền tác giả
và tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà
nước quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật sở
hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện
các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sử dụng tác
phẩm thuộc về công chúng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng
quy định tại Điều 43 của Luật sở hữu trí tuệ phải tôn trọng
quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của
Luật sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ
đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có
hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai; có
quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những
tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.
Chương
III. QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của người
biểu diễn
1. Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác
từ bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác
không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng,
mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức tương tự khác.
3. Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu
diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền
thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa
được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Điều 30. Trích dẫn hợp
lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ
là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.
2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận
hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin.
b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền
của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ
chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
Điều 31. Bản sao tạm
thời
Bản sao tạm thời quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương
tiện thiết bị của mình,
nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong
trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính
thức.
Điều 32. Sử dụng bản ghi
âm, ghi hình
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố
nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng
cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản
1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản
ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ
tinh, môi trường kỹ thuật số.
2. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện
chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình
thức nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí
tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương
trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
3. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong
hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều
33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc
gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách
sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông
công cộng.
4. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong
trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại Điều 33 của Luật Sở hữu
trí tuệ tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình khi thực hiện
chương trình ghi âm, ghi hình.
Điều 33. Sử dụng chương
trình phát sóng
1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng
đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản
xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ
chức phát sóng khác theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn
thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo
thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung
chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin
điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ
sở hữu chương trình phát sóng.
Chương
IV. ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 34. Thủ tục đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục
Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
1. https://docluat.vn/archive/3578/
2. https://docluat.vn/archive/1265/
3. https://docluat.vn/archive/3397/
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều
17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản
quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
Điều 35. Cấp, cấp lại,
đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác
giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ,
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy định tại Điều 49 và
Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan bị mất hoặc
rách nát.
4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng.
5. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí
tuệ.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu Tờ
khai đăng ký quyền tác giả, Tờ khai đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 50 và khoản 4 Điều 51 của Luật sở hữu
trí tuệ.
Điều 36. Hồ sơ cấp, cấp
lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 50 của
Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên
quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu), 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng.
3. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai
đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự thay đổi và nộp lại Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.
Điều 37. Thời hạn cấp,
cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 52 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách
nhiệm cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách
nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan.
4. Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
đơn.
Điều 38. Bản sao tác
phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên
quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác
giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01
bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm
đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền
liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ được
thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù
riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác
phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.
Điều 39. Hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác
giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận
được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản
quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
Điều 40. Phí đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ
tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ
quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật,
Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Chương
V. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP
THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 42. Tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật sở hữu trí tuệ
thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể.
Điều 43. Biểu mức tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định tại khoản 3 Điều 20,
khoản 4 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ và quyền lợi vật chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 1
Điều 26, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ
liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác,
sử dụng. Trường hợp không liên lạc trực tiếp được với chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm,
bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng phải thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán.
4. Nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và
công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.
b) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được
xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất
khai thác, sử dụng.
c) Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu
quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức
độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.
d) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được
xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.
Điều 44. Thu, phân chia
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
1. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm,
phương thức và thời gian phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
2. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện
theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng được khai thác, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại
diện tập thể được ủy
quyền đại diện cho một quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức có thể thỏa thuận
để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền theo
Điều lệ và văn bản ủy quyền.
4. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.
Điều 45. Khai thác, sử
dụng bản ghi âm, ghi hình
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản
ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33
của Luật sở hữu trí tuệ phải trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền nhuận bút, thù
lao, quyền lợi vật chất theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được do các tổ chức này tự thỏa thuận.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan ủy quyền có trách
nhiệm xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên
và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
4. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan nhận ủy quyền chỉ có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu tiền nhuận bút, thù
lao, quyền lợi vật chất theo danh mục hội viên, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy quyền.
Điều 46. Thông tin quản
lý quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội
dung:
1. Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan.
2. Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu
có).
Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải thể
(nếu có).
3. Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu
diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng).
4. Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung
bản ghi âm, ghi hình; nội
dung chương trình phát sóng.
5. Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền.
6. Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút,
thù lao, quyền lợi vật chất.
7. Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan.
8. Các thông tin liên quan khác.
Điều 47. Thực hiện chế
độ báo cáo
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động;
cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc
tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán nhuận bút,
thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình
hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; hoạt động thu,
mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động liên quan khác.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan quản lý nhà nước về
quyền tác giả, quyền liên quan và các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức mình,
kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền tác giả,
quyền liên quan.
Điều 48. Tổ chức tư vấn,
dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật sở hữu trí tuệ bao
gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp
luật về doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp.
4. Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt
động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài,
công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành
nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Chương
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Bảo vệ quyền
tác giả, quyền liên quan
1. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền tác
giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công
khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác,
sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để
thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quyền tác
giả, quyền liên quan.
3. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.
Điều 50. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
4 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền
tác giả, quyền liên quan.
Điều 51. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |