CHƯƠNG XVIII. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG
Mục 1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 428. Hợp đồng
mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và
nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Toc
- 0.1. CHƯƠNG XVIII. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG
- 0.2. Mục 1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
- 0.3. I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
- 0.4. II.HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
- 0.5. III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI SẢN
- 0.6. Mục 2. HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
- 0.7. Mục 3. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
- 0.8. Mục 4. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
- 0.9. Mục 5. HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
- 0.10. I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
- 0.11. II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
- 0.12. III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
- 0.13. Mục 6. HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
- 0.14. Mục 7. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
- 0.15. Mục 8. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
- 0.16. I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
- 0.17. II- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
- 0.18. Mục 9. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
- 1. Related articles 01:
- 1.1. Mục 10. HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
- 1.2. Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
- 1.3. Mục 11. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
- 1.4. Mục 12. HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
- 1.5. Mục 13. HỨA THƯỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
- 1.6. CHƯƠNG XIX. THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
- 1.7. CHƯƠNG XX. NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
- 1.8. CHƯƠNG XXI. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
- 1.9. Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.10. Mục 2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
- 1.11. Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
- 2. PHẦN THỨ TƯ. THỪA KẾ
- 3. Related articles 02:
- 4. PHẦN
THỨ NĂM. QUY
ĐỊNH VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.1. CHƯƠNG XXVI. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 4.2. CHƯƠNG XXVII. HỢP ĐỒNG CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.3. CHƯƠNG XXVIII. HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.4. CHƯƠNG XXIX. HỢP ĐỒNG THUÊ, THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.5. Mục 1. HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.6. Mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.7. CHƯƠNG XXX. HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.8. CHƯƠNG XXXI. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.9. Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- 4.10. CHƯƠNG XXXII. HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 4.11. CHƯƠNG XXXIII. THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
- 5. PHẦN THỨ SÁU. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
- 6. PHẦN THỨ BẢY. QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 429. Đối tượng
của hợp đồng mua bán
1. Đối tượng của hợp đồng mua bán là
tài sản được phép giao dịch.
2. Trong trường hợp đối tượng của
hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
3. Trong trường hợp đối tượng của
hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác
chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 430. Chất lượng
của vật mua bán
1. Chất lượng của vật mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các
tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về
chất lượng thì chất lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng
và chất lượng trung bình của vật cùng loại.
Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
1. Giá do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu
của các bên.
Trong trường hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì
giá được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán.
Đối với tài sản trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá
thì các bên thoả thuận theo quy định đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về
giá.
3. Thoả thuận về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác
định giá. Trong trường hợp thoả thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá
không rõ ràng thì giá của tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại
địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
4. Phương thức thanh toán do các bên thoả thuận.
Điều 432. Thời hạn
thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán
phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được
giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có
quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua
nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp
lý.
3. Khi các bên không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua
phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Điều 433. Địa điểm
giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên
thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 284
của Bộ luật này.
Điều 434. Phương thức giao tài sản
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có
thoả thuận về phương thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần,
giao trực tiếp cho bên mua.
Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không
đúng số lượng
1. Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã
thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì
việc thanh toán được thực hiện theo thoả thuận đối với phần dôi ra.
2. Trong trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên
mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn
thiếu;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 436. Trách nhiệm
do giao vật không đồng bộ
1. Trong trường hợp vật được giao không
đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một
trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp
phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán
phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao
không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật
không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được
giao đồng bộ.
Điều 437. Trách nhiệm
giao vật không đúng chủng loại
Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một
trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 438. Nghĩa vụ trả
tiền
1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời
điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ
tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày
chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 439. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán
được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể
từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản mua bán
chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc
về bên bán.
Điều 440. Thời điểm
chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản
mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối
với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà
pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro
cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm
hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản, nếu không có
thoả thuận khác.
Điều 441. Chi phí vận
chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
Trong trường hợp các bên không có thoả
thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa
điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 442. Nghĩa vụ
cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên
mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản
đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên
bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm
quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền
sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường hợp tài sản bị người
thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của
bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán
thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp bên mua biết
hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì
phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 444. Bảo đảm
chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng
hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết
tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo
ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật
có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù
hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên
mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về
khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 445. Nghĩa vụ
bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với
vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do
các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ
thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 446. Quyền yêu
cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua
phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa
không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại
vật và lấy lại tiền.
Điều 447. Sửa chữa
vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo
đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa
và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ
sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán
hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một
thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành
việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật
có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời
hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền
yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra
trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại
xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên
mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn,
hạn chế thiệt hại.
Điều 449. Mua bán
quyền tài sản
1. Trong trường hợp mua bán quyền
tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trong trường hợp quyền tài sản là
quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ
thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người
mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối
với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở
hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở
hữu, nếu pháp luật có quy định.
II.HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
Điều 450. Hình thức
hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập
thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 451. Nghĩa vụ
của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thông báo cho bên mua về các hạn
chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
2. Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về
nhà cho bên mua;
4. Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 452. Quyền của
bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên mua trả tiền đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả
thuận;
3. Yêu cầu bên mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn
đã thoả thuận;
4. Không giao nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa vụ của
bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn,
theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm
trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
3. Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích
của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454. Quyền của
bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:
1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả
thuận;
2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn
đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao
nhà thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà để
sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy
định khác thì các quy định tại các điều từ Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối với việc mua nhà sử dụng vào mục đích khác không phải
là mua nhà ở.
III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 456. Bán đấu
giá
Tài sản có thể được đem bán đấu giá
theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung đem bán đấu giá phải
có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 457. Thông báo
bán đấu giá
1. Người bán đấu giá phải thông báo
công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng về thời
gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm
nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày
bán đấu giá.
2. Những người có liên quan đến tài
sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá
khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 458. Thực hiện
bán đấu giá
1. Khi bán đấu giá, người bán đấu
giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Người trả giá cao nhất và ít nhất
bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu giá và được coi là đã chấp
nhận giao kết hợp đồng.
3. Việc bán đấu giá được lập thành
văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người chứng kiến.
4. Thời hạn giao tài sản bán đấu
giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện theo quy chế bán đấu
giá.
5. Người bán đấu giá không chịu
trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
6. Trong trường hợp giá mua cao nhất
được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành.
Chính phủ quy định chi tiết về tổ
chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
Điều 459. Bán đấu
giá bất động sản
1. Việc bán đấu giá bất động sản
được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán đấu giá xác định.
2. Sau khi có thông báo về việc bán
đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một
khoản tiền đặt trước. Danh sách những người đăng ký mua được công bố công khai tại
nơi bán đấu giá.
3. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt
trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả
khoản tiền đó.
4. Người bán đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người
khác đã đăng ký mà không mua được tài sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành
văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy.
Điều 460. Mua sau
khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng
thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng
thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà
bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả
thuận trước khi nhận vật dùng thử.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán
phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong
thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế
chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trong trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật
cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng
vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông
thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử
mang lại.
Điều 461. Mua trả
chậm, trả dần
1. Các bên có thể thoả thuận về việc
bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua;
bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua
trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần
phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần
và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 462. Chuộc lại
tài sản đã bán
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên
mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc
lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các
bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và năm năm đối với bất
động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền
chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian
hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại,
nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho,
cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.
Mục 2. HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI
TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng
trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các
bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng,
chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc
quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và
là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều
428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng
đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 464. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải
thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Mục 3. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
TÀI SẢN
Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà
không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 466. Tặng cho
động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài
sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp
đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 467. Tặng cho
bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được
lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy
định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 468. Trách nhiệm
do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trong trường hợp bên tặng cho cố ý tặng
cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc
không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng
giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản
tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của
tài sản tặng cho. Trong trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà
không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người
được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho
thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc
nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên
được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên
tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được
tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Mục 4. HỢP ĐỒNG VAY TÀI
SẢN
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho
vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 472. Quyền sở
hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản
đó.
Điều 473. Nghĩa vụ
của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời
điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không
bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết
mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường
hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ trả
nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả
đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số
lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể
trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và
thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc
nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà
khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi
đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên
nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 475. Sử dụng tài
sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài
sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc
sử
dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà
bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không
xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực hiện
hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và
không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền
trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp
lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và
có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo
trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại
tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải
trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một
thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện
hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và
không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải
báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi
lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có
lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ
lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 479. Họ, hụi,
biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung
là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả
thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số
tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành
viên.
2. Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ
trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình
thức cho vay nặng lãi.
Mục 5. HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI
SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho
thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải
trả tiền thuê.
Điều 481. Giá thuê
Giá thuê tài sản do các bên thoả thuận.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ
được thoả thuận về giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
Điều 482. Thời hạn
thuê
1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận;
nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích
thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt được mục đích thuê.
Điều 483. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho
thuê đồng ý.
Điều 484. Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung
cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2. Trong trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể
gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu
tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu
bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng
của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả
thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa
những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán
bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do
lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê
không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê
có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3. Trong trường hợp bên cho thuê đã
được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có
quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu
cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 486. Nghĩa vụ
bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê
mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 487. Nghĩa vụ
bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải
bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài
sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên
cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 488. Nghĩa vụ sử
dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và
đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không
đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 489. Trả tiền
thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng
thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì
thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể
xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài
sản thuê.
2. Trong trường hợp các bên thoả thuận
việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 490. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ
hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của
tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài
sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại gia
súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả
thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra
cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu
bên thuê trả lại tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải
bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản
thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian
chậm trả.
Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết;
2. Theo thoả thuận của các bên về
việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không xác định thời hạn,
khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên thuê biết trước
một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo trước;
3. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn
phương chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản thuê không còn.
II- HỢP ĐỒNG THUÊ
NHÀ
Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ
sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 493. Nghĩa vụ
của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên
cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải
bồi thường.
Điều 494. Quyền của
bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không
được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng
không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên
thuê biết trước sáu tháng.
Điều 495. Nghĩa vụ của
bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư
hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
5. Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Điều 496. Quyền của
bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê
đồng ý bằng văn bản;
3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng
văn bản;
4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê,
trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà
bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền, nghĩa
vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc bên thuê có tên trong
hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải
liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
Điều 498. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có
lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà
đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà
khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên
kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 499. Chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì
hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết
về việc đòi nhà;
2. Nhà cho thuê không còn;
3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;
4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do
thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
Điều 500. Thuê nhà để
sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy
định khác thì quy định tại các điều từ Điều 492 đến Điều 499 của Bộ luật này
cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là
thuê nhà ở.
III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 501. Hợp đồng
thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê
để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có
nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 502. Đối tượng
của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có
thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 503. Thời hạn
thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả
thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê
khoán.
Điều 504. Giá thuê
khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả
thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác
định khi đấu thầu.
Điều 505. Giao tài
sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình
trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ
ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
Điều 506. Trả tiền
thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện
vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác
công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện
về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần
ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn
tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc
theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời
điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
5. Trong trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải
thực hiện đúng công việc đó.
Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả
thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình
khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì
bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài
sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 508. Bảo quản,
bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài sản
thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang
thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu
bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài
sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách
nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán,
nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để
thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3. Bên thuê khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên
cho thuê khoán đồng ý.
Điều 509. Hưởng hoa
lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán súc vật,
bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những
thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 510. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trong trường hợp một bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời
gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời
hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trong trường hợp bên thuê khoán
vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất
của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán
không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 511. Trả lại
tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán,
bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ
khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
Mục 6. HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI
SẢN
Điều 512. Hợp đồng
mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng
trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó
khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài
sản
Tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng
mượn tài sản.
Điều 514. Nghĩa vụ
của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được
tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì
phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên
cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời
hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích
mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Điều 515. Quyền của
bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục
đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa
hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản
mượn.
Điều 516. Nghĩa vụ
của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật
của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị
tài sản, nếu có thoả thuận;
3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà
không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những
khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 517. Quyền của
bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có
thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách
cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt
được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng,
không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự
đồng ý của bên cho mượn;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
Mục 7. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng
dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được,
không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương
tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện
công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 521. Quyền của
bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất
lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 522. Nghĩa vụ của
bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng,
số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Không được giao cho người khác thực
hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương
tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;
4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công
việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
6. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng
tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 523. Quyền của
bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà
không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ
gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 524. Trả tiền
dịch vụ
1. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch
vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng nếu không có
thoả thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ
chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá
thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch
vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả
thuận khác.
4. Trong trường hợp dịch vụ được cung
ứng không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng
thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 525. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực
hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ
biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần
dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ
không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì
bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 526. Tiếp tục hợp
đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà
công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công
việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương
nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc
được hoàn thành.
Mục 8. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 527. Hợp đồng vận
chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý
đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí
vận chuyển.
Điều 528. Hình thức
hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có
thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Vé là bằng chứng của việc giao kết
hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 529. Nghĩa vụ của
bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm
xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương
tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách và
không chuyên chở vượt quá trọng tải;
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối
với hành khách theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận
hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong
trường hợp pháp luật có quy định thì theo quy định của pháp luật.
Điều 530. Quyền của
bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí
vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định;
2. Từ chối chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành
vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến
tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không
bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được
trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển
có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng
việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác
trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Điều 531. Nghĩa vụ của
hành khách
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý
vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người;
2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
3. Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy
định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 532. Quyền của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại
vé với lộ trình đã thoả thuận;
2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách
tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu
bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã
thoả thuận;
4. Được nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường
hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những
trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ
trình;
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp
luật quy định.
Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị
thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ
và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả
thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển
hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 534. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 530
của Bộ luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ luật này.
II- HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và
giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ
trả cước phí vận chuyển.
Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài
sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn
bản.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của
việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 537. Giao tài
sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ
giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng
quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận
chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên thuê vận
chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh
toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận
trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận;
nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu
chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 538. Cước phí vận
chuyển
1. Mức cước phí vận chuyển do các bên
thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng
mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán
đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 539. Nghĩa vụ của
bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy
đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;
2. Trả tài sản cho người có quyền
nhận;
3. Chịu chi phí liên quan đến việc
chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê
vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi
của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 540. Quyền của
bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận
chuyển tương đương khác;
2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận
trong hợp đồng;
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng
thời hạn;
4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy
hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết;
5. Yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời
hạn, phương thức đã thoả thuận;
2. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong
trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng
thì không được bồi thường.
Điều 542. Quyền của
bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời
điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận
chuyển;
3. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 543. Trả tài
sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên
thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định
nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải trả tài sản
đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo phương thức đã thoả thuận.
3. Trong trường hợp tài sản đã được
chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận thì bên
vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho
bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận
tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi
tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận và bên thuê vận
chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Điều 544. Nghĩa vụ
của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương
đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác
hoặc pháp luật không có quy định khác;
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
4. Báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu không thông báo thì không có quyền yêu
cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển
của mình.
Điều 545. Quyền của
bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
2. Nhận tài sản được vận chuyển đến;
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải
chờ nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm giao;
4. Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận
chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.
Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu
để tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
541 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và
người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại
mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát,
hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Mục 9. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 547. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia
công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công,
còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu,
theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 549. Nghĩa vụ
của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. https://docluat.vn/muc-luc-thong-tu-58-2014-tt-bct/
2. https://docluat.vn/luat-03-2003-qh11-ve-ke-toan/
3. https://docluat.vn/muc-luc-thong-tu-02-2016-tt-bxd/
5. https://docluat.vn/ttlt-115-2015-ttlt-btc-btp-ve-phi-cong-chung/
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và
địa điểm cho bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các
giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công;
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 550. Quyền của
bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức,
thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;
3. Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia
công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể
sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 551. Nghĩa vụ của
bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên
đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên đặt gia công biết để
đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối
thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm
nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ chối thì phải chịu
trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia
công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả
thuận;
4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm
không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc
do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại
cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 552. Quyền của
bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số
lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ
dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia
công;
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và
phương thức đã thoả thuận.
Điều 553. Trách nhiệm
chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt
gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối
với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm
thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm
được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm
gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 554. Giao,
nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản
phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 555. Chậm
giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trong trường hợp bên nhận gia
công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn
đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên đặt gia công
chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận
gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn
thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được
thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 556. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không
mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu
bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công
tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên
kia thì phải bồi thường.
Điều 557. Trả tiền
công
1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền
công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận
về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản
phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có quyền giảm
tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã
cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 558. Thanh lý nguyên
vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên
nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 10. HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ
TÀI SẢN
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ
nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi
khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ
trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 560. Nghĩa vụ
của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và
biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản
gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi
phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả
thuận.
Điều 561. Quyền của
bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không
xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài
sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 562. Nghĩa vụ
của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo
đúng tình trạng như khi nhận giữ;
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần
thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về
việc thay đổi;
3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu
hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải
quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên
giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi
thanh toán chi phí;
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ,
trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 563. Quyền của
bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận;
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường
hợp gửi không trả tiền công;
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời
hạn;
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm
lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu
được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản
ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng
thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có
lý do chính đáng.
Điều 565. Chậm
giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trường hợp bên giữ chậm giao
tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí
về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản
trong thời gian chậm giao tài sản.
Trong trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi
phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm
nhận.
Điều 566. Trả tiền
công
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi
lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và
thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước
thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát
sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại
tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường
thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 11. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 567. Hợp đồng
bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm
phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Điều 568. Các loại
hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng
bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
dân sự.
Điều 569. Đối tượng
bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con
người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 570. Hình thức
hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập
thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận
không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo
hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 571. Sự kiện
bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan
do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
Điều 572. Phí bảo
hiểm
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên
mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc
theo định kỳ.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm
chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để
bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm
không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 573. Nghĩa vụ
thông tin của bên mua bảo hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,
theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm
đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo
hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm
cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì
bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo
hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp
đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng
ngừa thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện
pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn
định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời
hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi
thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
Điều 575. Nghĩa vụ của
bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua
bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực
hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại.
2. Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí
cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 576. Trả tiền
bảo hiểm
1. Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm
cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về
thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2. Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm
trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng
với thời gian chậm trả.
3. Trong trường hợp bên được bảo hiểm
cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do
lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền
bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển yêu
cầu hoàn trả
1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi
mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho
bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản
tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo
hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm
thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm
đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số
tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch
giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả
thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với
thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu
người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi
thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ
ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Điều 578. Bảo hiểm
tính mạng
Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được
bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết
thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm.
Điều 579. Bảo hiểm
tài sản
1. Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt
hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định.
2. Trong trường hợp quyền sở hữu đối
với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên
thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở
hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết
về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 580. Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự
1. Trong trường hợp bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho
người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo
hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm
đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải
hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức
trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định.
Mục 12. HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Điều 581. Hợp đồng
ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân
danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Điều 582. Thời hạn
ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả
thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có
quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy
quyền.
Điều 583. ủy quyền
lại
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền
lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng
phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền lại không được vượt
quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Điều 584. Nghĩa vụ của
bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và
báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ
thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm
vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương
tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết
được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã
nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của
bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi
phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 586. Nghĩa vụ của
bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên
được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên
được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho
bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 587. Quyền của
bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo
đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại
tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có
thoả thuận khác;
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên
được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ luật này.
Điều 588. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trong trường hợp ủy quyền có thù
lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà
bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có
thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho
người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không
báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba
biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trong trường hợp ủy quyền không có
thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu
ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
Điều 589. Chấm dứt hợp
đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết.
Mục 13. HỨA THƯỞNG VÀ THI
CÓ GIẢI
Điều 590. Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện
công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không
bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 591. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có
quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng
phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã
được công bố.
Điều 592. Trả thưởng
1. Trong trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện
thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng
mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận
thưởng.
3. Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa
thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trong trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc
được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần
của phần thưởng, tương ứng với phần đóng góp của mình.
Điều 593. Thi có giải
1. Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học,
kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố
điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã
công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng
đúng mức đã công bố.
CHƯƠNG XIX. THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy
quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa
vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì
lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc
biết mà không phản đối.
Điều 595. Nghĩa vụ
thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện công việc không có
ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của
mình.
2. Người thực hiện công việc không có
ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc
đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù
hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện công việc không có
ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả
thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết
hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú của
người đó.
4. Trong trường hợp người có công việc
được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp
tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người
có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trong trường hợp có lý do chính đáng
mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công
việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người
thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc
thực hiện công việc.
Điều 596. Nghĩa vụ
thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công việc được thực hiện
phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn
giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc
không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong trường hợp công
việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực hiện
phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi
người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người
thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại
trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công
việc được thực hiện.
2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt
hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc,
người đó có thể được giảm mức bồi thường.
Điều 598. Chấm dứt
thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy
quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có công việc
được thực hiện;
2. Người có công việc được thực hiện,
người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp
nhận công việc;
3. Người thực hiện công việc không có
ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều
595 của Bộ luật này;
4. Người thực hiện công việc không có
ủy quyền chết.
CHƯƠNG XX. NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 599. Nghĩa vụ
hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà
không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả
khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247
của Bộ luật này.
Điều 600. Tài sản
hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật
phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trong trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả
đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc
hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả
cho người bị thiệt khoản lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 601. Nghĩa vụ
hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình
thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì
phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải
biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 602. Quyền yêu
cầu người thứ ba hoàn trả
Trong trường hợp người chiếm hữu, người
sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba
thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản yêu cầu hoàn trả, người
thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có
quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.
Điều 603. Nghĩa vụ
thanh toán
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp,
người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán những chi phí cần
thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá
trị của tài sản.
CHƯƠNG XXI. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân,
xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi
thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật
hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý
mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt
hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Điều 606. Năng lực
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi
thường.
2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ
thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ
để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài
sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của
Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì
phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì
cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt
hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được
giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ
tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình;
nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì
không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 607. Thời hiệu
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
Mục 2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 608. Thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm
Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao
gồm:
1. Tài sản bị mất;
2. Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư
hỏng;
3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 609. Thiệt hại
do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu
thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định
được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất
của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị
thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt
hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo
quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh
thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các
bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi
tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 610. Thiệt hại
do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về
tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị
thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực
tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng
khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả
thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 611. Thiệt hại do
danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ
thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt
hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để
bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối
đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 612. Thời hạn
hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1. Trong trường hợp người bị thiệt hại
mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường
cho đến khi chết.
2. Trong trường hợp người bị thiệt hại
chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng
tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã
thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền
cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống
bản thân;
b) Người đã thành niên nhưng không có
khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP CỤ THỂ
Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải
bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Điều 614. Bồi thường
thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường
cho người bị thiệt hại.
2. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế
cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
3. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải
bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người
dùng chất kích thích gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại
cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người
khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều
người cùng gây ra
Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải
liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng
người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người;
nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần
bằng nhau.
Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp người bị thiệt hại có lỗi
Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người
gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của
mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người
gây thiệt hại không phải bồi thường.
Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của
pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi
thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại
thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ,
công chức gây ra
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do
cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán
bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán
bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.
Điều 620. Bồi thường
thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi
thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ
trong quá trình tiến hành tố tụng.
Cơ quan tiến hành tố tụng có trách
nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền
theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành
nhiệm vụ.
Điều 621. Bồi thường
thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra
trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
1. Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt
hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong
thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác
phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu
trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong
quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng
lực hình vi dân sự phải bồi thường.
Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm
công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do
người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao
và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt
hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ
giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ,
chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác
do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản,
trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định
của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử
dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp
thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái
pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp
luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô
nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người gây
ô nhiễm môi trường không có lỗi.
Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật
gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho
người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây
thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường.
2. Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây
thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người
thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây
thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
4. Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì
chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội.
Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối
gây ra
Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ
trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự
kiện bất khả kháng.
Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa,
công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công
trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây
dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ
trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện
bất khả kháng.
Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm
thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi thường
thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc
phục thiệt hại.
3. Người xâm phạm thi thể phải bồi thường một khoản tiền theo quy định
tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho
những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có
những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền
này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu
không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm
mồ mả
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác gây thiệt hại đến mồ mả của người khác
phải bồi thường thiệt hại. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để
hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Điều 630. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác sản
xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà gây thiệt hại cho người
tiêu dùng thì phải bồi thường.
PHẦN THỨ TƯ. THỪA KẾ
CHƯƠNG
XXII. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 631. Quyền thừa
kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 632. Quyền bình
đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để
lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Điều 633. Thời điểm,
địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm
người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết
thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật
này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú
cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng
thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Điều 634. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác.
Điều 635. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ
quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 636. Thời điểm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người
thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 637. Thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di sản chưa được
chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực
hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3. Trong trường hợp di sản đã được
chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ
quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 638. Người
quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người
được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trong trường hợp di chúc không
chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý
di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di
sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trong trường hợp chưa xác định
được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 639. Nghĩa vụ
của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài
sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán,
trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức
khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2
Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp
và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di
sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 640. Quyền của
người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế
trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả
thuận với những người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng,
quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau
đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo
thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những
người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả
thuận với những người thừa kế.
Điều 641. Việc thừa kế
của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm
Trong trường hợp những người có quyền
thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời
điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng
thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do
người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định
tại Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 642. Từ chối
nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối
nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải
được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác,
người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di
sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là
sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không
có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
Điều 643. Người
không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản
trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu
người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng
di sản theo di chúc.
Điều 644. Tài sản
không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ
chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản
mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Điều 645. Thời hiệu
khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế
yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế
của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người
thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế.
CHƯƠNG XXIII. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 647.Người lập
di chúc
1. Người đã thành niên có quyền lập di
chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng
ý.
Điều 648.Quyền của
người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền
hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người
thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người
quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 649.Hình thức
của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản;
nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có
quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 650. Di chúc
bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 651. Di chúc
miệng
1. Trong trường hợp tính mạng một
người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập
di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di
chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc
nhiên bị hủy bỏ.
Điều 652. Di chúc hợp
pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp
luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể
chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản
và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công
chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp,
nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai
người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 653. Nội dung
của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người
lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện
nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc
viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số
thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều 654. Người làm
chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho
việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản
liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi,
người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng
văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và
ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 656. Di chúc
bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc
không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải
có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào
bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ
ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy
định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc có
công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập
di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng
hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung
của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người
lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã
được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào
bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không
đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được
thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 659. Người không
được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm quyền
của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối
với di chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con
là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản
liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc bằng
văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di
chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu
cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người đang đi trên tàu
biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
3. Di chúc của người đang điều trị tại
bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách
bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của người đang làm công việc
khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người
phụ trách đơn vị;
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở
nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước đó;
6. Di chúc của người đang bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Điều 661. Di chúc
do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu
công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở
được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại
Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường hợp người lập di chúc
bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như
nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ
phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người lập di chúc
thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Điều 663. Di chúc
chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu
một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan
đến phần tài sản của mình.
Điều 665. Gửi giữ
di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu
cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp cơ quan công
chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp
luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại
thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công
bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập
thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai
người làm chứng.
Điều 666. Di chúc
bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu
bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí
của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện
đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy
định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được
chia theo di chúc.
Điều 667. Hiệu lực
pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ
thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật
toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là
người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế
theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật,
nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di
sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản
còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp
mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có
hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di
chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực
pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực
từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Điều 669. Người thừa
kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần
di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản
được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi
họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là
những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của
Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 670. Di sản
dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di
chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không
được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện
đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người
thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý
để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản
không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một
người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người
thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về
người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế
theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản
của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không
được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc
dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ
trong di chúc.
2. Người được di tặng không phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di
sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di
tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Điều 672. Công bố
di chúc
1. Trong trường hợp di chúc bằng văn
bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di
chúc.
2. Trong trường hợp người để lại di
chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc;
nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ
định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử
người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công
bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội
dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có
quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trong trường hợp di chúc được lập
bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải
có công chứng.
Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải
thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có
xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi
những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không
có di chúc và việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp
luật.
2. https://docluat.vn/nd-36-2016-nd-cp-ve-quan-ly-trang-thiet-bi-y-te/
3. https://docluat.vn/luat-07-2017-qh14-ve-chuyen-giao-cong-nghe/
4. https://docluat.vn/cach-xac-dinh-dien-tich-dat-o-neu-co-vuon-ao/
Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được
nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải
thích được không có hiệu lực.
CHƯƠNG XXIV. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình
tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 675. Những trường
hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng
trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc
đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền
nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được
áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt
trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần
của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến
người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối
quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn
vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người
thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế
vị
Trong trường hợp con của người để lại
di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 678. Quan hệ
thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được
thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676
và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ thừa
kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản
của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của
Bộ luật này.
Điều 680. Việc thừa kế
trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn
với người khác
1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia
tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn
sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly
hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định
chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa
kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một
người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn
được thừa kế di sản.
CHƯƠNG XXV. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố,
những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền,
nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di
chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người
thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 682. Người
phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể
đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những
người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia
di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những người thừa kế theo pháp
luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng
thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa
kế có thoả thuận.
Điều 683. Thứ tự ưu
tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác.
Điều 684. Phân chia
di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực
hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần
của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định
trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di chúc xác định
phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo
hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện
vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy
do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác
định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này
được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai
nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế
khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu
chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật;
nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận
về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả
thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Điều 686. Hạn chế
phân chia di sản
Trong trường hợp theo ý chí của
người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản
chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di
sản mới được đem chia.
Trong trường hợp yêu cầu chia di sản
thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc
chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định
phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong
một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu
hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì
những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
Điều 687. Phân chia di
sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền
thừa kế
1. Trong trường hợp đã phân chia di sản
mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản
bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho
người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại
thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp đã phân chia di sản
mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản
hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại
thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
PHẦN
THỨ NĂM. QUY
ĐỊNH VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHƯƠNG XXVI. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1. Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản
lý.
2. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng
đất.
3. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy
định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 689. Hình thức
chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được
thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật.
3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.
Điều 690. Giá chuyển
quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền sử dụng đất do các bên
thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 691. Nguyên tắc
chuyển quyền sử dụng đất
1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ
thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có
quyền chuyển quyền sử dụng đất.
2. Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên
có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng
phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
3. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất
phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại
thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 692. Hiệu lực của
việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
CHƯƠNG
XXVII. HỢP ĐỒNG CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 693. Hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử
dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 694. Nội dung của
hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị
trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời điểm chuyển giao đất;
5. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển
đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển đổi;
6. Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng
đất, nếu có;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất
chuyển đổi;
8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm
hợp đồng.
Điều 695. Nghĩa vụ của
các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho nhau đủ diện
tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả
thuận;
2. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời
hạn;
3. Chịu lệ phí về việc chuyển đổi quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi và thực hiện các
nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai;
4. Thanh toán tiền chênh lệch, nếu giá
trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 696. Quyền của
các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên kia giao đất đủ diện
tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả
thuận;
2. Yêu cầu bên kia giao cho mình toàn
bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;
4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn.
CHƯƠNG XXVIII. HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 697. Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận
chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và
pháp luật về đất đai.
Điều 698. Nội dung của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị
trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển
nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;
5. Giá chuyển nhượng;
6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
8. Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 699. Nghĩa vụ của
bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển
nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất
như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền
sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Điều 700. Quyền của
bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận
chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật
này.
Điều 701. Nghĩa vụ của
bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng
phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
2. Đăng ký quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối
với đất chuyển nhượng;
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Quyền của
bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất;
2. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và
tình trạng đất như đã thoả thuận;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;
4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn.
CHƯƠNG XXIX. HỢP ĐỒNG THUÊ, THUÊ
LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn
bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết
thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội dung của
hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị
trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn thuê;
5. Giá thuê;
6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;
8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;
9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 705. Nghĩa vụ của
bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng
đất;
2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện
tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả
thuận;
3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong
thời hạn được giao, được thuê;
4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ,
giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp
có thoả thuận khác;
6. Báo cho bên thuê về quyền của người
thứ ba đối với đất thuê.
Điều 706. Quyền của
bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất
trả đủ tiền thuê;
2. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất
chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm
sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm
thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên
thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;
3. Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi
thời hạn cho thuê đã hết.
Điều 707. Nghĩa vụ
của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng
ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;
2. Không được hủy hoại, làm giảm sút
giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
3. Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng
đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả thuận; nếu việc sử
dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp
có thoả thuận khác;
4. Tuân theo các quy định về bảo vệ
môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất xung quanh;
5. Trả lại đất đúng tình trạng như
khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 708. Quyền của
bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất
đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã
thoả thuận;
2. Được sử dụng đất thuê ổn định theo
thời hạn như đã thoả thuận;
3. Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc
sử dụng đất;
4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật này;
5. Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền
thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm
sút.
Điều 709. Chậm trả
tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền
sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn
đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có
quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể cả lãi đối với
khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị
thu hồi
1. Khi bên cho thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử
dụng đất dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất thì bên vi phạm phải bồi thường
thiệt hại cho bên kia.
2. Trong trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực
nhưng do nhu cầu về quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế mà Nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
chấm dứt trước thời hạn.
Trong trường hợp bên thuê đã trả tiền trước thì bên cho thuê phải trả
lại cho bên thuê khoản tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất;
nếu bên thuê chưa trả tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử
dụng đất.
Bên cho thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy
định của pháp luật, còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có
trên đất.
Điều 711. Quyền tiếp
tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
1. Trong trường hợp bên cho thuê quyền
sử dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp tục thuê quyền sử dụng
đất cho đến hết thời hạn thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê quyền sử
dụng đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình của người đó được
tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê nhưng phải báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 712. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
Khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người
khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên
thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Bên thuê vẫn được tiếp tục thuê cho đến
hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.
Điều 713. Chấm dứt hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn thuê và không được
gia hạn thuê;
b) Theo thoả thuận của các bên;
c) Nhà nước thu hồi đất;
d) Một trong các bên đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật;
đ) Bên thuê quyền sử dụng đất là cá
nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc
có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;
e) Diện tích đất thuê không còn do
thiên tai;
g) Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như
khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên.
Mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng
đất
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các
điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp
đồng thuê lại quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXX. HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 715. Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế
chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử
dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 716. Phạm vi thế
chấp quyền sử dụng đất
1. Quyền sử dụng đất có thể được thế
chấp một phần hoặc toàn bộ.
2. Trường hợp người sử dụng đất thế
chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây
và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế
chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 717. Nghĩa vụ của
bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho bên nhận thế chấp;
2. Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp;
xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm dứt;
3. Sử dụng đất đúng mục đích, không làm
hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
4. Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong
hợp đồng.
Điều 718. Quyền của
bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
1. Được sử dụng đất trong thời hạn thế
chấp;
2. Được nhận tiền vay do thế chấp quyền
sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
3. Hưởng hoa lợi, lợi tức thu được, trừ
trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
4. Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu được bên nhận thế chấp
đồng ý;
5. Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Điều 719. Nghĩa vụ của
bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Cùng với bên thế chấp đăng ký việc
thế chấp;
2. Trả lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 720. Quyền của
bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có
các quyền sau đây:
1. Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp
quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
2. Được ưu tiên thanh toán nợ trong
trường hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp.
Điều 721. Xử lý quyền
sử dụng đất đã thế chấp
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo
thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì
bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.
CHƯƠNG
XXXI. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 722. Hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là
sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên
được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 723. Nội dung của
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị
trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của
bên tặng cho;
6. Quyền của người thứ ba đối với
đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm của các bên khi vi
phạm hợp đồng.
Điều 724. Nghĩa vụ
của bên tặng cho quyền sử dụng đất
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đủ diện tích, đúng hạng
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến
quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng
đất.
Điều 725. Nghĩa vụ của
bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối
với đất được tặng cho;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 726. Quyền của
bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện
tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả
thuận;
2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
CHƯƠNG XXXII. HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 727. Hợp đồng
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây
gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp
tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 728. Nội dung của
hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị
trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên
góp vốn;
5. Thời hạn góp vốn;
6. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất
được góp vốn;
8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm
hợp đồng.
Điều 729. Nghĩa vụ của
bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đúng thời hạn, đủ diện
tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả
thuận trong hợp đồng;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 730. Quyền của
bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất có các quyền sau đây:
1. Được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
2. Được chuyển nhượng, để thừa kế phần
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác;
3. Được nhận lại quyền sử dụng đất đã
góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;
4. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh toán phần lợi
nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 731. Nghĩa vụ của
bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán phần lợi nhuận cho bên
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng phương thức đã thoả
thuận trong hợp đồng;
2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối
với đất được góp vốn;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Quyền của
bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng đất, loại đất, vị
trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
CHƯƠNG
XXXIII. THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 733. Thừa kế quyền
sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc
chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định
của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 734. Cá nhân để
thừa kế quyền sử dụng đất
Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 735. Thừa kế
quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu
trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại
cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp
luật về đất đai.
PHẦN THỨ SÁU. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG XXXIV. QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN
LIÊN QUAN
Mục 1. QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 736. Tác giả
1. Người sáng tạo tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm
đó.
Trong trường hợp có hai người hoặc
nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh
từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang
ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải,
tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 737. Đối tượng
quyền tác giả
Đối tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản
phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện
dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung,
giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Điều 738. Nội dung
quyền tác giả
1. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác
phẩm.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút
danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
c) Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
d) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt
xén, xuyên tạc tác phẩm.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Sao chép tác phẩm;
b) Cho phép tạo tác phẩm phái sinh;
c) Phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm;
d) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng;
đ) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
Điều 739. Thời điểm
phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày
tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả
tồn tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác
phẩm do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả
tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Điều 740. Chủ sở hữu
quyền tác giả
1. Quyền nhân thân thuộc về tác giả.
2. Trong trường hợp tác phẩm được sáng
tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc
thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ
hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm
vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có
quyền nhận thù lao, nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân chia
quyền của đồng tác giả
Trường hợp tác phẩm được các đồng tác
giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả sáng tạo có thể tách rời
để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều 740 của Bộ luật này được áp dụng cho
từng phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu các đồng tác giả không có thoả
thuận khác.
Điều 742. Chuyển giao
quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các
điểm a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này không được chuyển giao.
Quyền nhân thân quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể được chuyển giao với các điều kiện do
pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2. Quyền tài sản có thể được chuyển
giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng
chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ
quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển
giao quyền tác giả phải được lập thành văn bản.
Mục 2. QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 744. Đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả
Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu diễn của người biểu
diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức phát sóng và tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở hữu
và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
1. Quyền đối với cuộc biểu diễn bao gồm
quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của người đầu tư để thực
hiện cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân của người biểu diễn
bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành các bản ghi âm, ghi
hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn.
3. Quyền tài sản của người đầu tư để
thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
b) Sao chép, phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc
biểu diễn;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.
Điều 746. Chủ sở hữu
và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
1. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;
b) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích
thương mại.
Điều 747. Chủ sở hữu
và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
1. Quyền đối với cuộc phát sóng thuộc
về tổ chức phát sóng.
2. Quyền đối với cuộc phát sóng bao gồm
quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi, sao chép bản ghi; phát sóng,
phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
b) Phân phối bản ghi hoặc bản sao bản
ghi cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở hữu
và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã Hoá
1. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá đó.
2. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép hoặc cấm người khác thực
hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập
khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích giải mã tín hiệu vệ
tinh được mã hoá;
b) Thu, phân phối lại tín hiệu đã được
giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín hiệu vệ tinh được mã hoá
cho phép.
Điều 749. Chuyển giao
quyền liên quan
1. Các quyền tài sản thuộc quyền liên
quan quy định tại các điều 745, 746, 747 và 748 của Bộ luật này có thể được
chuyển giao.
2. Việc chuyển giao các quyền liên quan
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
CHƯƠNG XXXV. QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 750. Đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
2. Đối tượng quyền đối với giống cây
trồng là vật liệu nhân giống và giống cây trồng.
Điều 751. Nội dung
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, quyền
đối với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định
như sau:
a) Quyền nhân thân đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc về
người đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, giống cây trồng bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm
quyền được đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nước cấp, trong các
tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó;
b) Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc
về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm người
khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, giống cây trồng đó.
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí
mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có được thông tin tạo thành bí mật
kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật thông tin đó, bao gồm:
a) Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh;
b) Cho phép hoặc cấm người khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh
doanh.
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại thuộc về
chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại đó, bao gồm:
a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại trong kinh doanh;
b) Cho phép hoặc cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm người khác sử dụng tên thương mại
gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình.
4. Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân
đáp ứng các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
5. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh.
Điều 752. Căn cứ xác
lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc đăng ký các
đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí
mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin tạo thành bí mật kinh
doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.
4. Quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Điều 753. Chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật
kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể được chuyển giao
toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
2. Quyền đối với tên thương mại chỉ
được phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và
hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
3. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không
được chuyển giao.
4. Đối với hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký thì chỉ khi hợp đồng đó được
đăng ký mới có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.
CHƯƠNG XXXVI. CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ
Điều 754. Quyền chuyển
giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền
chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ:
1. Chủ sở hữu công nghệ;
2. Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu
công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ.
Điều 755. Đối tượng
chuyển giao công nghệ
1. Đối tượng chuyển giao công nghệ bao
gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công
nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ
thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải
pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và
các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.
2. Trường hợp công nghệ là đối tượng
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công nghệ phải được thực
hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
Điều 756. Những công
nghệ không được chuyển giao
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định
của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khoẻ con
người, bảo vệ môi trường.
2. Những trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 757. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật có
quy định.
3. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy
bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản;
đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này, việc sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng phải được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
PHẦN THỨ BẢY. QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 758. Quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là
quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự
giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 759. Áp dụng pháp
luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật
nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Các quy định của pháp luật dân sự
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trong trường hợp Bộ luật này, các
văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc
áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc
áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn
chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng
trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó
không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trường hợp quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng
tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 760. Căn cứ áp
dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều
quốc tịch nước ngoài
1. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc
các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn
chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì
pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người
đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc
các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến
việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật
áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan
hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước mà người đó có quốc
tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn
bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 761. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch.
2. Người nước ngoài có năng lực pháp
luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Điều 762. Năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công
dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định
khác.
2. Trong trường hợp người nước ngoài
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân
sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 763. Xác định
người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Việc xác định người không có năng
lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Trong trường hợp người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó không có, mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 764. Xác định
người mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một người mất tích
hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời
điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc chết.
2. Trong trường hợp người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó mất tích hoặc chết phải tuân theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 765. Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được
thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp pháp nhân nước
ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 766. Quyền sở
hữu tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay
đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được
xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản
trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định
theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
4. Việc xác định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại
Việt Nam phải tuân theo pháp
luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 767. Thừa kế theo
pháp luật có yếu tố nước ngoài
1. Thừa kế theo pháp luật phải tuân
theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi
chết.
2. Quyền thừa kế đối với bất động sản
phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3. Di sản không có người thừa kế là bất
động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
4. Di sản không có người thừa kế là
động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước
khi chết.
Điều 768. Thừa kế theo
di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi và
hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công
dân.
2. Hình thức của di chúc phải tuân theo
pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Điều 769. Hợp đồng
dân sự
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên
theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu
không có thoả thuận khác.
Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam
và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp hợp đồng không ghi
nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hợp đồng liên quan đến bất động
sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770. Hình thức
của hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng phải tuân
theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được
giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật
của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước
ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.
2. Hình thức hợp đồng liên quan đến
việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động
sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao kết hợp
đồng dân sự vắng mặt
Trong trường hợp giao kết hợp đồng vắng
mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước
nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị
giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng vắng mặt
được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên
này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 772. Giao dịch
dân sự đơn phương
Trong quan hệ giao dịch đơn phương,
quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch đơn phương được
xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi có hoạt động chính của bên
đó.
Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng
1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật
của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế
của hành vi gây thiệt hại.
2. Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận
quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển
mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về
hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại
đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 774. Quyền tác
giả có yếu tố nước ngoài
Quyền tác giả của người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại
Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam
được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 775. Quyền sở hữu
công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài
Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với các đối
tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng của quyền đối với giống cây trồng
đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận được bảo hộ theo
quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển giao
công nghệ có yếu tố nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, việc
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài,
phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt
Nam về chuyển giao công nghệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc
pháp luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 777. Thời hiệu
khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp luật nước
đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tương ứng.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |