Quy định | Ý kiến Luật sư |
Điều 3. Giải thích từ ngữ 9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. |
Hai bên hợp tác đầu tư, kinh doanh trên cam kết theo hợp đồng và không cần lập công ty. Đây là hình thức pháp lý tiện lợi cho hoạt động giao dịch đầu tư kinh doanh thay cho hình thức phức tạp là thành lập công ty. |
Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. 2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này. 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. |
– Theo khoản 1, với nhà đầu tư trong nước thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài. – Theo khoản 2, với nhà đầu tư nước ngoài, bên cạnh việc ký kết hợp đồng BCC thì còn phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. – Theo khoản 3, các bên có thể thành lập ban điều phối chung thay vì thành lập công ty. |
Biểu mẫu hợp đồng hợp tác đầu tư – kinh doanh
|
|