2 Chương 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI1.1 1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:3 Chương 3. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT1.3 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:1.4 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:1.5 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:1.6 6. Bổ sung Điều 9a như sau:1.7 7. Bổ sung Điều 9b như sau:1.8 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:1.9 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:4 Chương 4. THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT1.10 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:1.11 11. Bổ sung Điều 14a như sau:1.12 12. Bổ sung Điều 14b như sau:1.13 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:5 Chương 5. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT1.14 14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 31 như sau:1.15 15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 32 như sau:1.16 16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 như sau:7 Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG1.17 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:9 Mục 3: ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP1.18 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:12 Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG1.19 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:13 Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT1.20 20. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 68 như sau:1.21 21. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 68 như sau:14 Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT1.22 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:1.23 23. Bổ sung Điều 75a như sau:1.24 24. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 76 như sau:1.25 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 78 như sau:1.26 26. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 87 như sau:15 Mục 4: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI1.27 27. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 88 như sau:1.28 28. Bổ sung khoản 5 Điều 88 như sau:1.29 29. Bổ sung Mục 5 Chương VII như sau:
2 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- 1.1. 1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:
- 1.2. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
- 1.3. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
- 1.4. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
- 1.5. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
- 1.6. 6.Bổ sung Điều 9a như sau:
- 1.7. 7. Bổ sung Điều 9b như sau:
- 1.8. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
- 2. Related articles 01:
- 2.1. 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
- 2.2. 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
- 2.3. 11. Bổ sung Điều 14a như sau:
- 2.4. 12. Bổ sung Điều 14b như sau:
- 2.5. 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
- 2.6. 14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 31 như sau:
- 2.7. 15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 32 như sau:
- 2.8. 16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 như sau:
- 2.9. 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
- 2.10. 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
- 2.11. 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
- 2.12. 20. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 68 như sau:
- 2.13. 21. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 68 như sau:
- 2.14. 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
- 2.15. 23. Bổ sung Điều 75a như sau:
- 2.16. 24. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 76 như sau:
- 2.17. 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 78 như sau:
- 3. Related articles 02:
- 4. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định vềbồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
- 6. Điều 5. Điều khoản thi hành
- 7. Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
- 8. PHỤ LỤC
- 9. BIỂU MẪU KÈM THEO
2.1 1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 như sau:2.2 2. Bổ sung Điều 19a như sau:
3.1 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 2 (bổ sung khoản 3 Điều 15b) như sau:3.2 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 36 Điều 2 (bổ sung khoản 10 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau:3.3 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 49 Điều 2 như sau:
5 Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
6 PHỤ LỤC
7 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 148/2020/NĐ-CP
ngày
18 tháng 12 năm 2020
Sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị quyết số
82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Kinh phí hoạt động
của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Khi Văn phòng đăng ký
đất đai cung cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm
chi trả chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ
và thẩm định các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc
còn lại của thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Các hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng
đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị
trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;
h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu
cung cấp dịch vụ;
i) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như sau:
a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với
các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;
b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu
sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu
sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đến từng vùng
kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc
lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với
các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành
chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa
phương;
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu
sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng
đất;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy
mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất nhưng không
làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định cập
nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.
3. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp
huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh
mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định
nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các phòng, ban cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và
Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài
nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và
Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp
xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng
đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu
chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy
hoạch tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông
nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng
cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất
tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi
nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất
theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây
công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị – thương mại – dịch vụ;
khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;
c)
Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự
án, công trình hoặc nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không
làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo
chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung
dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật
Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
4. Trong quá trình tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao cho địa
phương quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập,
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia; lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.”
4. Sửa
đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Lấy ý kiến về
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Hồ
sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm:
a) Báo
cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm,
diện tích khu vực dự kiến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất;
b) Bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Báo
cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất
được công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
5. Sửa
đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Trình tự, thủ
tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện; kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an
ninh
1.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ
chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử
dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần
thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng
thẩm định kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực
dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm
định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
đ) Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất
và gửi Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
e) Trong thời hạn
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử
dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
g) Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự án đã thực hiện trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước;
d) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất: Tính phù hợp
của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương; nguồn lực và khả năng
huy động vốn để thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất
tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng
đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất gửi ý kiến
góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng
đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
e) Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng
nhân dân cấp huyện thông qua, gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và nội dung
thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chỉ được
thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
a) Không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã
phân bổ cho cấp tỉnh;
b) Không làm thay đổi mục đích, cơ cấu các loại đất
theo chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh
đã được phê duyệt.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến
thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc
thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử
dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà
nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện xong trước ngày
31 tháng 12.
7.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch
sử dụng đất an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các
thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến thẩm định;
trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ
sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định
bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất
đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm
định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an
ninh.”
6.Bổ sung Điều 9a như sau:
“Điều 9a. Trách nhiệm
tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo
loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tính
1. Cơ quan được
giao lập quy hoạch tỉnh có trách nhiệm gửi các tài liệu, số liệu kết quả sau
đây về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xây dựng phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh (sau đây gọi là phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh):
a) Hồ sơ nhiệm vụ
quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả
thu thập và xử lý tài liệu, số liệu; nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
và của cấp huyện;
c) Kết quả phân
tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa
phương;
d) Kết quả đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội, hiện trạng hệ thống đô thị và nông
thôn;
đ) Định hướng về quan
điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh; phương hướng phát triển các ngành quan trọng
trên địa bàn tỉnh;
e) Phương án bố
trí không gian các dự án, công trình quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định
ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng trên địa bàn tỉnh; dự thảo phương
án kết nối hệ thống hạ tầng của tỉnh với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng; dự
thảo phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh:
a) Tổng hợp, phân
tích, đánh giá nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Phân tích, đánh
giá hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ
trước và tiềm năng đất đai;
c) Xây dựng định
hướng sử dụng đất của tỉnh tầm nhìn 30 năm;
d) Xây dựng phương
án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
Xác định chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất, bao gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất
quốc gia phân bổ và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch.
Xác định chỉ tiêu sử
dụng đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp, khu lâm nghiệp, khu
du lịch, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khu phát triển công nghiệp,
khu đô thị, khu thương mại – dịch vụ, khu dân cư nông thôn.
Xác định các chỉ tiêu
sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích
các loại đất cần thu hồi để thực hiện các công trình, dự án sử dụng đất vào các
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện trong thời
kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích
các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 Luật
Đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích đất
chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Lập bản đồ phương án
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Kinh phí để Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện việc xây dựng, lấy ý kiến góp ý phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai cấp tỉnh được xác định trong kinh phí quy hoạch tỉnh.”
7. Bổ sung Điều 9b như sau:
“Điều 9b. Lấy ý kiến
góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh trước khi tích hợp
vào quy hoạch tỉnh
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi hồ sơ phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để lấy ý kiến góp ý trước khi tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có văn bản góp ý kiến về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp cần thiết,
Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản xin ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học
và các bộ, ngành liên quan góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp
tỉnh.
3. Nội dung văn bản
góp ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phương án phân bổ và khoanh vùng
đất đai cấp tỉnh gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc lập phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh;
b) Sự phù hợp của
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với nhiệm vụ lập quy hoạch đã
được phê duyệt;
c) Mức độ phù hợp
của phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
d) Việc tuân thủ
các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ trên
địa bàn tỉnh;
đ) Khả năng đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.”
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện của
tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Tổ chức sự nghiệp,
doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Có chức năng tư
vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít nhất 05
cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được
hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng
tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/1102/
2. https://docluat.vn/archive/967/
3. https://docluat.vn/archive/1145/
a) Có một trong
các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa
chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có thời gian
công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên
ngành khác có liên quan đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham
gia lập ít nhất 01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.”
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp
huyện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực,
địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng
đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa
phương, các bộ, ngành trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng
đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp
theo được phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch
tỉnh chưa được phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời
với việc lập quy hoạch tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định
xong trước thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch
tỉnh được phê duyệt, nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy
hoạch tỉnh thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh chưa được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Giải quyết việc sử dụng đất khi chấm dứt chủ trương
đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số
82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà chưa có quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Khi
chấm dứt chủ trương đầu tư dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai mà đã có văn bản thông báo thu hồi đất,
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đã thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Trường hợp đã
thực hiện chi trả một phần tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực
hiện chi trả phần còn lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
phê duyệt theo quy định. Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước
để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.
Trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà chưa chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định.
Trường hợp có văn bản
thông báo thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất,
tên dự án trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu
lực kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư;
b) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án có sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi
nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.
6. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện
kinh tế – xã hội của địa phương để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, rà soát việc sử dụng đất tại vị trí đã có
văn bản chấm dứt chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5 Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Các dự án đầu tư
có sử dụng đất không có mục đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.”
11. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản
lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các tiêu
chí sau:
a) Thuộc quỹ đất
đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất
chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và
khoản 2 Điều 8 của Luật Đất đai;
b) Có diện tích,
hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không
thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao,
cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại,
vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên
tắc giao đất, cho thuê đất:
a) Ưu tiên
sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường
hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;
b) Giao đất, cho
thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ
hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao
đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với
các trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng đất;
c) Việc giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực
hiện sau khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy
ý kiến của người dân nơi có đất;
d) Việc
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao
đất, cho thuê đất của người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai,
minh bạch và dân chủ;
đ) Sau khi được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp
thửa đất theo quy định;
e) Bảo đảm
các quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất
đai.
3. Thời hạn
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của
thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê
các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề
với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại
Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho
thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai
việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng
vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.”
12. Bổ sung Điều
14b như sau:
“Điều 14b. Giao đất,
cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Trường hợp được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng
đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu
tư thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng
đất, trừ các trường hợp sau đây:
1. Chỉ được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2. Sử dụng
đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.
3. Sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.”
13. Sửa đổi,
bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Việc sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải
đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn
không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp,
trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư phi nông nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
này. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi
trường trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc trả lời
tổ chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Văn bản chấp thuận của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36
tháng kể từ ngày ký văn bản chấp thuận.
4. Trường
hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất mà người đang sử dụng
đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu
tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất,
Nhà nước thực hiện thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá
đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Nội dung
hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự
nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho người mua tài sản
thuê đất.
5. Trường
hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để
quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho
thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị trí năm xen kẽ
với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự
án độc lập đó theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Việc tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày
Nhà nước có quyết định thu hồi đất;
b) Trường
hợp diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế – xã hội của
địa phương để tổ chức rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và
quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử
dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định;
c) Việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b khoản
này được thực hiện theo quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách
thành dự án độc lập quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
6. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất
khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai; trường hợp không thuộc diện
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định
nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác
định lại là ổn định lâu dài.
7. Việc sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với
đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật Đất
đai.”
14. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng
nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã
xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng
không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 32 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng
công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải
xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình
đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng
không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 như sau:
“4. Nhà ở, công trình
được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới
bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;
tài sàn gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với
quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của
Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về
xây dựng.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều
kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối
với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ
thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
b) Chủ đầu
tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
c) Dự án thuộc khu vục, loại đô thị được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều
này;
d) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị
loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về
kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn
kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến
đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công
bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép
xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.”
18. Sửa
đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Đất cảng
hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng
không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng
riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng
và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng
không, sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì cơ quan
có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với diện tích đất đang sử dụng mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, đo đạc, kê khai,
hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng thì thực hiện thủ
tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
4.Đối với cảng hàng không, sân bay dân dụng mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì Cảng vụ hàng không thực
hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng đất theo quy định sau
đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được giao đất không thu tiền sử dụng đất
với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;
b) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được cho thuê đất với thời hạn xác định
trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất, người
đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Đối với dự án đầu tư
xây dựng mới cảng hàng không, sân bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng
không, sân bay được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn
cho thuê đất được xác định theo thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các
công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng
hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng
không cho thuê đất theo đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định
tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các
công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với
quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng
vụ hàng không cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất
theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
c) Đối với việc sử dụng đất đã có các công trình hiện hữu
được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau
khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng
vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có
trách nhiệm nộp truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm
tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết
định cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất
phải nộp quy định tại điểm này.
Bộ Giao thông vận tải
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu
sử dụng đất để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đối
với đất để xây dựng mới hoặc mở rộng công trình thì thời điểm tính thu tiền
thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định
của pháp luật về đất đai.
6. Cảng vụ hàng
không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng
đất đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử
dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân
được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
c) Quyết định thu
hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
7. Việc thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân
bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về
đất đai.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Nộp hồ sơ
và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền
với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ điều kiện cụ
thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời
gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa
chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác
gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa
người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã
thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.
3. Địa
phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa
điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ
hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về
đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp
đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục
hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại
hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
6. Căn cứ
điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu
đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo
quy định của Chính phủ.”
20. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 68 như sau:
“b) Trong thời hạn
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi
trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại
điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này;”
21. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 5 Điều 68 như sau:
“d) Sau khi người
trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận;
chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người
trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá
quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72. Trình tự,
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư
dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng
minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp
được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn
công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã
bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu
có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm
thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào
sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công
trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng
và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì
sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của
các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn
hộ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc
kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu
tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra
cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với
các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả
kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự
án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ
sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật;
c) Biên bản bàn
giao nhà, đất, công trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy
tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập nhật thông
tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ
để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định
này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư
dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai;
e) Trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây
dựng trong các dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều này.”
23. Bổ sung Điều 75a như sau:
“Điều 75a. Quy định
điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện
cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp
thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng
loại đất.”
24. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 76 như sau:
“c) Do đo đạc xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất;”
25. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 và khoản 6 Điều 78 như sau:
“5. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ,
xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
1. https://docluat.vn/archive/1100/
2. https://docluat.vn/archive/1102/
3. https://docluat.vn/archive/940/
b) Chuẩn bị hồ sơ
để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận cho người đã thực hiện xong “dồn điền đổi thửa” theo phương án được duyệt;
c) Lập hoặc cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng
đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng
thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường
hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy
chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận
được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng
đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng
ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng
nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.”
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản
5 Điều 87 như sau:
“4. Việc thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản
2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết
định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định
đó;
b) Trường
hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp
luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ờ và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất
đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng
đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng
văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm
quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu
hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này
thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5.Nhà nước không thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại
do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng
nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất
đai.”
27. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 88 như sau:
“b) Thành lập Hội đồng
hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi
sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già
làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân
sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử
dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”
28. Bổ sung khoản
5 Điều 88 như sau:
“5. Bộ Tài chính quy
định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.”
29. Bổ sung Mục 5
Chương VII như sau:
“Mục
5
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT,GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY DÂN DỤNG
Điều 91a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất tại cảng hàng
không, sân bay dân dụng
1. Cảng vụ hàng không
thực hiện thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất trong trường hợp:
a) Nhận được văn bản
trả lại đất của tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất;
b) Nhận được quyết định
giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng
không giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng
tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và
văn bản xác nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá
nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất.
2. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của
Điều này, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban
hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có
trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa
chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 91b. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng
không, sân bay dân dụng
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải
thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai
không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định
thu hồi đất.
2. Trong thời hạn
không quá 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đển Cảng vụ
hàng không.
3. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng
không có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi
đất theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4.Trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 91c. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ để Cảng vụ
hàng không giao đất, cho thuê đất:
a) Giấy chứng nhận do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;
b) Phân loại và hình
thức giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của
Luật Đất đai;
c) Quy hoạch cảng hàng
không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chủ đầu tư xây dựng
cảng hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác
định theo quy định của pháp luật;
đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị giao đất, cho
thuê đất;
e) Hồ sơ đề nghị giao
đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ
sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất,
cho thuê đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản thuyết minh dự
án đầu tư;
c) Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo
quy định;
d) Bản sao từ số gốc
hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đổi chiếu hoặc bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản
chấp thuận đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết
quả đấu thầu dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng
văn bản lý do từ chối việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban
hành quyết định giao đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo
Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp thuê đất thì trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng
không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị
cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định
có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê
đất theo thông báo của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05, tiến
hành bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn
không quá 03 ngày kể từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có
trách nhiệm gửi quyết định giao đất, cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Đối với các công trình
hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ
quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có
trách nhiệm làm việc với Cảng vụ hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng
đất và thực hiện đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện
hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 91d. Gia hạn cho thuê đất tại cảng
hàng không, sân bay dân dụng
1. Việc gia hạn thời
gian thuê đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất.
2. Trước khi hết thời
hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ
sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc
bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn
thời gian thuê đất;
b) Bản sao từ số gốc
hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực
(trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính)
quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;
c) Văn bản của cơ quan
có thẩm quyền về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu
có);
d) Văn bản của cơ quan
có thẩm quyền về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).
3. Trong thời hạn
không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không
quyết định gia hạn cho thuê đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định gia hạn cho thuê đất và hồ sơ đề
nghị gia hạn thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo
quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp
tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp
đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định vềbồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 19 như sau:
“3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (được bổ
sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017)
thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24
tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi
quy định tại điểm a khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương
đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của
địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định
sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thuê lao động
theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo
quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho
phù hợp với thực tế tại địa phương.”
2.Bổ sung Điều 19a như sau:
“Điều 19a. Hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục
sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà
người sử dụng đất không được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người sử dụng đất được xem xét hỗ trợ
thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
2. Các hình thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ để được thuê
lại đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân có
thẩm quyền xem xét, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất đã
được giải phóng mặt bằng.
3. Điều kiện để được hỗ
trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh
a) Người có đất thu hồi
có nhu cầu tiếp tục được thuê đất để sản xuất, kinh doanh;
b) Thời hạn sử dụng đất
còn lại tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tối thiểu bằng 1/3 thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất;
c) Việc thu hồi đất đó
ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của nhiều lao động trực tiếp sản xuất trong cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Tại thời điểm có
thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơ sở sản xuất của người
sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất đang hoạt động sản xuất ổn định;
đ) Người được Nhà nước cho thuê đất đáp ứng
điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai.
4. Trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
5. Giá đất để tính tiền
thuê đất là giá đất cụ thể theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 114 của Luật Đất
đai.
6.Hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp danh mục các dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình
thức trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại Điều này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận theo thẩm
quyền.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 2 (bổ
sung khoản 3 Điều 15b) như sau:
“3. Trường hợp quy định khoản 1 và khoản 2
Điều này mà người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
không có tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất.”
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 36 Điều 2 (bổ sung khoản 10 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau:
“10. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư thì được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, được cho
thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng, có trách nhiệm thực hiện và
tuân thủ theo các quy định tại Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 49 Điều 2 như sau:
“49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều
75 như sau:
a) Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và
lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho
người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng
một phần thửa đất mới tách;”
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục
đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có
diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà nước đã có quyết định
thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời hạn
giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng
chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
Đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày Nghị định có
hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày ký
nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc sử dụng
đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi
Giấy chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban
hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất
trong thời hạn còn lại và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng
theo quy định.
4. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường
của đô thị loại I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn
bản theo quy định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dưới hình thức phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục thực hiện.
5. Đối với trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ
khoản 4 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều
2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
3. Bỏ cụm từ “dồn điền
đổi thửa” tại khoản 4 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghịđịnh số: 148/2020/NĐ-CPngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
STT |
Tên các mẫu đơn, giấy phép |
Mẫu số 01 |
Văn bản đề nghị chấp thuận việc nhận |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị giao đất/thuê đất tại cảng |
Mẫu số 03 |
Quyết định giao đất |
Mẫu số 04 |
Quyết định cho thuê đất |
Mẫu số 05 |
Hợp đồng cho thuê đất |
Mẫu số 06 |
Biên bản bàn giao đất trên thực địa |
Mẫu số 07 |
Quyết định gia hạn cho thuê đất |
Mẫu số 08 |
Quyết định thu hồi đất |
BIỂU MẪU KÈM THEO
Mẫu Văn bản đề nghị |
Mẫu Đơn đề nghị giao |
Mẫu Quyết định giao |
Mẫu Quyết định cho |
Mẫu Hợp đồng cho thuê |
Mẫu Biên bản bàn giao |
Mẫu Quyết định gia hạn |
Mẫu Quyết định thu hồi |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |