1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Phân loại tài sản công1.5 Điều 5. Chính sách của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công1.6 Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công1.7 Điều 7. Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công1.8 Điều 8. Công khai tài sản công1.9 Điều 9. Giám sát của cộng đồng đối với tài sản công1.10 Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công1.11 Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
2.1 Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công2.2 Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ2.3 Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước2.4 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính2.5 Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương2.6 Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp2.7 Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp2.8 Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
4 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
4.1 Điều 20. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị4.2 Điều 21. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công4.3 Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công4.4 Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
5.1 Điều 24. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công5.2 Điều 25. Nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công5.3 Điều 26. Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công5.4 Điều 27. Trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
6.1 Điều 28. Hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước6.2 Điều 29. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước6.3 Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước6.4 Điều 31. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước6.5 Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước6.6 Điều 33. Khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước6.7 Điều 34. Sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước6.8 Điều 35. Quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà nước6.9 Điều 36. Sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước6.10 Điều 37. Lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước6.11 Điều 38. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước6.12 Điều 39. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước6.13 Điều 40. Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước6.14 Điều 41. Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước6.15 Điều 42. Điều chuyển tài sản công6.16 Điều 43. Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước6.17 Điều 44. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao6.18 Điều 45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước6.19 Điều 46. Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước6.20 Điều 47. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại6.21 Điều 48. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước6.22 Điều 49. Quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
7.1 Điều 50. Hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập7.2 Điều 51. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp7.3 Điều 52. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập7.4 Điều 53. Thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập7.5 Điều 54. Sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập7.6 Điều 55. Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết7.7 Điều 56. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh7.8 Điều 57. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê7.9 Điều 58. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết7.10 Điều 59. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập7.11 Điều 60. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập7.12 Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập7.13 Điều 62. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập7.14 Điều 63. Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
8.1 Điều 64. Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân8.2 Điều 65. Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân8.3 Điều 66. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
9.1 Điều 67. Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam9.2 Điều 68. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị – xã hội9.3 Điều 69. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp9.4 Điều 70. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
10.1 Điều 71. Tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước10.2 Điều 72. Quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước10.3 Điều 73. Quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia
12 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
12.1 Điều 74. Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng12.2 Điều 75. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng12.3 Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng12.4 Điều 77. Tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý
13.1 Điều 78. Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng13.2 Điều 79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
14.1 Điều 80. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng14.2 Điều 81. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản14.3 Điều 82. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng14.4 Điều 83. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng14.5 Điều 84. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng14.6 Điều 85. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng14.7 Điều 86. Sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng
15.1 Điều 87. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng15.2 Điều 88. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng15.3 Điều 89. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng15.4 Điều 90. Bán tài sản kết cấu hạ tầng15.5 Điều 91. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao15.6 Điều 92. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng15.7 Điều 93. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại15.8 Điều 94. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
16.1 Điều 95. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư16.2 Điều 96. Chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư cho Nhà nước
17.1 Điều 97. Tài sản công tại doanh nghiệp17.2 Điều 98. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp17.3 Điều 99. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
19 Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
19.1 Điều 100. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước19.2 Điều 101. Hình thành tài sản của dự án19.3 Điều 102. Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án19.4 Điều 103. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án19.5 Điều 104. Xử lý tài sản là kết quả của dự án19.6 Điều 105. Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
20.1 Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân20.2 Điều 107. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân20.3 Điều 108. Bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân20.4 Điều 109. Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân20.5 Điều 110. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân20.6 Điều 111. Tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân20.7 Điều 112. Quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
22 Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
22.1 Điều 113. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai22.2 Điều 114. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai22.3 Điều 115. Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước22.4 Điều 116. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai22.5 Điều 117. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao22.6 Điều 118. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng
23.1 Điều 119. Tài nguyên23.2 Điều 120. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên23.3 Điều 121. Khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên23.4 Điều 122. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên23.5 Điều 123. Thu thuế tài nguyên, phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên23.6 Điều 124. Quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên
24.1 Điều 125. Hệ thống thông tin về tài sản công24.2 Điều 126. Trách nhiệm xây dựng Hệ thống thông tin về tài sản công24.3 Điều 127. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công24.4 Điều 128. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công24.5 Điều 129. Sử dụng thông tin về tài sản công
25.1 Điều 130. Nội dung dịch vụ về tài sản công25.2 Điều 131. Cung cấp dịch vụ về tài sản công25.3 Điều 132. Sử dụng dịch vụ về tài sản công
26.1 Điều 133. Hiệu lực thi hành26.2 Điều 134. Quy định chuyển tiếp
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT15/2017/QH14
ngày 21 tháng 6 năm 2017
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng
tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối
với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công
phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại
doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, dự trữ
ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
2. Nguồn lực tài chính từ tài sản công là tổng
hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các hình thức
theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển
kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
4. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc,công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động
quản lý và cung cấp dịch vụ côngcủa đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến
đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Tài sản chuyên dùng là những tài sản có cấu
tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số ngành, lĩnh
vực.
7. Đấu giá tài sản công là hình thức bán tài sản công
theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Bán trực tiếp tài sản công là hình thức bán tài
sản công thông qua việc niêm yết giá hoặc chỉ định người mua tài sản.
9. Sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết là
việc cơ quan, người có thẩm
quyền cho phép sử dụng tài sản công để hợp tác với tổ chức, đơn vị, cá nhân
thực hiện hoạt động kinh doanh có thời hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm
lợi ích của Nhà nước.
10. Dự án sử dụng vốn nhà nước là các chương
trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
11. Tài sản bị tịch thu là tài sản thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân bị tịch thu theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
12. Hệ thống thông tin về tài sản công là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần
mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập
nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin về tài sản công.
13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là tập
hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác,
quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch
vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4
Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ
tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ
tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và
ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông
tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế,
hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật
bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được
chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản
khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác
công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác
phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ
đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Nhà nước có chính sách đầu tư, khai thác và bảo vệ tài
sản công.
2. Nhà nước thực hiện hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa
công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý, sử dụng tài
sản công.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước thực hiện:
a) Đầu tư vốn, khoa học và công nghệ để phát triển
tài sản công và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công theo quy định của
pháp luật;
b) Nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai thác hoặc
thuê quyền khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp dịch vụ về tài sản công theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công
1. Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền
quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý,
khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật
và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn
và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông
qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê
về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản;
được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả, đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch
vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục
đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp
luật.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện
công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống
tham nhũng.
7. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công
1. Giao quyền sử dụng tài sản công.
2. Cấp quyền khai thác tài sản công.
3. Cho thuê tài sản công.
4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng
tài sản công.
5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên
doanh, liên kết.
6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của
Nhà nước.
7. Bán, thanh lý tài sản công.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công khai tài sản công
1. Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy
đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện
công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ
tục hành chính về tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử
dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển
đổi công năng, bán, thanh lý,
tiêu hủy và hình thức xử lý khác
đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công.
3. Hình thức công khai bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Hình thức công khai khác theo quy định của pháp
luật.
4. Trách nhiệm công khai được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với tài sản
công của cả nước;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối với tài
sản công thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản
lý, sử dụng;
d) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai kết quả
kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Giám sát của cộng đồng đối với tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát bởi
cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp
với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ
chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông qua các
thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát
của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với tài sản
công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử
dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh
lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công;
d) Việc thực hiện công khai tài sản công.
4. Hình thức giám sát bao gồm:
a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức đoàn giám sát;
c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt,
chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản
công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
3. Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
không có nhu cầu sử dụng.
4. Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá
nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây
lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh
doanh trái pháp luật.
6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp
luật.
10. Hành vi bị nghiêm cấm
khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy
ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN CÔNG
Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công
1. Ban
hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
2. Quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng, mua
sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản.
3. Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
4. Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công
năng,
bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối
với tài sản công.
5. Kiểm kê, báo cáo tài
sản công.
6. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
7. Hợp tác quốc tế về tài sản công.
8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
9. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
10. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản
lý, sử dụng tài sản công.
11. Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công.
12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội các dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền.
2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với tài
sản công theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản công.
3. Quy định chi tiết về:
quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng
– chuyển giao; thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài
sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử lý tài sản công; công cụ
tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý tài sản công trong trường
hợp đấu giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý
tài sản công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hệ thống thông
tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; khai thác kho số
phục vụ quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức.
4. Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Giao, mua sắm, thuê,
xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Giao, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; phê duyệt đề án
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng tài sản công để tham gia dự án theo hình thức
đối tác công tư; sử dụng tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao;
đ) Xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản; phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
e) Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát, lập
kế hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản công chưa giao cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo yêu cầu của Quốc hội.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản
lý, sử dụng tài sản công, các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài sản công và báo cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy định của
Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài
sản công;
b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô,
tài sản công của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy
định của pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị và các
tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở công
vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Chế độ quản lý tài chính đối với đất đai,
tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ quản lý, sử
dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước.
3. Tham gia với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đó.
4. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi
được phân công; công khai tài sản công của cả nước.
5. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện công tác
thống kê, phân tích, dự báo về tài sản công.
6. Tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân
công của Chính phủ.
8. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân
cấp của Chính phủ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Chính phủ; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Kiểm
tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân
cấp của Chính phủ.
2. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật
và phân công của Chính phủ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các
cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thi hành pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại
Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc
yêu cầu của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân
cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý tài
sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại
tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương giao một cơ
quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan trung ương làm đầu mối
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại
tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại
tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật.
Chương
III. CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 20. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và
tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết
bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ
liệu.
5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ
quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng
hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ
tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của
Luật này và pháp luật về kế toán;
c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của
Luật này;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật;
đ) Giao
lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có
thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban
Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công
được giao quản lý, sử dụng;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng
tài sản công được Nhà nước giao;
b) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ,
tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý,
sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và
chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục
2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 24. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá, đối
tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản
công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật;
trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác
định định mức.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được sử
dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng,
mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử
dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 25. Nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công
1. Đúng thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành theo quy định
của pháp luật.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; khả
năng của ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 26. Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công
1. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối
với các tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công của cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủquy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:
a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân;
b) Nhà ở công vụ;
c) Máy móc, thiết bị
và các loại tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị, trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết hướng dẫn
về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều này.
5. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều này.
6. Đối với tài sản công không được quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô
tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.
Điều 27. Trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công.
3. Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua
sắm, giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi
vi phạm tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục
3. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 28. Hình thành tài sản công tại cơ quan nhà
nước
1. Nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan
nhà nước bao gồm:
a) Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách
nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại cơ quan nhà
nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành;
b) Phù hợp với nguồn tài sản và nguồn kinh phí
được phép sử dụng;
c) Tuân thủ phương thức, trình tự, thủ tục quy định
tại Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Công khai, minh bạch và đúng chế độ quy định.
Điều 29. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ
quan nhà nước
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà
nước trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.
2. Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm:
a) Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
b) Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 của Luật
này;
c) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại
Mục 1 Chương VI của Luật này;
d) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định
tại Mục 2 Chương VI của Luật này;
đ) Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định
của pháp luật về đất đai;
e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện
theo phân cấp của Chính phủ và các quy định sau đây:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công
quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c
khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do
Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công
quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do cấp mình đầu tư
xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản
công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Cơ quan đang quản lý tài sản công thực hiện bàn giao
tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà
nước
1. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư
xây dựng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc
trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy
định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc
trường hợp thuê trụ sở làm việc;
b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính.
2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong
các mô hình sau đây:
a) Khu hành chính tập trung;
b) Trụ sở làm việc độc lập.
3. Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm việc
được quy hoạch và xây dựng tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều cơ
quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập
trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành
chính và thuận tiện trong giao dịch cho các tổ chức và công dân;
b) Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định
hướng biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
c) Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập trung được
bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; cơ
quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành chính tập trung
có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện
theo các phương thức sau đây:
a) Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;
b) Giao cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng trụ sở làm
việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở
làm việc độc lập.
Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng và pháp luật có liên quan;
c) Đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư;
d) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức
đối tác công tư:
a) Được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu. Trường hợp sử dụng trụ sở làm
việc hiện có của cơ quan nhà nước để tham gia dự án thì phải có quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Cơ quan nhà nước đang quản lý trụ sở làm việc có trách
nhiệm theo dõi, báo cáo phần trụ sở làm việc được sử dụng để tham gia dự án
trong quá trình thực hiện dự án;
c) Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần tài
sản thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng; nhà đầu
tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng, khai thác phần tài sản của
mình cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận
hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.
Trường hợp thực hiện dự án đầu tư theo hình thức cùng
khai thác thì việc khai thác phần tài sản thuộc về nhà đầu tư phải bảo đảm
không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân và phương án xử lý đối với tài sản do nhà đầu tư chuyển
giao theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
Điều 31. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước
1. Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được
áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc còn thiếu
tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng Nhà nước không có tài sản để giao và
không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.
2. Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo phương
thức mua sắm tập trung hoặc mua sắm phân tán.
3. Phương thức mua sắm
tập trung được áp dụng bắt buộc đối với tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đối với tài sản không thuộc danh mục tài sản mua sắm tập
trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại
thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc giao cho đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc
mua sắm.
4. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà
nước
1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động
khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại
Điều 29 của Luật này và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng
không thường xuyên;
c) Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây
dựng, mua sắm.
2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện theo
quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại cơ quan
nhà nước
1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng
đối với nhà ở công vụ, xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan nhà nước và
tài sản khác theo chế độ quản lý, sử dụng đối với từng loại tài sản công.
2. Việc khoán kinh phí được áp dụng đối với các đối
tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, phương pháp xác
định mức khoán và việc thanh toán kinh phí khoán sử dụng tài sản công.
Điều 34. Sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy
định tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào
mục đích cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước được sử dụng hội trường, phương tiện
vận tải chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị – xã hội sử dụng chung theo đúng công năng của tài sản, bảo đảm an
ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên
quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng theo quy định của Chính phủ.
4. Cơ quan nhà nước được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở
hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số
tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà
nước
1. Phương thức quản lý vận hành tài sản công bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài
sản công trực tiếp thực hiện quản lý vận hành tài sản công được giao quản lý,
sử dụng;
b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính
tập trung thực hiện việc quản lý vận hành khu hành chính tập trung;
c) Thuê đơn vị có chức năng thực hiện quản lý vận
hành.
2. Nội dung quản lý vận hành tài sản công bao gồm:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường
xuyên tài sản công;
b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường và
dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình thường.
3. Việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý vận hành
tài sản công trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý vận hành quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu
hành chính tập trung ký hợp đồng và thanh toán chi phí cho đơn vị quản lý vận
hành tài sản công.
Điều 36. Sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ
quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao đất sử dụng ổn định lâu
dài theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước được giao
đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi quyết định giao, thu hồi đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính
đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương hoặc
của Sở Tài chính đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
thuộc địa phương về sự phù hợp của phương án giao, thu hồi với chức năng,
nhiệm vụ, biên chế và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Điều 37. Lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ
quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công và cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung
có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản
lý.
2. Hồ sơ
về tài sản công bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài
sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và các báo cáo khác
về tài sản;
c) Dữ liệu về tài sản tại cơ quan nhà nước trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 38. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại,
báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công phải được thống kê, kế toán kịp thời,
đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về thống kê, pháp luật
về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công là tài sản cố định phải được tính hao
mòn theo quy định của pháp luật.
3.Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê
theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác
định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật;
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó
chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả
hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan.
1. https://docluat.vn/archive/3834/
2. https://docluat.vn/archive/1389/
3. https://docluat.vn/archive/2255/
Điều 39. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan
nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản công có trách
nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều này ban hành.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công tại cơ quan nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ
thuật.
3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng
dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân
cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật bảo
dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 40. Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà
nước
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà
đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng – chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Tiêu hủy.
7. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp
sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12
tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư
xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng,
vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài
sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua
sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả
hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng,
nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công
nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự
nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi có
trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này
theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các
bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách
nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan
nhà nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu
hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện
xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình
thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật
này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45
của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 42. Điều chuyển tài sản công
1. Tài sản công được điều chuyển trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ
chức, phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng
cao hơn;
d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực hiện
giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, trừ
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có
trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp
nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường
hợp điều chuyển tài sản công.
Điều 43. Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau
đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình
thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công
không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc
thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình
thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài
sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy
định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình
thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ
theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của
Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan
nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy
định của pháp luật.
Điều 44. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà
đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng – chuyển giao
1. Nhà nước cho phép sử dụng tài sản công để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao quy định tại pháp luật về đầu tư.
2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà
đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng – chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; giá trị tài
sản công được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy
định của pháp luật.
3. Giá trị dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao được xác định theo quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Giá trị tài sản công được sử dụng để thanh toán dự
án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao
được tổng hợp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
6. Việc sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao phải thực hiện quy định
tại Điều này và Điều 117 của Luật này.
Điều 45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của
pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng
mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất
phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài sản công được thanh lý theo các hình thức
sau đây:
a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ
phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
b) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý
theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo hình thức
bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
Điều 46. Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị tiêu hủytheo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi
trường và pháp luật có liên quan.
2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm:
a) Sử dụng hóa chất;
b) Sử dụng biện pháp cơ học;
c) Hủy đốt, hủy chôn;
d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan, đơn
vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu hủy
tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này và pháp
luật có liên quan.
Điều 47. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản công bị mất, bị hủy hoại do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan nhà nước được giao quản lý,
sử dụng tài sản công có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc
tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại được
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường
thiệt hại thì việc giao tài sản được bồi thường bằng hiện vật hoặc
sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản thay
thế được thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Luật
này.
Điều 48. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý
tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan
đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công phải
được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có
liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có
thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu
tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có
thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư
xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí
vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà
nước.
Điều 49. Quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ
quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Luật này và
pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:
a) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước sở tại là thành viên;
b) Pháp luật của nước sở tại;
c) Pháp luật của Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ quản lý, sử
dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Mục
4. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 50. Hình thành tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
bao gồm:
a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao
theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29 của Luật này;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách
nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy
động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Luật này.
3. Đối với việc hình thành tài sản công quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản
2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay vốn,
huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm trả
nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu
quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.
Điều 51. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể
cả trong trường hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, được
thực
hiện khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt
động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định
mức;
b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc
trường hợp thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và
pháp luật có liên quan.
3. Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước để
đầu tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết.
4. Việc
đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp theo hình thức đối tác công tư được
thực hiện theo quy định áp dụng đối với đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ
quan nhà nước tại khoản 5 Điều 30 của Luật này.
Điều 52. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công lập
1. Việc mua sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản công
khác được thực hiện khi đáp
ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với
tiêu chuẩn, định mức;
b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc
trường hợp thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.
2. Không bố trí ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản
công chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3.
Phương thức mua sắm tài sản công, hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản
phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 31 của Luật này.
Điều 53. Thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật
này.
Điều 54. Sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật
này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào
mục đích cá nhân.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các điều 55,
56, 57 và 58 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đơn
vị sự nghiệp công lập được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm
ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng tài
sản công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
khác trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công do Nhà nước giao;
b) Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân
sách nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng
đất được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà
tiền thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian thuê không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương cho phép
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương
quản lý.
6. Việc quản lý vận
hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được
thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 35 và Điều 37
của Luật này.
Điều 55. Quy định chung về việc sử dụng tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật
này.
2.Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật này cho phép;
b) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ do Nhà nước giao;
c) Không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo
toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
d) Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu
tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ khấu hao tài sản cố định, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác
với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Nhà nước không cấp kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa
đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn thu được từ việc kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo
quy định;
h) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có trách nhiệm:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định;
b) Tổ chức thực hiện đề án đã được phê duyệt;
c) Cập nhật thông tin về việc sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công;
d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:
a) Thẩm định để trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật này
quyết định hoặc có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Tiếp nhận, quản lý và công khai thông tin về việc
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy
định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định
của Chính phủ.
Điều 56. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích kinh doanh
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm
để thực hiện nhiệm vụ Nhà nướcgiaonhưng chưa sử dụng hết công
suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà
không do ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục
đích kinh doanh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án đối với tài sản là cơ sở
hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a khoản này.
Điều 57. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản
công trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm
để thực hiện nhiệm vụ Nhà nướcgiaonhưng chưa sử dụng hết công
suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách
nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản là cơ sở hoạt
động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản không thuộc quy định
tại điểm a khoản này.
3. Phương thức và giá cho thuê tài sản được quy định
như sau:
a) Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và
tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ thực hiện theo phương
thức đấu giá; giá cho thuê là giá trúng đấu giá;
b) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a khoản này thực hiện theo phương thức thoả thuận; giá cho thuê tài sản do
người cho thuê và người đi thuê tài sản thoả thuận theo giá thuê trên thị
trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, xuất xứ.
Điều 58. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản
công để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm
để thực hiện nhiệm vụ Nhà nướcgiaonhưng chưa sử dụng hết công
suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động liên doanh,
liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết đem
lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt
đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý vào
mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào mục đích liên doanh,
liên kết sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Trường hợp tài sản được tính thành vốn góp khi
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất đủ điều kiện
góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị quyền sử dụng đất được
xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
b) Đối với tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện góp
vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, giá trị
tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá
lại tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
c) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự
nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên
kết được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu
trí tuệ và pháp luật có liên quan;
d) Đối với tài sản không thuộc quy định tại các điểm
a, b và c khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường
tại thời điểm liên doanh, liên kết của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều 59. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại,
báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải
được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán,
pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.
2.Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó
chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản công;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả
hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự;
g) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực
hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và
kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính
phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của
pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 60. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của
Luật này.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng nguồn kinh phí được phép sử
dụng; đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của
Luật này.
Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn
vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được
tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp công lập phải
trích khấu hao:
a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào
giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp
luật.
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp,
hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của
từng hoạt động tương ứng.
3. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ
sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường
hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số
tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều 62. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công
lập
1. Hình thức xử lý tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập bao gồm:
a) Hình thức xử lý quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô
hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này được thực hiện
theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật này.
Việc xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi
mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
tại Điều 63 của Luật này.
3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công, sau
khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử lý như sau:
a) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư xây
dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được ưu tiên bố
trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà
nước;
b) Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong
trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền đã trả không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 63. Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển
đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh
nghiệp, việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
như sau:
a) Tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang quản lý,
sử dụng;
b) Xử lý đối với tài sản thừa, thiếu, tài sản
không có nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý theo chế độ quy định;
c) Xác định giá trị tài sản để tính vào giá
trị đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển đổi;
d) Quyết định giao tài sản công của đơn vị sự nghiệp
công lập cho doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
đ) Bàn giao tài sản cho doanh nghiệp được chuyển đổi
từ đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Sau khi nhận bàn giao, doanh nghiệp được chuyển
đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành hồ sơ về tài sản, đất đai và
gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển quyền quản lý, sử dụng tài
sản từ đơn vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp; thực hiện thủ tục hành
chính và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
5. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN
DÂN
Điều 64. Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân
Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
là tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, bao gồm:
1. Tài sản đặc biệt:
a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc
biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Đất và công trình gắn liền với đất, bao gồm: công
trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược; công trình nghiệp vụ an ninh;
công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài
quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.
2. Tài sản chuyên dùng:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc
doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của lực lượng
vũ trang nhân dân;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc phòng, an
ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác ngoài công cụ hỗ trợ đặc biệt;
tài sản khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng vũ
trang nhân dân.
3. Tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử
dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc
nhà trường, trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách, nhà công vụ; nhà
thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và cơ sở khác không thuộc khuôn viên
doanh trại, trụ sở đóng quân của lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công tác chung,
các loại phương tiện vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị;
d) Tài sản khác.
Điều 65. Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục cụ thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt;
b) Ban hành danh mục cụ thể tài sản chuyên dùng tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Ban hành quy chế xây dựng công trình chiến đấu,
công trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp vụ an ninh, công trình
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng
và công cụ hỗ trợ đặc biệt;
d) Quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản
đặc biệt;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương thức
mua sắm, hình thức bán tài sản đặc biệt.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc hình thành, sử dụng tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo đảm an toàn,
bí mật;
b) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công
trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám sát an
ninh theo quy định;
c) Hồ sơ và báo cáo về tài sản đặc biệt được
quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Không được sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và hình
thức kinh doanh khác;
đ) Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên
chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
e) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản
đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
g) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi không còn
sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện loại
khỏi biên chế tài sản.
3. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng quy định có liên quan
tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ
công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
1. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài
sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; việc hình thành, quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tạiđơn vị
sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo
quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Trước khi sử dụng tài sản phục vụ công tác
quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài
sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế tài sản.
Mục
6. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC
Điều 67. Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam
1. Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:
a) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài
sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và
nguồn thu khác của Đảng.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản
công quy định tại Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức
chính trị – xã hội
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, giao ngân
sách nhà nước để tổ chức chính trị – xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài
sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
Mục 3 Chương này; đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tổ chức chính trị – xã hội thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương
này.
Điều 69. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp được Nhà nước giao hoặc được
hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công.
Tài sản khác mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng
và xử lý tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự,
pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp có trách
nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương này;
bảo vệ tài sản công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công bằng kinh phí của tổ chức.
Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp sử dụng tài
sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định;
b) Được cơ quan, người có thẩm quyền theo phân cấp
của Chính phủ phê duyệt đề án;
c) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua
sắm; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của
tổ chức;
d) Không làm mất quyền sở hữu tài sản công; bảo toàn
và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ và nộp toàn bộ số tiền khấu hao tài
sản cố định vào ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
g) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị
sự nghiệp công lập quy định tại Mục 4 Chương này.
Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế
toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như
sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định
của Chính phủ.
Điều 70. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo đảm tài sản
để phục vụ hoạt động.
2. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được
hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3
Chương này; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện
việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
Việc sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và quản lý, sử dụng số tiền thu được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 của Luật này.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Mục 7. CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 71. Tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước
1. Tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ
nhà nước bao gồm:
a) Tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan
dự trữ nhà nước;
b) Hệ thống kho dự trữ quốc gia.
2. Hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc
gia.
Điều 72. Quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt
động của cơ quan dự trữ nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công
tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương này.
2. Việc quản lý, sử dụng hệ thống kho dự trữ quốc gia
được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này, pháp luật về dự trữ quốc gia
và quy định sau đây:
a) Cơ quan dự trữ nhà nước sử dụng kho để bảo quản
tài sản công đã có quyết định thu hồi hoặc đã có quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân trong thời gian chờ xử lý theo nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao;
b) Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác kho khi
chưa sử dụng hết công suất. Việc khai thác kho phải bảo đảm phù hợp với công
năng, không làm ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ quốc gia, việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được cơ quan, người có thẩm quyền cho
phép.
Số tiền thu được từ việc khai thác, sau khi trừ đi
các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà
nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh
mục hàng dự trữ quốc gia
Việc quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục
hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc
gia.
Chương IV. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 74. Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do
Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp
luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 75. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Doanh nghiệp.
5. Đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có
các quyền sau đây:
a) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về tài sản kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển, bảo vệ tài
sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy
định;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước
có quyết định thu hồi;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối tượng
khác quy định tại Điều 75 của Luật này có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản
được Nhà nước giao quản lý;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản được
giao quản lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng;
d) Chấp hành quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiết
kiệm, hiệu quả;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và
chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
e) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng
quản lý
1. Tài sản
kết cấu hạ tầng hiện có
chưa giao cho đối tượng quản lý.
2. Tài sản
kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của
Luật này.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở hữu toàn
dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
5. Tài sản
kết cấu hạ tầng khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
HỒ SƠ, THỐNG KÊ, KẾ TOÁN, KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI, BÁO CÁO, BẢO TRÌ TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 78. Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại,
báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng
1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản
kết cấu hạ tầng;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về
tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
1. https://docluat.vn/archive/1094/
2. https://docluat.vn/archive/2248/
3. https://docluat.vn/archive/3442/
2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ
tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp
luật về thống kê và pháp luật có
liên quan. Đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của Luật này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính
hao mòn theo quy định của pháp luật.
4. Việc
đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được
hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả
hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng
được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có
liên quan.
Điều 79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu
chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật
của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử
dụng.
2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký
tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ
trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu
thi công theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí,
thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có
trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo
hợp đồng ký kết.
6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3.
KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 80. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện
theo các phương thức sau đây:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng;
c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng;
đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, yêu
cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy
định tại khoản 1 Điều này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
chủ động lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên lập đề án khai thác
tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổ chức thực hiện
theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo phương
thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải được lập thành
hợp đồng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy
định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho đối tượng
được giao quản lý, bảo đảm
điều kiện kỹ thuật vận hành tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu của hợp
đồng ký kết.
Điều 81. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đến quốc
phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ
quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan;
b) Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức khai thác
tài sản hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện phương
thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ
tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài sản kết cấu
hạ tầng.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao
gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền thu từ giá
dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản
kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định theo hợp
đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có quyền thu phí
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản
kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được thu phí theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng
hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp,
mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản
kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 83. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác được thu tiền
theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản được quy định
tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 84. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian nhất định
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng
tài sản theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm
đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản
thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài
sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 85. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và
lệ phí.
2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc
khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi
trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là
đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo
phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy
định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này; số tiền thu được từ việc khai thác tài
sản theo phương thức quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản
lý, sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là
doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản lý, sử dụng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật này.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,
sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu
tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng.
Điều 86. Sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng
1. Hình thức sử dụng đất, chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với kết cấu
hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công năng sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải có ý
kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Mục
4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 87. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán
cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 88. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng
sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên
doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách
nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho đối
tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu
hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện
xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi được xử lý theo
các hình thức sau đây:
a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều 75 của
Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 89 của Luật
này;
c) Bán theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
4. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi đang
giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại các điểm b, c,
d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này thì việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các
bên có liên quan thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký kết và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 89. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng được thực
hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp
quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp
với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản. Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp
lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Không thực
hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản
kết cấu hạ tầng.
Điều 90. Bán tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong các trường
hợp sau đây:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 88
của Luật này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi
công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đối tượng
có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 91. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán
cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng – chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của
Luật này.
Điều 92. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà không thể
sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để đầu tư xây
dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được
theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý theo hình
thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử
lý như sau:
a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để tiếp tục
quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của
pháp luật;
b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư thu hồi
theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật này.
Điều 93. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy
hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc
tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị
hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan
bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
Điều 94. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi
phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào
ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Mục
5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ
Điều 95. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư
1. Việc
đầu tư xây dựng tài sản kết cấu
hạ tầng theo hình thức đối tác
công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng.
2. Trường
hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng hiện có để tham gia dự án thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng đang được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ tầng được sử
dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Nhà đầu
tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần tài sản thuộc
về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời
hạn hợp đồng dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ
tầng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp
đồng.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức
đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa vào khai thác
và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.
Điều 96. Chuyển giao tài sản được hình thành thông
qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư cho Nhà nước
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền khai thác phần
tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự án, bảo
đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp
với các yêu cầu của hợp đồng dự án.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất
lượng, tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài
sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện
việc sửa chữa, bảo trì tài sản.
Nhà đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử
dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư
phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy
định khác.
3. Xử lý tài sản chuyển giao:
a) Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao cho nhà
đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định giao cho đối tượng quản lý theo quy định của Luật này;
b) Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại
Mục 2 Chương VI của Luật này.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành
tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng quản lý;
c) Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau
đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở
vận hành, khai thác tài sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì
việc quản lý, khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 95 của Luật này.
Chương
V. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 97. Tài sản công tại doanh nghiệp
1. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 98. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý vàđã được tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
2. Việc trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
cho các chức danh lãnh đạo tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức do Chính phủ quy định.
Điều 99. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản
công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài
sản được giao đúng mục đích, công năng sử dụng của tài sản; không được sử dụng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc chuyển giao quyền sở
hữu cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Kinh phí sửa chữa, bảo trì tài sản do doanh nghiệp
bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán, tính hao
mòn tài sản được giao theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền khi giao tài sản;
d) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử
dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật,
phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
đ) Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử
dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không được quy định tại khoản 1 Điều này
được áp dụng theo các quy định có liên quan tại Mục 5 Chương III, Chương IV,
Mục 1 Chương VI, Chương VII của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Mục
1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 100. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
2. Tài sản là kết quả của dự án.
Điều 101. Hình thành tài sản của dự án
1. Hình thành tài sản phục vụ hoạt động của
dự án:
a) Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật hoặc
cho phép sử dụng nguồn kinh phí của dự án để đầu tư xây dựng, mua
sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của từng dự án;
b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này. Việc giao tài sản,
đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản
phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tại các điều 29,
30, 31, 32 và 33 của Luật này và văn kiện dự án (nếu có).
2. Hình thành tài sản là kết quả của dự án:
a) Sử dụng nguồn vốn của dự án để đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản;
b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo quy
định của Luật này, quy định của pháp luật có liên quan và văn kiện dự án (nếu
có).
Điều 102. Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Việc sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự
án được thực hiện theo mục tiêu của dự án, quy định tại Mục 3 Chương
III của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 103. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự
án
1. Khi có tài sản cần xử lý, ban quản lý dự án
có trách nhiệm:
a) Kiểm kê tài sản, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản dự án, gửi cơ quan
được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 19 của Luật này;
b) Thực hiện bảo quản tài sản trong thời gian
chờ xử lý.
2. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
19 của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức quy
định tại khoản 3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hình thức xử
lý tài sản bao gồm:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán;
d) Thanh lý;
đ) Tiêu hủy;
e) Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại;
g) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ phương án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
hoặc ban quản lý dự án tổ chức bàn giao tài sản, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu
hủy tài sản, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định
tại các điều 29, 42, 43, 45, 46 và 47 của Luật này.
5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án trong trường hợp ban quản lý dự án được tổ
chức và hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này; trường hợp ban quản lý dự án được tổ
chức và hoạt động theo mô hình khác được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài sản là kết quả của dự án
1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm,
ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng được
xác định trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp dự án không xác định cụ thể đối
tượng thụ hưởng tài sản, việc xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc được
thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Điều chuyển;
b) Bán;
c) Thanh lý;
d) Giao doanh nghiệp quản lý, sử dụng;
đ) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển, bán, thanh lý tài sản được thực
hiện theo quy định tại các điều 42, 43 và 45 của Luật này. Việc giao tài sản
cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Luật này,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 105. Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước
1. Tài sản được hình thành thông qua việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc trang bị tài sản để triển khai nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, dự toán được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý kịp thời theo quy
định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản được trang bị để triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giao hoặc bán cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
không nhận hoặc không mua thì được xử lý theo một trong các hình thức: điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy được
thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 45 và 46 của Luật này.
4. Việc xử lý tài sản là kết quả của việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài
sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện thương mại hóa
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật
bao gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu;
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy
định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Tài sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có
người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải
thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao
hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và
tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn
đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức
chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động.
5. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
Điều 107. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật này được thực hiện thông qua
quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật này được thực hiện thông qua
quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hình
sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3,
4 và 5 Điều 106 của Luật này được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 108. Bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm bảo
quản tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản được quy định tại khoản 2
Điều này.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có
kho bãi để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy móc, thiết bị đã cố định, khó
tháo dỡ thì chuyển giao cho cơ quan dự trữ nhà nước hoặc ủy quyền, ký hợp đồng
thuê với cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho bãi để bảo
quản. Việc chuyển giao, ủy quyền, thuê bảo quản tài sản được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Tài sản sau đây phải chuyển giao cho cơ quan quản
lý chuyên ngành để bảo quản:
a) Bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị
lịch sử, văn hoá;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc
phòng, an ninh;
c) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng,
bạc, đá quý, kim loại quý;
d) Lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục đích
thương mại;
đ) Tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt
theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan có
liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định
tại khoản này.
3. Việc bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên
ngành quy định tại khoản 2 Điều này để bảo quản phải lập thành biên bản.
4. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tiếp
nhận tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo quản tài sản theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 109. Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân
1. Giao cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử
lý theo quy định của pháp luật liên quan đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng, tài sản khác
liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá
trị lịch sử, văn hoá; hàng lâm sản quý hiếm và tài
sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.
3. Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản
lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng.
4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam,
ngoại tệ.
5. Tiêu hủy đối với tài sản không còn giá trị sử dụng
hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện bán đối với tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này; tài sản quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng hình thức giao, điều chuyển. Việc bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu giá, trừ tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán trực tiếp:
a) Tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
b) Tài sản có giá trị nhỏ theo quy định của Chính
phủ.
Điều 110. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân
1. Sau khi có quyết
định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân, đơn vị chủ trì
quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này.
2. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
19 của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo các hình thức
quy định tại Điều 109 của Luật này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ
quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ
trì quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản theo quy định tại Điều
111 của Luật này.
Điều 111. Tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân
1. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan
quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức
bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền.
Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý chuyên
ngành thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài
sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản thực hiện
hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng có quyết định giao
cho đối tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản
kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý.
Đối tượng được giao quản lý tài sản thực hiện hạch
toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, Kho
bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản có quyết định tiêu hủy, đơn vị
chủ trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện tiêu
hủy theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 46 của Luật này.
6. Đối với tài sản có quyết định bán, cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bán tài sản
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 112. Quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau
khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước.
Chương VII. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ
ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN
Mục
1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
Điều 113. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài
chính từ đất đai
1. Đất đai phải được thống kê, kiểm kê, ghi chép,
theo dõi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hạch toán giá trị quyền sử
dụng đất. Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì phải xác định giá trị quyền sử dụng đất
để hạch toán vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của
Chính phủ.
3. Nguồn lực tài chính từ đất đai phải được khai thác hợp
lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo cơ
chế thị trường. Việc quản lý, sử dụng
các khoản thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đất đai, pháp luật
về phí và
lệ phí và pháp luật có liên quan.
Điều 114. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1. Thu tiền sử dụng đất.
2. Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai.
4. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng – chuyển giao.
5. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ
tầng.
6. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ đất đai theo quy
định của pháp luật.
Điều 115. Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước
Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan.
Điều 116. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai
Việc thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, phí, lệ phí trước bạ đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên
quan đến đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 117. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp
đồng xây dựng – chuyển
giao phải tuân thủ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây
dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao được xác định
theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất.
Điều 118. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết
cấu hạ tầng
1. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ
tầng là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ
dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về
đất đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát
triển kết cấu hạ tầng phải được lập thành đề án. Thẩm quyền phê duyệt
đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thực
hiện theo quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với đề
án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc
trung ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với
đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng
thuộc địa phương quản lý.
3. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát
triển kết cấu hạ tầng được áp dụng theo hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Số tiền thu được từ khai thác quỹ đất, sau khi
trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách
nhà nước và được bố trí trong kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách
nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản
2 Điều này phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ TÀI NGUYÊN
Điều 119. Tài nguyên
Tài nguyên quy định tại Mục này bao gồm:
1. Tài nguyên nước;
2. Tài nguyên rừng;
3. Khoáng sản;
4. Nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời;
5. Kho số viễn
thông, kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô
tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
6. Tài nguyên khác.
Điều 120. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài
chính từ tài nguyên
1. Tài
nguyên phải được giao cho cơ quan nhà nước quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi
chép, theo dõi theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Nguồn
lực tài chính từ tài nguyên phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch và theo cơ chế thị trường.
Điều 121. Khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng
tài nguyên, tiền thuê tài nguyên.
2. Thu thuế tài nguyên.
3. Thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài
nguyên.
4. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ tài nguyên theo
quy định của pháp luật.
Điều 122. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu
tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên
1. Việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền
sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên được thực hiện theo quy định của các
luật về tài nguyên.
2. Mức thu,
phương thức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, tiền sử dụng tài nguyên,
tiền thuê tài nguyên thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 123. Thu thuế tài nguyên, phí, lệ phí trong quản lý,
sử dụng, khai thác tài nguyên
Việc thu thuế tài nguyên, phí bay qua vùng trời Việt Nam,
phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí khai thác, sử dụng nguồn nước, phí khai thác, sử dụng tài liệu,
dữ liệu về tài nguyên và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến tài
nguyên thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 124. Quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài
nguyên
Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài
nguyên được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp
luật về phí và lệ phí
và pháp luật có liên quan.
Chương
VIII. HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ
TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 125. Hệ thống thông tin về tài sản công
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài sản công.
2. Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công.
Điều 126. Trách nhiệm xây dựng Hệ thống thông tin về tài
sản công
1. Nhà nước ưu tiên
đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả
quản lý tài sản công; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công
nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý
tài sản công hiện đại.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý,
vận hành, khai
thác Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm thực hiện đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đào tạo
nguồn lực để quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương.
Điều 127. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng
thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ
cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;
d) Cơ sở dữ liệu về tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;
e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do
các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ
liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại
khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công;
b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 128. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
1. Thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm
quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo
đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá
hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài
sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 129. Sử dụng thông tin về tài sản công
Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công được sử dụng để:
1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết
định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua
sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa, khai thác, xử lý tài sản công;
3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền.
Chương
IX. DỊCH
VỤ VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 130. Nội dung dịch vụ về tài sản công
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công.
2. Dịch vụ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư liên quan đến
quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Định giá, thẩm định giá tài sản công.
4. Dịch vụ cho thuê, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu
hủy tài sản công.
5. Tư vấn về tài sản công.
6. Dịch vụ khác về tài sản công.
Điều 131. Cung cấp dịch vụ về tài sản công
1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ về tài sản
công khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
2. Việc cung cấp dịch vụ về tài sản công được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 132. Sử dụng dịch vụ về tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác khi
thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì, bảo dưỡng, góp vốn, cho
thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công
và các hoạt động khác trong quản lý, sử dụng tài sản công được thuê tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 131 của Luật này cung cấp dịch vụ về tài sản công.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu
tài sản công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp và thanh toán
chi phí theo quy định của pháp luật.
Chương X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 133. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
2. Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Tài sản nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban
hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là tài sản công.
Điều 134. Quy định chuyển tiếp
Căn cứ quy định tại Luật này, Chính phủ quy định xử lý
chuyển tiếp việc sắp xếp lại tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý
tài sản công; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết; khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hợp đồng và các nội
dung khác trong quản lý, sử dụng tài sản công bảo đảm các nguyên tắc quy định
tại Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2017.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |