2 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
2.1 a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:2.2 b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 3 như sau:
4 Chương III. TỘI PHẠM
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
- 2. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
- 3. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
- 4. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
- 5. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
- 6. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
- 7. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
- 8. 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
- 9. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
- 10. 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 66 như sau:
- 10.1. “1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
- 10.2. 2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- 11. 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
- 12. 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
- 13. 12. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 84 như sau:
- 14. 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
- 15. 14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 91 như sau:
- 16. 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 như sau:
- 17. 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
- 18. 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:
- 19. 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:
- 20. 19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 107 như sau:
- 21. 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 như sau:
- 22. 21. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 113 như sau:
- 23. 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:
- 24. 23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 141 như sau:
- 25. 24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 142 như sau:
- 26. 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 143 như sau:
- 27. 26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 144 như sau:
- 28. 27. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 150 như sau:
- 29. 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
- 30. 29. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 153 như sau:
- 31. 30. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 157 như sau:
- 32. 31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 158 như sau:
- 33. 32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 162 như sau:
- 34. 33. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 169 như sau:
- 35. 34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 173 như sau:
- 36. 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau:
- 37. 36. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 178 như sau:
- 38. 37. Sửa đổi, bổ sung Điều 186 như sau:
- 39. 38. Sửa đổi, bổ sung Điều 188 như sau:
- 40. 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 189 như sau:
- 41. 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 190 như sau:
- 42. 41. Sửa đổi, bổ sung Điều 191 như sau:
- 43. 42. Sửa đổi, bổ sung Điều 192 như sau:
- 44. 43. Sửa đổi, bổ sung Điều 193 như sau:
- 45. 44. Sửa đổi, bổ sung Điều 194 như sau:
- 46. 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 195 như sau:
- 47. 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 199 như sau:
- 48. 47. Sửa đổi, bổ sung Điều 200 như sau:
- 49. 48. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 206 như sau:
- 50. 49. Sửa đổi, bổ sung Điều 213 như sau:
- 51. 50. Sửa đổi, bổ sung Điều 217 như sau:
- 52. 51. Bổ sung Điều 217a như sau:
- 53. 52. Sửa đổi, bổ sung Điều 225 như sau:
- 54. 53. Sửa đổi, bổ sung Điều 226 như sau:
- 55. 54. Sửa đổi, bổ sung Điều 227 như sau:
- 56. 55. Sửa đổi, bổ sung Điều 232 như sau:
- 57. Related articles 01:
- 58. 56. Sửa đổi, bổ sung Điều 233 như sau:
- 59. 57. Sửa đổi, bổ sung Điều 234 như sau:
- 60. 58. Sửa đổi, bổ sung Điều 235 như sau:
- 61. 59. Sửa đổi, bổ sung Điều 237 như sau:
- 62. 60. Sửa đổi, bổ sung Điều 238 như sau:
- 63. 61. Sửa đổi, bổ sung Điều 239 như sau:
- 64. 62. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 242 như sau:
- 65. 63. Sửa đổi, bổ sung Điều 243 như sau:
- 66. 64. Sửa đổi, bổ sung Điều 244 như sau:
- 67. 65. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 248 như sau:
- 68. 66. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 249 như sau:
- 69. 67. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 250 như sau:
- 70. 68. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 251 như sau:
- 71. 69. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 252 như sau:
- 72. 70. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 253 như sau:
- 73. 71. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 259 như sau:
- 74. 72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:
- 75. 73. Sửa đổi, bổ sung Điều 261 như sau:
- 76. 74. Sửa đổi, bổ sung Điều 262 như sau:
- 77. 75. Sửa đổi, bổ sung Điều 263 như sau:
- 78. 76. Sửa đổi, bổ sung Điều 264 như sau:
- 79. 77. Sửa đổi, bổ sung Điều 265 như sau:
- 80. 78. Sửa đổi, bổ sung Điều 266 như sau:
- 81. 79. Sửa đổi, bổ sung Điều 267 như sau:
- 82. 80. Sửa đổi, bổ sung Điều 268 như sau:
- 83. 81. Sửa đổi, bổ sung Điều 269 như sau:
- 84. 82. Sửa đổi, bổ sung Điều 270 như sau:
- 85. 83. Sửa đổi, bổ sung Điều 271 như sau:
- 86. 84. Sửa đổi, bổ sung Điều 272 như sau:
- 87. 85. Sửa đổi, bổ sung Điều 273 như sau:
- 88. 86. Sửa đổi, bổ sung Điều 274 như sau:
- 89. 87. Sửa đổi, bổ sung Điều 275 như sau:
- 90. 88. Sửa đổi, bổ sung Điều 276 như sau:
- 91. 89. Sửa đổi, bổ sung Điều 277 như sau:
- 92. Related articles 02:
- 93. 90. Sửa đổi, bổ sung Điều 278 như sau:
- 94. 91. Sửa đổi, bổ sung Điều 279 như sau:
- 95. 92. Sửa đổi, bổ sung Điều 280 như sau:
- 96. 93. Sửa đổi, bổ sung Điều 281 như sau:
- 97. 94. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 282 như sau:
- 98. 95. Sửa đổi, bổ sung Điều 283 như sau:
- 99. 96. Sửa đổi, bổ sung Điều 284 như sau:
- 100. 97. Sửa đổi, bổ sung Điều 295 như sau:
- 101. 98. Sửa đổi, bổ sung Điều 296 như sau:
- 102. 99. Sửa đổi, bổ sung Điều 297 như sau:
- 103. 100. Sửa đổi, bổ sung Điều 298 như sau:
- 104. 101. Bổ sung điểm d vào khoản 2 Điều 299 như sau:
- 105. 103. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 301 như sau:
- 106. 104. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 302 như sau:
- 107. 105. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 303 như sau:
- 108. 106. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 như sau:
- 109. 107. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 305 như sau:
- 110. 108. Sửa đổi, bổ sung Điều 306 như sau:
- 111. 109. Sửa đổi, bổ sung Điều 307 như sau:
- 112. 110. Sửa đổi, bổ sung Điều 308 như sau:
- 113. 111. Sửa đổi, bổ sung Điều 309 như sau:
- 114. 112. Sửa đổi, bổ sung Điều 310 như sau:
- 115. 113. Sửa đổi, bổ sung Điều 311 như sau:
- 116. 114. Sửa đổi, bổ sung Điều 312 như sau:
- 117. 115. Sửa đổi, bổ sung Điều 313 như sau:
- 118. 116. Sửa đổi, bổ sung Điều 314 như sau:
- 119. 117. Sửa đổi, bổ sung Điều 315 như sau:
- 120. 118. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 316 như sau:
- 121. 119. Sửa đổi, bổ sung Điều 317 như sau:
- 122. 120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:
- 123. 121. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:
- 124. 122. Sửa đổi, bổ sung Điều 324 như sau:
- 125. 124. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 326 như sau:
- 126. 125. Sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 337 như sau:
- 127. 126. Sửa đổi, bổ sung Điều 341 như sau:
- 128. 127. Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1 và khoản 2 Điều 344 như sau:
- 129. 128. Sửa đổi, bổ sung Điều 360 như sau:
- 130. 129. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 363 như sau:
- 131. 130. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 366 như sau:
- 132. 131. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 370 như sau:
- 133. 132. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 371 như sau:
- 134. 133. Sửa đổi, bổ sung Điều 375 như sau:
- 135. 134. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 376 như sau:
- 136. 135. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 377 như sau:
- 137. 136. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 388 như sau:
- 138. 137. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 389 như sau:
- 139. 138. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 390 như sau:
- 140. 139. Sửa đổi, bổ sung Điều 391 như sau:
- 141. 140. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 410 như sau:
- 142. 141. Bãi bỏ Điều 292.
- 143. Điều 2. Bổ sung, thay thế, bỏ một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy tại một số điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
- 144. Điều 3. Hiệu lực thi hành
3.1 “Điều 9. Phân loại tội phạm
5 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
5.1 “Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
6.1 “Điều 19. Không tố giác tội phạm
10 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
8 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
9 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
9.1 “Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
10.1 “1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:10.2 2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
13 Chương X. XÓA ÁN TÍCH
11.1 “Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
14 Chương XI. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN PHẠM TỘI
12.1 “Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
14 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
15 14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 91 như sau:
16 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 như sau:
17 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
18 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:
19 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:
20 19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 107 như sau:
21 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 như sau:
22 21. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 113 như sau:
23 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:
23.1 “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
25 24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 142 như sau:
26 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 143 như sau:
27 26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 144 như sau:
28 27. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 150 như sau:
29 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
29.1 “Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
31 30. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 157 như sau:
32 31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 158 như sau:
33 32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 162 như sau:
34 33. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 169 như sau:
35 34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 173 như sau:
36 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau:
36.1 “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
38 37. Sửa đổi, bổ sung Điều 186 như sau:
38.1 “Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
4 Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
39 38. Sửa đổi, bổ sung Điều 188 như sau:
40 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 189 như sau:
41 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 190 như sau:
42 41. Sửa đổi, bổ sung Điều 191 như sau:
43 42. Sửa đổi, bổ sung Điều 192 như sau:
44 43. Sửa đổi, bổ sung Điều 193 như sau:
45 44. Sửa đổi, bổ sung Điều 194 như sau:
46.1 “Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
47.1 “Điều 199. Tội vi phạm quy định về cung ứng điện
5 Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
49 48. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 206 như sau:
49.1 “Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
51 50. Sửa đổi, bổ sung Điều 217 như sau:
52 51. Bổ sung Điều 217a như sau:
52.1 “Điều 217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp
54 53. Sửa đổi, bổ sung Điều 226 như sau:
55 54. Sửa đổi, bổ sung Điều 227 như sau:
55.1 “Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
56.1 “Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
57.1 “Điều 233. Tội vi phạm quy định về quản lý rừng
58.1 “Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
7 Chương XIX. CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
59.1 “Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
61 60. Sửa đổi, bổ sung Điều 238 như sau:
62 61. Sửa đổi, bổ sung Điều 239 như sau:
62.1 a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 239 như sau:
64 63. Sửa đổi, bổ sung Điều 243 như sau:
65 64. Sửa đổi, bổ sung Điều 244 như sau:
65.1 “Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
1 Chương XX. CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
67 66. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 249 như sau:
68 67. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 250 như sau:
69 68. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 251 như sau:
70 69. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 252 như sau:
71 70. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 253 như sau:
72 71. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 259 như sau:
72.1 “Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
3 Mục 1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO THÔNG
73.1 “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
74.1 “Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ
75.1 “Điều 262. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn
76.1 “Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
77.1 “Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
78.1 “Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
79.1 “Điều 266. Tội đua xe trái phép
80.1 “Điều 267. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
81.1 “Điều 268. Tội cản trở giao thông đường sắt
82.1 “Điều 269. Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn
83.1 “Điều 270. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
84.1 “Điều 271. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
85.1 “Điều 272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
86.1 “Điều 273. Tội cản trở giao thông đường thủy
87.1 “Điều 274. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn
88.1 “Điều 275. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
89.1 “Điều 276. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
90.1 “Điều 277. Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay
91.1 “Điều 278. Tội cản trở giao thông đường không
92.1 “Điều 279. Tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không bảo đảm an toàn
93.1 “Điều 280. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
94.1 “Điều 281. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông
96 95. Sửa đổi, bổ sung Điều 283 như sau:
96.1 “Điều 283. Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
97.1 “Điều 284. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
5 Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
98.1 “Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người
99.1 “Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi
100.1 “Điều 297. Tội cưỡng bức lao động
101.1 “Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
102.1 102. Bổ sung khoản 4 vào Điều 300 như sau:
104 104. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 302 như sau:
105 105. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 303 như sau:
106 106. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 như sau:
107 107. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 305 như sau:
108 108. Sửa đổi, bổ sung Điều 306 như sau:
108.1 “Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
109.1 “Điều 307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
110.1 “Điều 308. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
111.1 “Điều 309. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
112.1 “Điều 310. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
113.1 “Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
114.1 “Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
115.1 “Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
116.1 “Điều 314. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
117.1 “Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
119 119. Sửa đổi, bổ sung Điều 317 như sau:
119.1 “Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
6 Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
121 121. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:
122 122. Sửa đổi, bổ sung Điều 324 như sau:
122.1 “Điều 324. Tội rửa tiền122.2 123. Sửa đổi, bổ sung Điều 325 như sau:
122.3 “Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp
124 125. Sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 337 như sau:
124.1 “Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
125.1 “Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
126.1 “Điều 344. Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản
4 Mục 2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
127.1 “Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
129 130. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 366 như sau:
130 131. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 370 như sau:
131 132. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 371 như sau:
132 133. Sửa đổi, bổ sung Điều 375 như sau:
133 134. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 376 như sau:
134 135. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 377 như sau:
134.1 “Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật
136 137. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 389 như sau:
137 138. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 390 như sau:
138 139. Sửa đổi, bổ sung Điều 391 như sau:
138.1 “Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp
140 141. Bãi bỏ Điều 292.
141 Điều 2. Bổ sung, thay thế, bỏ một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy tại một số điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
142 Điều 3. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT 12/2017/QH14 SỬA ĐỔI BL HÌNH SỰ 100/2015/QH13
ngày 20 tháng 6 năm
2017
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự
số 100/2015/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:
“d) Nghiêm trị người
phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với
người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc
tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc
bồi thường thiệt hại gây ra;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 3 như sau:
“d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan
có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ
án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc
khắc phục hậu quả xảy ra.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại
khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại
Điều 76 của Bộ luật này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150,
151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287,
289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo
ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội
phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều
109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109,
110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169,
207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm
hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại
Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện
hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột,
vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy
định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại
Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các
tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc
đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm s và điểm t khoản 1 Điều 51
như sau:
“s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc
phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm x khoản 1 Điều 51 như sau:
“x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của liệt sĩ.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
“3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó
là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại
nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61.Không áp dụng thời hiệu thi hành bản
án
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại
Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều
354 của Bộ luật này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 66 như sau:
“1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm
trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn
hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được
giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của
người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải
chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là
12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có
thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương
XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong
các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07
năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248,
251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
“Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa
án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị
kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ
luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào
tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao
động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu
từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án
treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định
khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn
sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân
hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành
hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân
mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm
b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp
hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ
ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở
đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
“Điều 76. Phạm vi chịu
trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195,
196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237,
238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.”.
12. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 84 như sau:
“d) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong
việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;”.
13. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
“1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các
khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt tiền không tổng
hợp với các hình phạt khác;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;
c) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có
thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng
không vượt quá 04 năm;
d) Nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ
luật này thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ
hoạt động;
đ) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có
thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong
các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 91 như sau:
“2.Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc
phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ
luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong
các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội
ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều
134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội
rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai
trò không đáng kể trong vụ án.”.
15. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 93 như sau:
“1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới
18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận
thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội
và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu
phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai
trò không đáng kể trong vụ án.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 94 như sau:
“1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội
ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;
b) Bổ sung khoản 4 vào Điều 94 như sau:
“4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn
định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c
khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.”.
17. Sửa đổi,
bổ sung Điều 95 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 95
như sau:
“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội
ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội
rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 95
như sau:
“3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã
chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp dụng
biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.”.
18. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:
“1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng
đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng
do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.”.
19. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 107 như sau:
“2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên
được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian
thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không
thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền,
phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến
15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.”.
20. Sửa đổi,
bổ sung Điều 112 như sau:
“Điều 112. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức
hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân
dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15
năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.”.
21. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 113 như sau:
“1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm
tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ
khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần
tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công
chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh
thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.”.
22. Sửa đổi,
bổ sung Điều 134 như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11%
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ
đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình,
người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang
chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do
được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1
Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy
hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội
phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.
23. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 141 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi
dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
24. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 142 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
25. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 143 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
26. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 144 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
27. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 150 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt
hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân
đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực
hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.”.
28. Sửa đổi,
bổ sung Điều 151 như sau:
“Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao,
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân
đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc
lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân
đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để
thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
29. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 153 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
30. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 157 như sau:
“1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật
này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có
thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo
hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên.”.
31. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 158 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật
người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.”.
32. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 162 như sau:
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực
hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối
với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức,
người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự
sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng khác.”.
33. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3 và 4 Điều 169 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”.
34. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 173 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp.”.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau:
“Điều
175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị
kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình
họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài
sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố
tình không trả;
b) Vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến
không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm
tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
36. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 178 như sau:
“1. Người
nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà
còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài
sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài
sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng
chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che
giấu tội phạm khác;
e) Vì lý
do công vụ của người bị hại;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 20 năm.”.
37. Sửa đổi,
bổ sung Điều 186 như sau:
“Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp
dưỡng
Người nào
có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối
với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 188
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 188 như sau:
“1. Người
nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại
trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật
phạm pháp là di vật, cổ vật.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 188 như sau:
“6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền
Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i
khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 189
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 189 như sau:
“1. Người
nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược
lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật
phạm pháp là di vật, cổ vật.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 189 như sau:
“3. Phạm
tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 189 như sau:
“5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng
hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt
Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 190
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 190 như sau:
“1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và
311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản
xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn
bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản
xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản
xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản
xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại
Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản
xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196
và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính
chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100
kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc
lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo
nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng
hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn
bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15
năm:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300
kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc
lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo
nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá
500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng
hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 Điều 190 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k
và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 191
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 191 như sau:
“1. Người
nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250,
253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50
kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc
lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo
nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng
hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng
hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại
một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100
kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc
lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo
nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng
hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Vận
chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300
kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc
lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo
nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá
500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng
hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 Điều 191 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k
và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;”.
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 192
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 192 như sau:
“1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới
30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194,
195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
c) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm
chết người;
h) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
i) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn
bán qua biên giới;
m) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm
chết 02 người trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 5 Điều 192 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i,
k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng;”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 193
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 193 như sau:
“2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn
bán qua biên giới;
g) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
k) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm
chết người;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Thu
lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm
chết 02 người trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 193 như sau:
“6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và
k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 194
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 194 như sau:
“2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn
bán qua biên giới;
g) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
k) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
c) Làm
chết người;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Thu
lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm
chết 02 người trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 194 như sau:
“6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và
k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 195
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 195 như
sau:
“Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn
dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới
30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn
bán qua biên giới;
g) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
i) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
c) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 195 như sau:
“6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i
khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 199
như sau:
“Điều 199. Tội vi phạm quy định về cung ứng điện
1. Người
nào có trách nhiệm mà đóng điện, cắt điện, từ chối cung cấp điện trái quy định
của pháp luật hoặc trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.”.
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 200
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 200 như sau:
“1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này
hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không
nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90
ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không
ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
c) Không
xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng
thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử
dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử
dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai
sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý
không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu
kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử
dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không
đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với
cơ quan quản lý thuế.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 200 như sau:
“5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền
từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế
hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2
Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
48. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 206 như sau:
“Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài
sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp
tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức
phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp
tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng
bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi
phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý
nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với
trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi
phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị
hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp
tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên
quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
g) Vi
phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều
kiện cấp tín dụng;
h) Phát
hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ
thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện
thanh toán giả;
i) Kinh
doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến
hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín
dụng.”.
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 213
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 213 như sau:
“1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông
đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả
tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả
mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả
mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả
tiền bảo hiểm;
d) Tự gây
thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường
hợp luật có quy định khác.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 213 như sau:
“5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo
hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều
này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm
3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 217
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 217 như sau:
“1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa
thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc
phát triển kinh doanh;
b) Thỏa
thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa
thuận;
c) Thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp
trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa
thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa
thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu
tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;
d) Thu
lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây
thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 217 như sau:
“c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
51. Bổ sung Điều 217a như sau:
“Điều 217a. Tội vi phạm quy định về kinh
doanh theo phương thức đa cấp
1. Người
nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây
thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Quy mô
mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
52. Sửa đổi, bổ sung Điều 225
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 225 như sau:
“1. Người
nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện
một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang
được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền
tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm:
a) Sao
chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân
phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi
hình.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 225 như sau:
“a) Thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại
hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;”.
53. Sửa đổi, bổ sung Điều 226
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 226 như sau:
“1. Người
nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi
phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 226 như sau:
“a) Thực
hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi
bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;”.
54. Sửa đổi, bổ sung Điều 227
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1 và khoản 2 Điều 227
như sau:
“Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên
1. Người
nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất
liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và
vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy
phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu
lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc
khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu
lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc
khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng
sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ
chức;
d) Gây sự
cố môi trường;
đ) Làm
chết người;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 227 như sau:
“a) Thực
hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ
700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;”.
55. Sửa đổi, bổ sung Điều 232
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 232 như
sau:
“Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ
rừng và lâm sản
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Khai
thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến
dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét
khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai
thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3)
đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07
mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến
dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét
khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3)
đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05
mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến
dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét
khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3)
đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01
mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Khai
thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01
mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản
xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại
rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3)
tại rừng đặc dụng;
i) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối
(m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ
trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
m) Khai
thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật
rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các
điểm từ điểm a đến điểm l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai
thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến
dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét
khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai
thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15
mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến
dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét
khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10
mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến
dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét
khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3)
đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03
mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
h) Khai
thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02
mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản
xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) tại
rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3)
tại rừng đặc dụng;
i) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
k) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3)
đến dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối
(m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ
trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;
m) Có tổ
chức;
n) Mua
bán, vận chuyển qua biên giới;
o) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Khai
thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên
gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai
thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở
lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên
gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở
lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên
gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở
lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng
thông thường ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai
thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét
khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở
lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc
dụng;
i) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA trị giá 120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3)
trở lên gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có
nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc
gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên
gỗ loài thực vật rừng thông thường;
1. https://docluat.vn/archive/1271/
2. https://docluat.vn/archive/1378/
3. https://docluat.vn/archive/3311/
l) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ
trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 5 Điều 232 như sau:
“a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm;”.
56. Sửa đổi, bổ sung Điều 233
như sau:
“Điều 233. Tội vi phạm quy định về quản lý rừng
1. Người
nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Giao
rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2)
đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét
vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
b) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét
vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép
khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Giao
rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái
pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức
quy định tại điểm a, điểm b khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1
Điều 232 của Bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy
định tại Điều này mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Giao
rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2)
đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét
vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
d) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2)
đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét
vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 12.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho
phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 Điều 232 của Bộ luật
này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Giao
rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với
rừng phòng hộ hoặc 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc
dụng;
b) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với
rừng phòng hộ hoặc 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc
dụng;
c) Cho
phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
57. Sửa đổi, bổ sung Điều 234
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 234 như
sau:
“Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật
hoang dã
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục
II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã
khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc
Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động
vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức
quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
đ) Săn
bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
e) Vận
chuyển, buôn bán qua biên giới;
g) Động
vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ
700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
h) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Động
vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000
đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 234 như sau:
“b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i
khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;”.
58. Sửa đổi, bổ sung Điều 235
như sau:
“Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000
kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo
Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ
3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000
kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo
Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ
1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Xả
thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét
khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300
mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên
ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường 10 lần trở lên;
d) Xả
thải ra môi trường 500 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ
03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới
500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy
hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần
hoặc từ 100 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Thải
ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét
khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000
mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường 10 lần trở lên;
e) Thải
ra môi trường 150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ
03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến
dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường
nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10
lần hoặc từ 50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối
(m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ
100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới
100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
h) Xả
thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn
hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ
(mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ
0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000
kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo
Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ
10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Xả
thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000
mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc
từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải
ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét
khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000
mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ
200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
đ) Xả
thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn
hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ
(mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ
0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy
hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy
định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên
chất thải nguy hại khác;
b) Xả
thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải
có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên
nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải
ra môi trường 500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ
05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên
khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000
kilôgam trở lên;
đ) Xả
thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn
hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ
(mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở
lên;
e) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000
đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.”.
59. Sửa đổi, bổ sung Điều 237
như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 237 như sau:
“1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vi
phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi
phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm
chết người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây
thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây
thiệt hại 7.000.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 237 như sau:
“c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;”.
60. Sửa đổi, bổ sung Điều 238 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 238 như sau:
“1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Xây
nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
công trình phòng, chống thiên tai;
b) Làm hư
hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công
trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công
trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Khoan,
đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất
trái phép;
d) Sử
dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng,
quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn
cấp do luật định;
đ) Vận
hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành
liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo
quyết định của người có thẩm quyền.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Làm
chết người;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 238 như sau:
“c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;”.
61. Sửa đổi, bổ sung Điều
239 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 239 như sau:
“1. Người
nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đưa từ
1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải
nguy hại khác;
b) Đưa từ
70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đưa từ
3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải
nguy hại khác;
c) Đưa từ
170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Đưa
5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải
loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa
300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 5 Điều 239 như sau:
“b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm;”.
62. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2 và 3 Điều 242 như sau:
“1. Người
nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường
hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử
dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để
khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai
thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;
c) Khai
thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 244 của Bộ luật này;
d) Phá
hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Vi
phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây
thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng
hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm
chết người;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Gây
thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được
trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm
chết 02 người trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.”.
63. Sửa đổi, bổ sung Điều
243 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 243 như sau:
“1. Người
nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây
trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ
lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét
vuông (m2);
b) Rừng
sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét
vuông (m2);
c) Rừng
phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét
vuông (m2);
d) Rừng
đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét
vuông (m2);
đ) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong
trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực
vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
g) Diện
tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh
thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2)
đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng
sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét
vuông (m2);
e) Rừng
phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét
vuông (m2);
g) Rừng
đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét
vuông (m2);
h) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
i) Thực
vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Cây
trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ
lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng
sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
c) Rừng
phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
d) Rừng
đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị
thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực
vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000
đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 243 như sau:
“b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và
i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng;”.
64. Sửa đổi, bổ sung Điều
244 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 244 như
sau:
“Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm
1. Người
nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Ngà
voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng
từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không
thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá
thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến
15 cá thể động vật lớp khác;
đ) Tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp
chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại
điểm d khoản này;
e) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự
sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d
và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Số
lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể
đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10
cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số
lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể
đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16
cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01
cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự
sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể
gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05
cá thể gấu, hổ;
d) Ngà
voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng
từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;
đ) Có tổ
chức;
e) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
g) Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
h) Săn
bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
i) Buôn
bán, vận chuyển qua biên giới;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Số
lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp
thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp
khác trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số
lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp
thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp
khác trở lên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03
cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của
03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên;
d) Ngà
voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở
lên.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 244 như sau:
“b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i
và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;”.
65. Sửa đổi, bổ sung các khoản
2, 3 và 4 Điều 248 như sau:
“2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
e)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 05 gam đến dưới 30 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái
phạm nguy hiểm;
k) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm đ đến điểm h khoản này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
c)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 30 gam đến dưới 100 gam;
d) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
đ) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm b đến điểm đ khoản này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
100 gam trở lên;
c) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
d) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
đ) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm d khoản này.”.
66. Sửa đổi, bổ sung
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 249 như sau:
“1. Người
nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển,
sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500
gam;
c)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
g)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa
hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
100 gam trở lên;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
67. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 250 như sau:
“1. Người
nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán,
tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500
gam;
c)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua
biên giới;
g) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
h)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
100 gam trở lên;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc
phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
68. Sửa đổi, bổ sung các khoản
2, 3 và 4 Điều 251 như sau:
“2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với 02 người trở lên;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16
tuổi;
g) Qua
biên giới;
h) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
i)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
100 gam trở lên;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
69. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 252 như sau:
“1. Người
nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251
của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500
gam;
c)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
g)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng
100 gam trở lên;
c) Lá cây
côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần
sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối
lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương
đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.”.
70. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 253 như sau:
“1. Người
nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản
xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền
chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam;
c) Tiền
chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền
chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền
chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20
năm:
a) Tiền
chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam;
b) Tiền
chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Tiền
chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên;
b) Tiền
chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên.
5. Trường
hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi
để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể
rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng
tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo khoản đó.”.
71. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 259 như sau:
“Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành
vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy
định tại Chương XX của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng
thần;
b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất,
bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu,
khu vực biên giới, trên biển;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma
túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.”.
72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc
chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc
hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
73. Sửa đổi,
bổ sung Điều 261 như sau:
“Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình
giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật
sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường
bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo
hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn
giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có
dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành
lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi
thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.”.
74. Sửa đổi, bổ sung Điều 262 như sau:
“Điều 262. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
75. Sửa đổi,
bổ sung Điều 263 như sau:
“Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy
phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người
đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác
hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động
người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
76. Sửa đổi,
bổ sung Điều 264 như sau:
“Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có
giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất
kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng.”.
77. Sửa đổi,
bổ sung Điều 265 như sau:
“Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy
hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm
đến 10 năm:
a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc
hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc;
b) Tổ chức cá cược;
c) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Làm chết người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.”.
78. Sửa đổi,
bổ sung Điều 266 như sau:
“Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại
xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều
này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.”.
79. Sửa đổi,
bổ sung Điều 267 như sau:
“Điều 267. Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn
tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc
chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người
có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
80. Sửa đổi,
bổ sung Điều 268 như sau:
“Điều 268. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê
dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây
cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển
dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường
sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua
đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo,
phương tiện không được phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao
thông đường sắt; lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo
vệ công trình giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.”.
81. Sửa đổi,
bổ sung Điều 269 như sau:
“Điều 269. Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường
sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị
giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, không
có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
82. Sửa đổi,
bổ sung Điều 270 như sau:
“Điều 270. Tội điều động người không đủ điều kiện
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào điều động người không có giấy phép lái tàu
hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích
mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
83. Sửa đổi,
bổ sung Điều 271 như sau:
“Điều 271. Tội giao cho người không đủ điều kiện
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu
hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích
mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
84. Sửa đổi,
bổ sung Điều 272 như sau:
“Điều 272. Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy
định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc
chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người
có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại
một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
85. Sửa đổi,
bổ sung Điều 273 như sau:
“Điều 273. Tội cản trở giao thông đường thủy
1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của
công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông
đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác
dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường
thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc
hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.”.
86. Sửa đổi,
bổ sung Điều 274 như sau:
“Điều 274. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông đường thủy không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường thủy rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
87. Sửa đổi,
bổ sung Điều 275 như sau:
“Điều 275. Tội điều động người không đủ điều kiện
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều động người không có bằng, giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
88. Sửa đổi,
bổ sung Điều 276 như sau:
“Điều 276. Tội giao cho người không đủ điều kiện
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào giao cho người không có bằng, giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
89. Sửa đổi,
bổ sung Điều 277 như sau:
“Điều 277. Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu
bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây
thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
1. https://docluat.vn/archive/2838/
2. https://docluat.vn/archive/3305/
3. https://docluat.vn/archive/3109/
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
90. Sửa đổi,
bổ sung Điều 278 như sau:
“Điều 278. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép,
làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông
đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng
trang bị, thiết bị của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho
an toàn bay; cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an
toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều
khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác
tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao
thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường
không.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
91. Sửa đổi,
bổ sung Điều 279 như sau:
“Điều 279. Tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo
đảm hoạt động bay rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
92. Sửa đổi,
bổ sung Điều 280 như sau:
“Điều 280. Tội điều động hoặc giao cho người không
đủ điều kiện điều khiển tàu bay
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy
phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển tàu bay, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
93. Sửa đổi,
bổ sung Điều 281 như sau:
“Điều 281. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa
chữa, quản lý công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa,
quản lý công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà
có một trong các hành vi sau đây, dẫn đến hậu quả làm chết người, gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc
gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ
thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;
b) Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông
bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp
hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa
tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành
duy tu, sửa chữa;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo
dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có
nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn
ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc
thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công
xong;
h) Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý
công trình giao thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
94. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 282 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
95. Sửa đổi,
bổ sung Điều 283 như sau:
“Điều 283. Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định
về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam
mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.”.
96. Sửa đổi, bổ sung Điều 284 như sau:
“Điều 284. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi
phạm quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra
khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi
sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy
định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục
vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy
định về trật tự vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải
hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông,
kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu
chuẩn quy định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về
âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.”.
97. Sửa đổi,
bổ sung Điều 295 như sau:
“Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động,
vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
98. Sửa đổi,
bổ sung Điều 296 như sau:
“Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người
lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.”.
99. Sửa đổi,
bổ sung Điều 297 như sau:
“Điều 297.
Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ
đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
100. Sửa
đổi, bổ sung Điều 298 như sau:
“Điều 298.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực
khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát,
nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
101. Bổ sung
điểm d vào khoản 2 Điều 299 như sau:
“d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.”.
102. Bổ sung
khoản 4 vào Điều 300 như sau:
“4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
103. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 301 như sau:
“1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin
nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.”.
104. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 302 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
105. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1
và khoản 2 Điều 303 như sau:
“1. Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải,
thông tin – liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an
ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an
ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế – xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.”.
106. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất
lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị
đặc biệt lớn.”.
107. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 305 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”.
108. Sửa
đổi, bổ sung Điều 306 như sau:
“Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể
thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí
khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ
hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”.
109. Sửa
đổi, bổ sung Điều 307 như sau:
“Điều 307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu
hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
110. Sửa
đổi, bổ sung Điều 308 như sau:
“Điều 308. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí
thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử
dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
111. Sửa
đổi, bổ sung Điều 309 như sau:
“Điều 309. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt
nhân
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”.
112. Sửa
đổi, bổ sung Điều 310 như sau:
“Điều 310. Tội vi phạm quy định về quản lý chất
phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất phóng
xạ, vật liệu hạt nhân gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu
hạt nhân trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
113. Sửa
đổi, bổ sung Điều 311 như sau:
“Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc
mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”.
114. Sửa
đổi, bổ sung Điều 312 như sau:
“Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất
cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy,
chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
115. Sửa
đổi, bổ sung Điều 313 như sau:
“Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa
cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường
hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và
c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
116. Sửa
đổi, bổ sung Điều 314 như sau:
“Điều 314. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công
trình điện lực
1. Người nào cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây
nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực; gây
nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây ảnh hưởng đến an
toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang
bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường
cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; lắp các
thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi
khác gây mất an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật
thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện
lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong
các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
117. Sửa
đổi, bổ sung Điều 315 như sau:
“Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa
bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh,
sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ
luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
118. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 316 như sau:
“1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.”.
119. Sửa
đổi, bổ sung Điều 317 như sau:
“Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi
phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết
là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm
mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật
bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp,
bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc
động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
c) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết
là chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản
xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc sản phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có
sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có
sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
e) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết
là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm
gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết người;
c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ
21 người đến 100 người;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
g) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh
hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng;
h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá
từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ
101 người đến 200 người;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 300.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh
hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của
201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá 500.000.000 đồng
trở lên hoặc thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh
hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
120. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức
nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.”.
121. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:
“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một
lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc
tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng
đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của
mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện
vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên
trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000
đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần
trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh
bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người
canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng
phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.”.
122. Sửa đổi, bổ sung Điều
324 như sau:
“Điều
324. Tội rửa tiền
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch
khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà
có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản
do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực
hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động khác;
c) Che
giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc
quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ
sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông
tin đó;
d) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là
có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người
khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Có tính chất chuyên
nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội
trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến
an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
123. Sửa
đổi, bổ sung Điều 325 như sau:
“Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18
tuổi phạm pháp
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục
người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép
buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi
giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18
tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.”.
124. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 326 như sau:
“1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua
bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật
phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm
đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB)
đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50
đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB)
đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100
đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở
lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn
vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.”.
125. Sửa
đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 337 như
sau:
“Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước;
tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua
bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh
tế, văn hóa.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.”.
126. Sửa
đổi, bổ sung Điều 341 như sau:
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan,
tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác
của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện
tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.”.
127. Sửa
đổi, bổ sung tên điều,
khoản 1 và khoản 2 Điều 344 như sau:
“Điều 344.
Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản
1. Người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà
không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình
chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái
phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung
bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt
theo quy định của pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký
duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy
phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật
xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy
định của Luật xuất bản.”.
128. Sửa
đổi, bổ sung Điều 360 như sau:
“Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm
mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong
các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179,
308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
129. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 363 như sau:
“1. Người nào là cán bộ, công chức, viên chức
mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.”.
130. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 366 như sau:
“1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ
lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền
hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc
không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.”.
131. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 370 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
c) Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm
trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm
trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị
hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị
hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Dẫn đến bị cáo, người bị hại, đương sự tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở
lên.”.
132. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 371 như sau:
“1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi
hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài
sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án,
người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án,
người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Dẫn đến người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
133. Sửa
đổi, bổ sung Điều 375 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 375
như sau:
“1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp,
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc
làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm
làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 375
như sau:
“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội
phạm hoặc người phạm tội;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
134. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 376 như sau:
“1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý,
canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp
hành án phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
quản lý, canh gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc
tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm vụ án bị đình chỉ;
b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng;
c) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;
d) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.”.
135. Sửa
đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 377 như sau:
“Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ,
giam người trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do
theo quy định của luật;
b) Ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người không có
căn cứ theo quy định của luật;
c) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được
trả tự do theo quy định của luật;
d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có
lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng
chưa có hiệu lực thi hành;
đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam
hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm
giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.”.
136. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 388 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi
phạm quy định của pháp luật về giam giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm
quyền trong quản lý giam giữ;
b) Không có trách nhiệm mà đưa vào, tàng trữ, sử dụng
thiết bị thông tin liên lạc cá nhân hoặc phương tiện ghi âm, ghi hình trong cơ
sở giam giữ.”.
137. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 389 như sau:
“1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong
các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18
của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116,
117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều
144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151,
152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4
Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2
và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192,
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2,
3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3
và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và
khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222,
khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều
254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301,
302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản
2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều
354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3
và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều
374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.”.
138. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 390 như sau:
“1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong
các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã
được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
139. Sửa
đổi, bổ sung Điều 391 như sau:
“Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp
1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc
phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có
hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ
luật này.”.
140. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 410 như sau:
“1. Người nào không chấp hành quy định về tuần tra, canh
gác, áp tải, hộ tống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng khác.”.
141. Bãi bỏ Điều 292.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bỏ một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu
chấm phẩy tại
một số điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
1. Bổ sung một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu
chấm phẩy vào các điều, khoản, điểm sau đây của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13:
a) Bổ sung cụm từ “Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,” vào đầu điểm c khoản 2; cụm từ “, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường
thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” vào sau cụm từ “tài sản của người khác” và từ
“hợp pháp” vào sau từ “đại diện” tại khoản 3 Điều 29;
b) Bổ sung cụm từ “cấm tàng trữ,” vào trước cụm từ “cấm
lưu hành” tại điểm c khoản 1 Điều 47;
c) Bổ sung cụm từ “, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này” vào sau cụm từ “người dưới 18 tuổi”
tại điểm b khoản 2 Điều 148; từ “đang” vào trước cụm từ
“thi hành công vụ” tại điểm đ khoản 2 Điều 148;
d) Bổ sung cụm từ “hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài
sản là” vào trước cụm từ “di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 176;
cụm từ “dưới 100.000.000 đồng nhưng” vào trước cụm từ “tài sản là di vật, cổ
vật” tại khoản 1 Điều 177;
đ) Bổ sung cụm từ “Điều 219 và” vào trước cụm từ “Điều
220 của Bộ luật này” tại khoản 1 Điều 177;
e) Bổ sung từ “bị” vào trước cụm từ “cấm đảm nhiệm chức
vụ” tại khoản 4 Điều 179;
g) Bổ sung cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm
đến 02 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2, cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào
trước cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 03 năm” tại khoản 3 Điều
138; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm” tại khoản 2 Điều 139; cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào
trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2 Điều
180 và cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm” tại khoản 2 Điều 362;
h) Bổ sung cụm từ “hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích” vào sau cụm từ “che giấu thông tin trong hoạt động chứng
khoán” tại điểm c khoản 1 Điều 209;
i) Bổ sung từ “cấm” vào trước cụm từ “hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định” tại điểm d khoản 5 Điều 196, điểm c
khoản 4 Điều 209 và điểm c khoản 4 Điều 210;
k) Bổ sung cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” vào
sau cụm từ “đã bị xử lý kỷ luật” tại khoản 1 Điều 219, khoản 1
Điều 220, khoản 1 Điều 221 và khoản 1 Điều 222; từ “theo” vào trước từ “quy
định” tại điểm d khoản 1 Điều 221;
l) Bổ sung từ “của” vào trước cụm từ “Luật quản lý thuế”
tại điểm b khoản 1 Điều 223;
m) Bổ sung từ “dưới” vào trước cụm từ “500.000.000 đồng”
tại khoản 1 Điều 241;
n) Bổ sung cụm từ “do Chính phủ quy định” vào sau cụm từ
“cây khác có chứa chất ma túy” tại khoản 1 Điều 247;
o) Bổ sung dấu “,” vào sau từ “văn hóa” tại điểm b khoản 2 Điều 338;
p) Bổ sung từ “Để” vào đầu điểm c khoản 2
Điều 342;
q) Bổ sung từ “nguy hiểm” vào sau từ “Tái phạm” tại khoản 2 Điều 346;
r) Bổ sung từ “đồng” vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000” tại
điểm e khoản 2 Điều 353, điểm d khoản 2 Điều 354, điểm đ khoản
2 Điều 355 và điểm d khoản 2 Điều 358; bổ sung từ “năm” vào sau cụm từ
“từ 01” tại khoản 1 Điều 358;
s) Bổ sung từ “khác” vào sau cụm từ “hoặc gây thiệt hại” tại khoản
1 Điều 356, khoản 1 Điều 357;
t) Bổ sung cụm từ “Dẫn đến” vào đầu điểm
e khoản 2, cụm từ “; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội
phạm nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm nghiêm trọng” tại điểm
b khoản 3, cụm từ “; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” tại
điểm c khoản 4 Điều 374;
u) Bổ sung cụm từ “hoặc người phạm tội” vào sau cụm từ “bỏ
lọt tội phạm” tại điểm a khoản 3 Điều 372 và điểm b khoản 3
Điều 382.
2. Thay thế từ, cụm từ, dấu phẩy tại các điều, khoản,
điểm sau đây của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13:
a) Thay thế cụm từ “Người thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý” bằng cụm từ “Người thực hiện tội phạm
nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng” tại khoản
3 Điều 29;
b) Thay thế dấu “,” bằng từ “hoặc” trước cụm từ “người đủ
70 tuổi trở lên” tại điểm i khoản 1, trước cụm từ “tàn ác
để phạm tội” tại điểm m khoản 1 và trước cụm từ “phương
tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người” tại điểm n
khoản 1 Điều 52;
c) Thay thế cụm từ “Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín
dụng hoặc các quỹ đầu tư” bằng cụm từ “Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư” tại điểm a khoản 2
Điều 81;
d) Thay thế cụm từ “Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%” bằng cụm từ “Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 31% trở lên” tại điểm a khoản 2 Điều 135;
đ) Thay thế cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm” bằng cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm” tại khoản
1 Điều 138; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” bằng cụm từ
“phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm” tại khoản 1 Điều 139
và khoản 1 Điều 362; cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” bằng cụm từ “phạt tù từ 02
năm đến 05 năm” tại khoản 3 Điều 139; cụm từ “phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm” bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm” tại khoản 1 Điều 241; cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm”
bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” tại khoản 1 Điều
419;
e) Thay thế cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
nạn nhân 11% trở lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên” tại điểm b
khoản 2 Điều 140; cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ
11% đến 45%” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” tại điểm đ khoản 2 Điều
146, điểm e khoản 2 Điều 147, điểm e khoản 2 Điều 149, điểm g khoản 2 Điều 155,
điểm g khoản 2 Điều 156 và điểm d khoản 2 Điều 368; cụm từ “Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” tại điểm a khoản 3 Điều 146, điểm a khoản 3 Điều 147, điểm c khoản 3
Điều 149, điểm a khoản 3 Điều 155, điểm b khoản 3 Điều 156, điểm c khoản 3 Điều
368 và điểm g khoản 2 Điều 397;
g) Thay thế cụm từ “Người nào đánh tráo người dưới 01
tuổi này với người dưới 01 tuổi khác” bằng cụm từ “Người nào đánh tráo người
dưới 01 tuổi” tại Điều 152;
h) Thay thế cụm từ “Phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này” bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này” tại điểm b
khoản 5 Điều 196;
i) Thay thế cụm từ “lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao
nhất” bằng cụm từ “lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất” tại khoản 1 và cụm từ “Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng trở lên” bằng cụm từ “Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở
lên” tại khoản 2 Điều 201;
k) Thay thế cụm từ “100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng” bằng cụm từ “200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng” tại khoản
2 và cụm từ “Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này” bằng
cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e và g khoản 2 Điều này” tại điểm b khoản 4 Điều 203;
l) Thay thế cụm từ “gây thiệt hại về tài sản” bằng cụm từ
“gây thất thoát, lãng phí” tại điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều
219;
m) Thay
thế cụm từ “thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại
trừ theo quy định tại” bằng cụm từ “có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ
theo” tại khoản 1,
điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 236; từ “quy
chuẩn” bằng từ “Quy chuẩn” tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều
236;
n) Thay thế cụm từ “phân khu bảo tồn nghiêm ngặt” bằng cụm
từ “phân khu bảo vệ nghiêm ngặt” tại điểm b khoản 2 Điều 245;
o) Thay thế cụm từ “Vận chuyển với số lượng” bằng cụm từ
“Có số lượng” tại điểm đ khoản 2 và cụm từ “Vận chuyển qua
biên giới” bằng cụm từ “Vận chuyển, mua bán qua biên giới” tại điểm
e khoản 2 Điều 254;
p) Thay thế từ “viễn thông” bằng cụm từ “mạng viễn thông” và dấu “,” bằng từ “hoặc” sau từ “trao đổi” tại khoản 1 Điều 285;
q) Thay thế cụm từ “hệ thống thông tin, giao dịch tài
chính” bằng cụm từ “hệ thống thông tin tài chính” tại điểm b
khoản 3 Điều 287;
r) Thay thế cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm từ 11% đến 45%” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành
vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” tại điểm e khoản 2; cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm 46% trở lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của
người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” tại điểm
c khoản 3 Điều 327;
s) Thay thế cụm từ “Phạm tội trong những trường hợp sau
đây” bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây” tại khoản 2 Điều 338, khoản 2 và khoản 3 Điều 350;
t) Thay thế cụm từ “05 giấy tờ giả” bằng cụm từ “06 giấy
tờ giả” tại điểm a khoản 3 Điều 359; thay thế cụm từ “05
người trở lên” bằng cụm từ “06 người trở lên” tại điểm a
và cụm từ “tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” bằng cụm từ “tội khác là tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng” tại điểm b khoản 3 Điều 369;
u) Thay thế từ “hỏi cung” bằng cụm từ “người bị hỏi cung”
tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 374; cụm từ “người đang
chấp hành hình phạt tù” bằng cụm từ “người đang chấp hành án phạt tù” tại khoản 1, cụm từ “người tiến hành tố tụng” bằng cụm từ
“người có thẩm quyền tiến hành tố tụng” tại điểm c khoản 2
Điều 378;
v) Thay thế cụm từ “Điều 135” bằng cụm từ “Điều 134” tại khoản 1 Điều 398;
x) Thay thế cụm từ “ngày 01 tháng 7 năm 2016” bằng cụm từ
“ngày 01 tháng 01 năm 2018” tại Điều 426.
3. Bỏ từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13:
a) Bỏ cụm từ “; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có
giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại” tại điểm
d khoản 1 Điều 172 và điểm d khoản 1 Điều 174;
b) Bỏ cụm từ “hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa” tại khoản 1 Điều 176 và khoản 1 Điều 177;
c) Bỏ điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3,
điểm b khoản 4 Điều 172; điểm g khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều
174;
d) Bỏ dấu “,” sau cụm từ “200.000.000 đồng” tại khoản 1 Điều 176;
đ) Bỏ cụm từ “của Nhà nước” tại tên điều Điều
220 và Điều 221;
e) Bỏ từ “các” trước cụm từ “quy định về quản lý khu bảo
tồn” tại tên điều và khoản 1, bỏ từ “từ” trước cụm từ “500
mét vuông (m2) trở lên”
tại điểm b khoản 2 Điều 245;
g) Bỏ từ “một” tại khoản 3 Điều 346;
h) Bỏ từ “từ” trước cụm từ “1.000.000.000 đồng” tại khoản 3 Điều 223 và trước cụm từ “11 giấy tờ giả trở lên” tại
điểm a khoản 4 Điều 359;
i) Bỏ cụm từ “, thẩm định giá tài sản” tại khoản 1 Điều 383;
k) Bỏ cụm từ “, kinh tế, lao động” sau cụm từ “các vụ án hình sự,
hành chính, dân sự” tại khoản 1 Điều 384.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 20 tháng 6 năm 2017.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |