1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước1.4 Điều 4. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước1.5 Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước1.6 Điều 6. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước
2.1 Điều 7. Phạm vi bí mật nhà nước2.2 Điều 8. Phân loại bí mật nhà nước2.3 Điều 9. Ban hành danh mục bí mật nhà nước
3.1 Điều 10. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước3.2 Điều 11. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước3.3 Điều 12. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước3.4 Điều 13. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước3.5 Điều 14. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ3.6 Điều 15. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước3.7 Điều 16. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài3.8 Điều 17. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam3.9 Điều 18. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước3.10 Điều 19. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước3.11 Điều 20. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước3.12 Điều 21. Điều chỉnh độ mật3.13 Điều 22. Giải mật3.14 Điều 23. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
4.1 Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức4.2 Điều 25. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước4.3 Điều 26. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
5.1 Điều 27. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT29/2018/QH14
ngày 15 tháng 11 năm 2018
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan
trọng dongười đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định
căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây
nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm
phạm bí mật nhà nước.
3. Lộ bí mật nhà nước là trường hợpngười
không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.
4. Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự
quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục
đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử
lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của
Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước được thực
hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước bao
gồm:
a) Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ,
kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước;
đ) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai
lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi
lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử
dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật
nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin,
viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã
dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật
nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi
âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện
thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Điều 6. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà
nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
II. PHẠM VI, PHÂN LOẠI, BAN HÀNH DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 7. Phạm vi bí mật nhà nước
Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan
trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây
nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:
1. Thông tin về chính trị:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối
nội, đối ngoại;
b) Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
c) Chiến lược, đề án về dân tộc, tôn giáo và công tác
dân tộc, tôn giáo liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội;
d) Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính
trị, kinh tế – xã hội;
2.
Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu:
a)
Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước,
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án,
đề án đặc biệt quan trọng;
b) Tổ
chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng cơ yếu;
c)
Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài,
phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã của cơ yếu;
3.
Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp:
a)
Hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định vấn đề quan trọng của đất
nước;
b)
Thông tin về khởi tố; công tác điều tra, thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp, xét xử, thi hành án hình sự;
4.
Thông tin về đối ngoại:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt
động đối ngoại của cơ quan Đảng, Nhà nước;
b)
Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế;
c)
Thông tin bí mật do nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật
quốc tế chuyển giao theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan;
5.
Thông tin về kinh tế:
a)
Chiến lược, kế hoạch đầu tư và dự trữ quốc gia bảo đảm quốc phòng, an ninh; đấu
thầu phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia;
b)
Thông tin về tài chính, ngân sách, ngân hàng; phương án, kế hoạch thu, đổi,
phát hành tiền; thiết kế mẫu, chế tạo bản in, khuôn đúc, công nghệ in, đúc tiền
và giấy tờ có giá; số lượng, nơi lưu giữ kim loại quý hiếm, đá quý và vật quý
hiếm khác của Nhà nước;
c)
Thông tin về công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Kế
hoạch vận tải có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng,
an ninh;
đ)
Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn; thông tin về quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia, quy
hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công
nghiệp quốc phòng, an ninh;
6.
Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa
chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ;
7.
Thông tin về khoa học và công nghệ:
a)
Sáng chế, công nghệ mới phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội;
b)
Thông tin về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân liên quan đến
quốc phòng, an ninh;
c)
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh;
8.
Thông tin về giáo dục và đào tạo:
a) Đề
thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi cấp quốc gia;
b)
Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi
đào tạo trong nước và ngoài nước;
9.
Thông tin về văn hóa, thể thao:
a)
Thông tin về di sản, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; phương pháp, bí quyết
sáng tạo, giữ gìn, trao truyền di sản văn hóa phi vật thể;
b)
Phương pháp, bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên các môn thể
thao thành tích cao; biện pháp, bí quyết phục hồi sức khỏe vận động viên sau
tập luyện, thi đấu; đấu pháp trong thi đấu thể thao thành tích cao;
10.
Lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển báo chí, xuất bản, in, phát hành, bưu
chính, viễn thông và Internet, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, công
nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, điện tử, phát thanh và
truyền hình, thông tin điện tử, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở
và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia để phục vụ quốc phòng, an ninh;
b)
Thiết kế kỹ thuật, sơ đồ, số liệu về thiết bị của hệ thống thông tin quan trọng
về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và hệ thống mạng
thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước;
11.
Thông tin về y tế, dân số:
a)
Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;
b)
Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con
người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm;
c) Quy
trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;
d)
Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số;
12.
Thông tin về lao động, xã hội:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, người có
công với cách mạng;
b)
Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới;
13.
Thông tin về tổ chức, cán bộ:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội;
b) Quy
trình chuẩn bị và triển khai, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ;
c)
Thông tin về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
d) Đề
thi, đáp án thi tuyển chọn lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, nâng ngạch công
chức, viên chức;
14.
Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b)
Thông tin về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
15.
Thông tin về kiểm toán nhà nước:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án về kiểm toán nhà nước;
b) Thông
tin kiểm toán về tài chính công, tài sản công.
Điều
8. Phân loại bí mật nhà nước
Căn cứ
vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị
mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:
1. Bí
mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc
phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc
biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
2. Bí
mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng,
an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và
môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao
động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước,
nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia,
dân tộc;
3. Bí
mật nhà nước độ Mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an
ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và
môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao
động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước,
nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân
tộc.
Điều
9. Ban hành danh mục bí mật nhà nước
1. Căn
cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục bí mật nhà nước.
2.
Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước bao gồm:
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập danh mục bí mật nhà nước của ngành,
lĩnh vực quản lý;
b)
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng lập danh mục bí mật nhà nước của Đảng;
c)
Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội lập danh mục
bí mật nhà nước của tổ chức chính trị – xã hội;
d)
Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội lập danh mục bí mật nhà
nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước lập danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước,
Văn phòng Chủ tịch nước;
e)
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản
lý.
3.
Người lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến Bộ Công an để thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này.
Hồ sơ
gửi Bộ Công an bao gồm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ; dự thảo quyết định
ban hành danh mục bí mật nhà nước; báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bản sao ý kiến tham gia.
Văn
bản thẩm định của Bộ Công an phải gửi đến người có trách nhiệm lập danh mục bí
mật nhà nước chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Sau
khi có văn bản thẩm định của Bộ Công an, người lập danh mục bí mật nhà nước quy
định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước.
5. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Chương III. HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều
10. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1.
Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào
danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật này.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ
quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác
nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
3. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ
độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa
bí mật nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan của Trung ương Đảng; người đứng
đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Người đứng đầu cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
c) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Tổng Kiểm toán nhà nước;
e) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh;
g) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị – xã hội;
h) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
i) Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
k) Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
l) Cấp trên trực tiếp của những người quy định tại các
điểm a, b, c, h và i khoản này;
m) Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị
thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành,
Kiểm toán nhà nước khu vực;
n) Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương trực
thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản này, trừ người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
o) Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ
quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều này; người
đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc tổng cục và tương đương;
d) Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị – xã
hội cấp tỉnh và tương đương;
đ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
e) Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục, cục,
vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i
và k khoản 1 Điều này;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân, trưởng phòng của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
5. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ủy quyền
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời
hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của
mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
6. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ
trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà
nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
7. Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước.
Điều 12. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát
hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu
giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu giữ,
bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 13. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ở trong nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người
làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở
nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài với nhau do
giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải
có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch
vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý;
việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký
nhận.
7. Chính phủ quy định chi
tiết việc giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Điều 14. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp
phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này hoặc cấp phó được ủy quyền cho
phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và
khắc phục hậu quả.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.
Điều 15. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 11 của Luật này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định
thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng
minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người
có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1 Điều 11
của Luật này quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ
Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế
hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan,
tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản
đề nghị phải ghi rõ họ và tên; sốHộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí
mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí
mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác
quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm
chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 17. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà
nước;
b) Thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
c) Địa điểm tổ chức bảo
đảm an toàn, không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
d) Sử dụng các phương
tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Có phương án bảo vệ hội
nghị, hội thảo, cuộc họp;
e) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi
sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định
của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Chính phủ quy định chi tiết các điểm c, d và đ khoản 1
Điều này.
Điều 18. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước
ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Do cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà
nước;
c) Thành phần tham dự theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 17 của Luật này; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham
gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí
mật nhà nước;
d) Bảo đảm yêu cầu quy định tại các điểm c, d, đ và e
khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định
của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không
được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 19. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian
được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể
ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc
khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà
nước.
Điều 20. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc
giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí
mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết
định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3.
Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức
đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được
thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 21. Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã
được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật
nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật của bí
mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4.
Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc
hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật, cơ
quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được
thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc
hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà
nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Giải mật
1.
Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2.
Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a)
Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời
gian gia hạn quy định tại Điều 20 của Luật này;
b)
Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế
– xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
c)
Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3.
Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải
mật.
Trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà
nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và
thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a)
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng
giải mật;
b)
Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định bí mật
nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c)
Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu
cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định;
d)
Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác
xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật
phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;
đ)
Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải
mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết
định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
5. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ,
nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử
quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật,
cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được
thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 23. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a)
Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi
ích quốc gia, dân tộc;
b)
Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy
không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 11 của Luật này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước;
b) Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
phạm vi quản lý;
c)
Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định
tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay
bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a)
Người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b)
Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo
cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ
tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và
đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c)
Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm
quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định;
d)
Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu
hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản
họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác
có liên quan.
5.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Chương IV. TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ
NƯỚC
Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan,
tổ chức
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề xuất chủ trương, chính sách, kế hoạch và
phương án bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật
nhà nước;
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước
theo phân công của Chính phủ;
g) Quy định mẫu dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật,
hình thức khác chỉ độ mật và mẫu giấy tờ về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban
cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương; cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức xã hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch
nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành liên quan đến bảo vệ bí
mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp với quy định của Luật này;
c) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực thuộc;
đ) Phân công người thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý và thực
hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh
vực cơ yếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng và phát triển hệ
thống thông tin mật mã quốc gia; quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung
cấp và sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;
c)
Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan,
tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của
pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có
thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi
người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ
hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước.
Điều 26. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội quy của
cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các
biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí
mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử
lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức
xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì
lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì phải
bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định của Luật này liên quan đến lập, thẩm
định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia
hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
3. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số
30/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Bí mật nhà nước đã được xác định trước ngày 01 tháng
01 năm 2019 được xác định thời hạn bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này. Cơ quan, tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có trách
nhiệm xác định thời hạn bảo vệ đối với bí mật nhà nước đó bảo đảm kết thúc
trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc
trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì phải tiến hành gia hạn thời
hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 20 của Luật này tính từ thời
điểm gia hạn; nếu không được gia hạn thì phải giải mật theo quy định của Pháp
lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10.
Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc
sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì bí mật nhà nước thuộc danh mục
bí mật nhà nước được ban hành theo quy định của Luật này tiếp tục được bảo vệ
đến hết thời hạn đã được xác định hoặc gia hạn; nếu không còn thuộc danh mục bí
mật nhà nước thì phải giải mật theo quy định của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2018.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |