1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Chính sách về hải quan1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ1.5 Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan1.6 Điều 6. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan1.7 Điều 7. Địa bàn hoạt động hải quan1.8 Điều 8. Hiện đại hóa quản lý hải quan1.9 Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan1.10 Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan1.11 Điều 11. Giám sát thi hành pháp luật về hải quan
2.1 Điều 12. Nhiệm vụ của Hải quan2.2 Điều 13. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan2.3 Điều 14. Hệ thống tổ chức Hải quan2.4 Điều 15. Công chức hải quan
4 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
4.1 Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan4.2 Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan4.3 Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan4.4 Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan4.5 Điều 20. Đại lý làm thủ tục hải quan4.6 Điều 21. Thủ tục hải quan4.7 Điều 22. Địa điểm làm thủ tục hải quan4.8 Điều 23. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan4.9 Điều 24. Hồ sơ hải quan4.10 Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan4.11 Điều 26. Phân loại hàng hóa4.12 Điều 27. Xác định xuất xứ hàng hóa4.13 Điều 28. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan4.14 Điều 29. Khai hải quan4.15 Điều 30. Đăng ký tờ khai hải quan4.16 Điều 31. Căn cứ, thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan4.17 Điều 32. Kiểm tra hồ sơ hải quan4.18 Điều 33. Kiểm tra thực tế hàng hóa4.19 Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan4.20 Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan4.21 Điều 36. Giải phóng hàng hóa4.22 Điều 37. Thông quan hàng hóa4.23 Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan4.24 Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động giám sát hải quan4.25 Điều 40. Trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan4.26 Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong hoạt động giám sát hải quan
5.1 Điều 42. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên5.2 Điều 43. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp5.3 Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ ưu tiên5.4 Điều 45. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
6.1 Điều 46. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất6.2 Điều 47. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế6.3 Điều 48. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu6.4 Điều 49. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng6.5 Điều 50. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng6.6 Điều 51. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới6.7 Điều 52. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh6.8 Điều 53. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tài sản di chuyển6.9 Điều 54. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh6.10 Điều 55. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh6.11 Điều 56. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa trên phương tiện vận tải6.12 Điều 57. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý, phương tiện vận tải của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ6.13 Điều 58. Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa tồn đọng
7.1 Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu7.2 Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
8.1 Điều 61. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ8.2 Điều 62. Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ8.3 Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ, chủ hàng hóa, chủ kho bảo thuế
9.1 Điều 64. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan9.2 Điều 65. Tuyến đường, thời gian vận chuyển10 Mục 7. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI10.1 Điều 66. Thông báo thông tin phương tiện vận tải10.2 Điều 67. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải10.3 Điều 68. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải10.4 Điều 69. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải10.5 Điều 70. Chuyển tải, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa, hành lý trên phương tiện vận tải10.6 Điều 71. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu10.7 Điều 72. Trách nhiệm của người đứng đầu tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế
11.1 Điều 73. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan11.2 Điều 74. Thủ tục đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan11.3 Điều 75. Tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan11.4 Điều 76. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
12.1 Điều 77. Kiểm tra sau thông quan12.2 Điều 78. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan12.3 Điều 79. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan12.4 Điều 80. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan12.5 Điều 81. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan12.6 Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan
13.1 Điều 83. Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác13.2 Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác13.3 Điều 85. Xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu13.4 Điều 86. Trị giá hải quan
14.1 Điều 87. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới14.2 Điều 88. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới14.3 Điều 89. Thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới14.4 Điều 90. Thẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới14.5 Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân liên quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới14.6 Điều 92. Trang bị và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
16 Mục 1. THÔNG TIN HẢI QUAN
16.1 Điều 93. Thông tin hải quan16.2 Điều 94. Hệ thống thông tin hải quan16.3 Điều 95. Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước16.4 Điều 96. Thu thập thông tin hải quan ở nước ngoài
17.1 Điều 97. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu17.2 Điều 98. Báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
18.1 Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan18.2 Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về hải quan
19.1 Điều 101. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH1319.2 Điều 102. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH1319.3 Điều 103. Hiệu lực thi hành19.4 Điều 104. Quy định chi tiết
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT HẢI QUAN 54/2014/QH13
ngày 23 tháng 06
năm 2014
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hải quan.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan;
về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải
quan.
Điều 3. Chính sách về hải quan
1. Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện
vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ tục hải
quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
2. Chuyển tải là việc chuyển hàng hóa từ phương tiện vận
tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải
xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương
tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên
phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.
3. Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép người khai hải quan
gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ
quan quản lý nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một
hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng
hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông
quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin tích hợp.
4. Địa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện
các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng
vận chuyển chung công-te-nơ.
5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan
áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy
định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng
hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý
hải quan.
6. Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
7. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết
cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh,
bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
8. Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp
hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.
9. Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ
kho bảo thuế.
10. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa
đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
11. Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh
hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp
luật về hải quan.
12. Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải
quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải.
13. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi
Luật hải quan được áp dụng.
14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương
tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải
quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy
quyền thực hiện thủ tục hải quan.
15. Niêm phong hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc
các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.
16. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần,
cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác
của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
17. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
18. Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các
biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi
ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ
các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả.
19. Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong
việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
20. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm
việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt
hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng
hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan
khác.
22. Thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông
tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.
23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và
công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải.
24. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
25. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng
trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương
tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh
hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.
26. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là việc cơ
quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa trước khi
làm thủ tục hải quan.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ
quốc tế liên quan đến hải quan
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối với những trường hợp mà Luật này, văn bản pháp luật khác của Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên chưa
có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải
quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan
1. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan bao gồm:
a) Đàm phán, ký, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc
tế về hải quan;
b) Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải
quan các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan;
c) Cử công chức hải quan Việt Nam ra nước ngoài và tiếp nhận công chức
hải quan nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký kết;
d) Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Việt Nam tại Tổ
chức Hải quan thế giới, các tổ chức quốc tế có liên quan về hải quan, các nước
và vùng lãnh thổ.
2. Hải quan Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các hoạt động nêu tại
khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Địa bàn hoạt động hải quan
1. Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:
a) Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng
không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu
sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm
thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người
khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;
b) Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương
tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải
và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 8. Hiện đại hóa quản lý hải quan
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công
nghệ tiên tiến để bảo đảm hiệu quả quản lý hải quan; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm
áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Tổ chức, cá nhân hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử
và thủ tục hải quan điện tử.
2. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử, giá trị pháp
lý của chứng từ điện tử trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện pháp luật
về hải quan.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để
cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh
vực hải quan
1. Đối với công chức hải quan:
a) Gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế;
c) Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực
hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi;
d) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Đối với người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải:
a) Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Gian lận thương mại, gian lận thuế;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
đ) Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
e) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải
quan;
g) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
Điều 11. Giám sát thi hành pháp luật về hải
quan
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động
viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi
hành pháp luật về hải quan.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công
chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân.
Chương II. NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN
Điều 12. Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 13. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Hải quan
1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt
động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải
quan cấp trên.
Điều 14. Hệ thống tổ chức Hải quan
1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:
a) Tổng cục Hải quan;
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
2. Chính phủ căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện
kinh tế – xã hội của từng địa bàn để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan;
quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của Hải quan các cấp.
Điều 15. Công chức hải quan
1. Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng
và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế
độ đãi ngộ khác đối với công chức hải quan, hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu,
trang phục, giấy chứng minh hải quan theo quy định của Chính phủ.
Chương III. THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
HẢI QUAN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời
gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước
về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
3. Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh,
nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận
tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động
phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu
thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân
thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực
hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp.
3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự
động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai
hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải
quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục
hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan
hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của
công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được
chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa
đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường
hợp hàng hóa chưa được thông quan;
đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công
chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan
gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa
vụ:
a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai
và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ
sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;
d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải
quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải;
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác
có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin,
chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các
điều 32, 79 và 80 của Luật này;
e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công
chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được
chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại
các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người
khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của công
chức hải quan
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Hướng dẫn người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có
yêu cầu.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, đóng, chuyển
tải, xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa
điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì yêu cầu chủ hàng hóa, chủ phương
tiện vận tải, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người
được ủy
quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa, phương tiện
vận tải theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của người khai hải quan để cơ
quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hải quan.
5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan
đến hàng hóa
để xác định đúng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa.
6. Yêu cầu người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng
tuyến đường, đúng thời gian, dừng đúng nơi quy định.
7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Đại lý làm thủ tục hải quan
1. Điều kiện là đại lý làm thủ tục hải quan:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;
b) Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
c) Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện
khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.
2. Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
b) Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
c) Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải
quan.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, tạm
dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan; cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai
hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
4. Đại lý làm thủ tục hải quan và nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Điều 18 của
Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết trình tự, thủ tục công nhận
và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ
khai hải quan, cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 21. Thủ tục hải quan
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy
định để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải;
c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng
hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Điều 22. Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng
ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục
Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên
vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển,
cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b) Trụ sở Chi cục Hải quan;
c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội
chợ, triển lãm;
đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm
thu gom hàng lẻ;
e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng
giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;
g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong
trường hợp cần thiết.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây
dựng cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng
quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm
khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách
nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật
này.
Điều 23. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ
tục hải quan
1. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau
khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật
này.
2. Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ
tục hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời
hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải được quy định như sau:
a) Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ
thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
b) Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ
làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa
cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực
vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm
nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra
phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định
việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia
hạn tối đa không quá 02 ngày;
c) Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc
kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
3. Việc thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của
Luật này.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày
lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận
tải hoặc trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và phù hợp với điều kiện
thực tế của địa bàn hoạt động hải quan.
Điều 24. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp
đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết
quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng
hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở
cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm
tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin
tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ
khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp,
xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan
1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết
hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng
dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa
đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa
đến cửa khẩu;
c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.
2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký.
3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định
như sau:
a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm
tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống
thông tin một cửa quốc gia;
b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp
hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 26. Phân loại hàng hóa
1. Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính
thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn
cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số,
tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng
trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa
hàng hóa.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam thống nhất trong toàn quốc.
4. Trên cơ sở Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục
hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do Chính
phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mã số hàng hóa thống nhất với mã
số thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
5. Khi tiến hành kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan xác định mã số hàng
hóa căn cứ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân
tích, giám định hàng hóa. Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do
người khai hải quan khai, cơ quan hải quan có quyền lấy mẫu hàng hóa
với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, trưng cầu giám định và
quyết định mã số đối với hàng hóa đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với
kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Xác định xuất xứ hàng hóa
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
a) Cơ quan hải quan xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm
tra nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết
quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Trường
hợp có
nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải
quan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến
hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu
được thông quan theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a) Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên
cơ sở nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của
nước xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu tự chứng nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải
quan tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập
khẩu được thông quan theo quy định tại Điều 37 của Luật này nhưng không được
hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả
kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác
định xuất xứ hàng hóa.
Điều 28. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan
1. Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác
định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu,
nhập khẩu, người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng
hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan xác
định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan.
Trường hợp không thể cung cấp mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu,
người khai hải quan phải cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa đó.
2. Cơ quan hải quan căn cứ quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa,
xuất xứ, trị giá hải quan và các thông tin, chứng từ liên quan do người khai
hải quan cung cấp để xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan và có văn
bản thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trước. Trường hợp
không đủ cơ sở hoặc thông tin để xác định theo yêu cầu của người khai hải quan,
cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông
tin, chứng từ liên quan.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo kết quả xác
định trước, nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả xác định trước thì
có quyền yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại kết quả xác định trước. Cơ quan
hải quan có trách nhiệm xem xét và trả lời kết quả cho người khai hải quan
trong thời hạn quy định.
4. Văn bản thông báo kết
quả xác định trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan
khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng từ liên
quan, mẫu hàng hóa mà người khai hải quan đã cung cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục, thời hạn xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thời hạn giải quyết yêu cầu xem xét lại
kết quả xác định trước; thời hạn hiệu lực của văn bản xác định trước quy định
tại Điều này.
Điều 29. Khai hải quan
1. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí
thông tin tờ khai hải quan.
2. Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp
người khai hải quan được khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của
Chính phủ.
3. Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính
sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác.
4. Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được
thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm cơ quan
hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau
thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y
tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải
quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung
và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
5. Người khai hải quan được nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc
chứng từ thay thế tờ khai hải quan để thông quan và hoàn chỉnh tờ khai hải quan
trong thời hạn quy định tại Điều 43 và Điều 50 của Luật này, khai một lần để
xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng
nhất định.
6. Hàng hóa đang được làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục
hải quan nhưng vẫn đang chịu sự giám sát hải quan, người khai hải quan được
thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải
quan.
Điều 30. Đăng ký tờ khai hải quan
1. Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:
a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;
b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan.
2. Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc
khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan
thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai
hải quan biết.
Điều 31. Căn cứ, thẩm quyền quyết định kiểm
tra hải quan
Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan
đến hàng hóa,
thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ
hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Điều 32. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
1. https://docluat.vn/cach-thuc-xac-dinh-gia-tri-dinh-gia-don-vi-su-nghiep-chuyen-doi/
2. https://docluat.vn/cac-hanh-vi-bi-cam-theo-luat-doanh-nghiep-2014/
3. https://docluat.vn/muc-luc-luat-pha-san-2014/
4. https://docluat.vn/nd-117-2020-nd-cp-xu-phat-vphc-ve-y-te/
Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
Điều 33. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm
tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật phải được kiểm tra thực tế.
3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra
thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa
đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện
trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa
đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật
này.
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước
láng giềng được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa
trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ an ninh;
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà
người khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến
hành dưới các hình thức:
a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
b) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ
quan hải quan;
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ
quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký
của các bên liên quan.
Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải.
Trường hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về
chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực
phẩm đối với hàng hóa, phương tiện vận tải thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả
kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại
cửa khẩu cho đến khi được thông quan. Trường hợp quy định của pháp
luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến hành việc kiểm tra chuyên
ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì địa điểm lưu
giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan và hàng hóa đó chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan cho đến khi được thông quan.
Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm
kiểm tra chuyên ngành hoặc địa điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ
quan hải quan quyết định thông quan.
3. Thời hạn kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành có trách
nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các
cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng
hàng hóa,
phương tiện vận tải.
Điều 36. Giải phóng hàng hóa
1. Giải phóng hàng hóa là việc cơ quan hải quan cho phép xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa đủ điều kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác
định được số thuế chính thức phải nộp;
b) Người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh
số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan.
2. Thời hạn xác định số thuế chính thức phải nộp không quá 30 ngày kể từ
ngày giải phóng hàng hóa; trường hợp hàng hóa cần phải giám định thì thời hạn
này tính từ ngày nhận được kết quả giám định.
3.
Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với việc xác định số thuế phải nộp của
cơ quan hải quan thì được quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Điều 37. Thông quan hàng hóa
1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
2.
Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp
chưa đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan
khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng
thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan
bằng hình thức phạt tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng
hóa
có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về
số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có
đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực
hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định hàng hóa được xuất khẩu, nhập
khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn
kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ
an ninh, quốc phòng; túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được thông quan theo quy định tại
Điều 50 và Điều 57 của Luật này.
Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời
gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận
tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám
sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan;
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải
quan thực hiện;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật.
3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá
rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ
quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Thời gian giám sát hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn
hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi
địa bàn hoạt động hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám
sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan.
Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan
từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải
quan;
c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập
đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;
d) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện
theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
trong hoạt động giám sát hải quan
1. Thực hiện các phương thức giám sát phù hợp tạo thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và bảo đảm quản lý
hải quan đối với hàng hóa theo quy định của Luật này.
2. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật bảo đảm giám sát hải quan theo
quy định của Luật này.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan
của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, cơ sở sản xuất
hàng hóa xuất khẩu và các bên có liên quan.
Điều 40. Trách nhiệm của người khai hải
quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động
giám sát hải quan
1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải
quan theo quy định của Luật này.
2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng
hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận.
Trường hợp hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan.
4. Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để
cơ quan hải quan áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.
5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được
yêu cầu.
6. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng
hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến
đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn
chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử
lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa
bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển
để xác nhận.
Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi trong hoạt động giám sát hải quan
1. Bố trí địa điểm để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ
giám sát hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ
thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự
giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách,
số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy
định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo
dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.
5. Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng,
kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
6. Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi
có chứng từ của cơ quan hải quan.
7. Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi
phạm.
Mục 2. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 42. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên
tục;
b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương
trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;
e) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
2. Doanh nghiệp ưu tiên thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ có ký thỏa
thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận, gia hạn,
tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ ưu tiên, việc quản lý đối với doanh nghiệp được
áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều 43. Chế độ ưu tiên đối với doanh
nghiệp
1. Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ
pháp luật.
2. Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc
chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai
hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng
từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.
3. Được ưu tiên khi thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng hóa theo quy
định của pháp luật về thuế.
Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
trong việc thực hiện chế độ ưu tiên
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xét, công nhận, gia hạn, tạm đình
chỉ, đình chỉ việc áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn doanh nghiệp về chính sách, quy định của pháp luật về thuế
và hải quan.
Điều 45. Trách nhiệm của doanh nghiệp được
áp dụng chế độ ưu tiên
1. Định kỳ hàng năm cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo kiểm toán, báo
cáo tài chính.
2. Chấp hành các quy định về kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế, kế toán của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp.
Mục 3. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA, TÀI SẢN DI CHUYỂN, HÀNH LÝ
Điều 46. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất được quy định như sau:
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực
cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;
b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu
giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định;
trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải
quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 47. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
1. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn
thuế được quy định như sau:
a) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng
miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải
quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ
tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng;
b) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan từ khi làm thủ tục hải quan đến khi được bán, được xuất khẩu hoặc được
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế nếu chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 48. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu
1. Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu bao gồm:
a) Phương tiện quay vòng để chứa hàng hóa;
b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong
thời hạn nhất định;
c) Máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng
thuê, mượn để sản xuất, thi công;
d) Linh kiện, phụ tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa
chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;
đ) Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;
e) Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa tạm xuất khẩu phải tái nhập khẩu, hàng hóa
tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định và phải được làm thủ
tục hải quan.
3. Hàng hóa tạm xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập khẩu thuộc
một tờ khai hải quan được tái nhập khẩu, tái xuất khẩu theo nhiều chuyến hàng
thuộc nhiều tờ khai hải quan tái nhập khẩu, tái xuất khẩu.
4. Hàng hóa tạm xuất khẩu mà không tái nhập khẩu, hàng hóa
tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được bán, tặng, trao đổi phải làm thủ
tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa là quà biếu, tặng
1. Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu
là hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2. Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 50. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh,
quốc phòng
1. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa
phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa
phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp.
Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người khai hải quan được sử dụng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc
chứng từ thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan
quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc
chứng từ thay thế tờ khai hải quan.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn
chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải
quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ
hải quan.
2. Hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng:
a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng theo văn bản
xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, người khai hải
quan được sử dụng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan. Cơ
quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai hải quan chưa
hoàn chỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn
chỉnh, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ
liên quan thuộc hồ sơ hải quan;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng có yêu cầu bảo mật
theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an
được miễn khai hải quan và miễn kiểm tra thực tế.
Điều 51. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa
phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân biên giới của Việt Nam với
cư dân biên giới của nước có chung đường biên giới quốc gia với Việt Nam.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phải chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan; nơi không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra,
giám sát của Bộ đội biên phòng theo quy định của Luật này.
Điều 52. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát
nhanh phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2.
Trường hợp người được ủy quyền khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
thì phải thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại Điều
18 của Luật này; chỉ được chuyển, phát hàng hóa sau khi được thông
quan.
Điều 53. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với tài sản di chuyển
Tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức phải làm thủ tục hải
quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải
có giấy tờ chứng minh việc cư trú, hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
Điều 54. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan tại cửa khẩu.
2. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh vượt định mức miễn thuế phải
làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Người xuất cảnh, nhập cảnh có thể gửi hành lý vào kho tại cửa khẩu và
được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Tiêu chuẩn hành lý, định mức hành lý được miễn thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế.
Điều 55. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim
loại quý, đá quý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam
tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý phải chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan.
2. Người nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt,
công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan tại cửa khẩu.
3. Người xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt,
công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan và xuất trình giấy tờ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại cửa khẩu.
Điều 56. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa trên phương tiện vận tải
1. Hàng hóa là vật dụng trên phương tiện vận tải không phải làm thủ
tục hải quan nhưng phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Hàng hóa mua từ phương tiện vận tải nhập cảnh phải làm thủ tục
hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Hàng hóa cung ứng phục vụ phương tiện vận tải xuất cảnh, quá
cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu.
Điều 57. Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý, phương tiện vận tải của cơ quan, tổ
chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
1. Chế độ ưu đãi, miễn trừ quy định tại Luật này bao gồm ưu đãi, miễn
trừ về khai hải quan, kiểm tra hải quan.
2. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.
Hành lý, phương tiện vận tải của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam được miễn kiểm tra hải quan.
3. Khi có căn cứ khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào
mục đích trái với điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc trong hành lý, phương
tiện vận tải có hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, hàng hóa không thuộc loại được hưởng chế độ ưu đãi,
miễn trừ thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc xử lý theo quy
định của điều ước quốc tế đó.
Điều 58. Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý
hàng hóa
tồn đọng
1. Hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc
địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng
tỏ việc từ bỏ.
Không thừa nhận việc chủ hàng hóa từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ
việc từ bỏ đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có
người đến nhận;
c) Hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thu gom trong quá
trình xếp dỡ hàng hóa;
d) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, bản khai hàng hóa nhưng không có
người đến nhận.
2. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ để xác định hàng hóa
quy định tại khoản 1 Điều này là hàng hóa buôn lậu thì xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Hàng hóa quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này mà
không có người nhận thì cơ quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hóa
đến nhận thì được làm thủ tục hải quan và bị xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu không có người đến nhận thì xử lý theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện dễ hư hỏng, hàng
đông lạnh, hóa chất độc hại, nguy hiểm, hàng sắp hết hạn sử dụng thì phải xử lý
kịp thời theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm
cảng, kho, bãi đáp ứng điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ hàng hóa tồn
đọng; phối hợp xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng được thực hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa tồn đọng, cơ quan hải quan xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp bán hàng hóa tồn đọng thì tiền bán hàng được
nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí bán hàng và chi phí
lưu cảng, kho, bãi tại doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b) Đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện vận tải,
người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy
quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường
hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện
vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền, cơ quan hải quan chủ
trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa
phương và cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy.
Mục 4. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG, SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi
mục đích sử dụng.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu;
b) Kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra số lượng hàng hóa
tồn kho của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
c) Kiểm tra việc quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất
khẩu.
3. Việc kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo
nguyên tắc quản lý rủi ro.
Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải
quan.
2. Sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng thì phải làm thủ tục
hải quan theo quy định của Luật này.
3. Lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nguyên liệu, vật tư sử dụng để gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong khu vực sản xuất; trường hợp lưu giữ ngoài
khu vực sản xuất phải được sự đồng ý của cơ quan hải quan.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ,
sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra cơ sở gia công, sản xuất; xuất trình
sổ sách, chứng từ, hàng hóa khi cơ quan hải quan kiểm tra.
5. Thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Mục 5. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ, ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ
Điều 61. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan,
kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Hàng hóa gửi kho ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12
tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng thì
được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không
quá 12 tháng.
2. Nguyên liệu, vật tư được lưu giữ tại kho bảo thuế để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho;
trường hợp có lý do chính đáng theo yêu cầu của chu trình sản xuất thì được Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế gia hạn. Thời gian gia
hạn phù hợp với chu trình sản xuất.
3. Hàng hóa được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ gồm hàng hóa nhập
khẩu chưa làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải
quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa
sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ.
Hàng hóa được lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ trong thời gian không
quá 90 ngày kể từ ngày được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ; trường
hợp có lý do chính đáng thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang
quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ gia hạn một lần không quá 90 ngày.
Điều 62. Điều kiện thành lập kho ngoại
quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn
nơi có các khu vực sau đây:
a) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt
liên vận quốc tế;
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực
khác theo quy định của pháp luật.
2. Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời
gian hoạt động, tạm dừng và chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế,
địa điểm thu gom hàng lẻ.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại
quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng
lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ, chủ hàng hóa, chủ kho bảo
thuế
1. Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, chủ hàng hóa gửi kho ngoại
quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được thực hiện hợp đồng nhận
hàng hóa
gửi kho ngoại quan; được di chuyển hàng hóa trong kho ngoại quan
theo thỏa
thuận với chủ hàng hóa.
Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu
kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan. Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan đang
quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt
động của kho ngoại quan;
b) Chủ hàng hóa được gia cố bao bì, phân loại hàng hóa,
lấy mẫu hàng hóa và thực hiện các công việc khác dưới sự giám sát của
công chức hải quan; được chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Việc chuyển hàng hóa
từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan nơi lưu giữ hàng hóa
đó.
2. Chủ kho bảo thuế có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lưu giữ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu;
b) Được sắp xếp, đóng gói lại, di chuyển hàng hóa trong kho bảo thuế;
c) Thông báo trước cho cơ quan hải quan kế hoạch dự kiến đưa nguyên
liệu, vật tư trong kho bảo thuế vào sản xuất;
d) Định kỳ 03 tháng một lần, thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan
quản lý kho bảo thuế về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt
động của kho bảo thuế;
đ) Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, phải lập bảng tổng hợp các tờ
khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo
thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu
trong năm trước đó gửi Cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế.
3. Chủ hàng hóa, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ hàng hóa được chuyển quyền sở hữu hàng hóa, đóng gói,
đóng gói lại, gia cố, sửa chữa, bảo quản hàng hóa;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ được chia tách, đóng
ghép các lô hàng của nhiều chủ hàng hóa vận chuyển chung trong một công-te-nơ,
sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa lưu giữ;
c) Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom
hàng lẻ phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan đang quản lý địa điểm thu
gom hàng lẻ về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ.
4. Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa
điểm thu gom hàng lẻ, chủ kho bảo thuế có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán,
thống kê, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật quản lý hàng hóa bằng phương
thức điện tử và nối mạng với cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám
sát hải quan theo quy định của Luật này.
5. Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa
điểm thu gom hàng lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ, chủ kho
bảo thuế, chủ hàng hóa có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của
pháp luật về hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ.
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 64. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan bao gồm hàng hóa
quá cảnh và hàng hóa chuyển cửa khẩu.
2. Khi vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, người khai hải
quan phải khai tờ khai vận chuyển hàng hóa; nộp hoặc xuất trình chứng từ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật này.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai vận chuyển hàng hóa, kiểm tra các
chứng từ và hàng hóa do người khai hải quan xuất trình để quyết định cho phép
vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan.
4. Trong thời gian vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan,
nếu người khai hải quan thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia
tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác thì phải
thông báo và được sự đồng ý của cơ quan hải quan trước khi thực hiện. Cơ quan
hải quan có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 02 giờ kể từ khi nhận được thông
báo của người khai hải quan.
Điều 65. Tuyến đường, thời gian vận chuyển
1. Hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan phải được vận chuyển
đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu, đúng thời hạn.
2. Tuyến đường vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Tuyến đường vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu do người khai hải
quan đăng ký và được cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận.
Mục 7. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Điều 66. Thông báo thông tin phương tiện
vận tải
Chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, người
được chủ phương tiện vận tải ủy quyền hoặc người phát hành chứng từ vận chuyển
phải thông báo thông tin trực tiếp cho cơ quan hải quan hoặc qua hệ thống thông
tin một cửa quốc gia về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh trên phương tiện vận tải trước khi nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều 67. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối
với phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải qua cửa khẩu.
Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu nhập cảnh đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục
hải quan tại cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.
Điều 68. Tuyến đường, thời gian chịu sự
giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải thương mại nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan
từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải thương mại Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát
hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ hàng hóa
nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương tiện để
làm thủ tục nhập khẩu.
Phương tiện vận tải thương mại Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải
quan từ khi bắt đầu xếp hàng hóa xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam.
3. Phương tiện vận tải không nhằm mục đích thương mại nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan khi làm thủ tục hải quan tại
cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh hoặc địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
4. Khi có căn cứ cho rằng trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa
trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật thì thủ trưởng cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, Đội trưởng Đội Kiểm soát
Hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để
khám xét. Việc khám xét phải thực hiện theo quy định của pháp luật; người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 69. Thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải
1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện
vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện
vận tải ủy quyền phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để
làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa,
vật dụng trên phương tiện vận tải.
Trường hợp các chứng từ liên quan đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra
hải quan thì chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc
người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền không phải khai hải quan, trừ hành
lý, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận
tải.
2. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy
định như sau:
a) Đối với phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa
khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh
cuối cùng;
b) Đối với phương tiện vận tải đường biển nhập cảnh được thực hiện chậm
nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị
trí đón hoa tiêu; đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh được thực
hiện chậm nhất 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
c) Đối với phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh
được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu và trước khi
tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hóa xuất khẩu,
hành khách xuất cảnh;
d) Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất
cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu
nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối
cùng.
3. Phương tiện vận tải quân sự, phương tiện vận tải khác được sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan.
1. https://docluat.vn/muc-luc-nghi-dinh-135-2015-nd-cp/
4. https://docluat.vn/dang-ky-dat-dai-la-gi/
5. https://docluat.vn/luat-to-chuc-tin-dung-la-gi-ap-dung-voi-ai/
4. Chính phủ quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với phương tiện vận tải.
Điều 70. Chuyển tải, sang toa, cắt toa, xếp
dỡ hàng hóa,
hành lý trên phương tiện vận tải
Việc chuyển tải, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa, hành lý trên phương
tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan chỉ được tiến hành khi có
sự đồng ý của cơ quan hải quan.
Hàng hóa chuyển tải, sang toa, cắt toa phải được giữ nguyên trạng bao
bì, thùng, kiện.
Điều 71. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận
chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phương tiện vận tải khi vận chuyển quốc tế, nếu được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được kết hợp vận chuyển hàng hóa nội địa.
2. Phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, nếu được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được kết hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đang chịu sự giám sát hải quan.
Điều 72. Trách nhiệm của người đứng đầu tại
sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại sân bay, cảng biển, ga
đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo với cơ quan hải quan thông
tin liên quan đến thời gian đến và đi, địa điểm đỗ của tàu biển, tàu bay, tàu
hỏa liên vận quốc tế; thời gian xếp dỡ hàng hóa lên, xuống tàu biển, tàu bay,
tàu hỏa liên vận quốc tế.
Mục 8. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 73. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm
dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ có quyền đề nghị cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp
kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan hải quan chỉ quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền
hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ,
bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc
chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các
chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan không đúng.
3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại
Luật này không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo, tài sản di chuyển,
hàng hóa được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, hành lý, quà biếu, quà tặng trong
tiêu chuẩn miễn thuế và hàng hóa quá cảnh.
Điều 74. Thủ tục đề nghị kiểm tra, giám
sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc thông qua người được ủy
quyền hợp pháp nộp đơn đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát, tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp đề nghị kiểm tra, giám sát, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải nộp phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí và cung cấp cho cơ quan hải quan đầy đủ các
tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị; văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp đơn;
b) Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác
chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao
giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây
trồng;
c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, ảnh chụp,
các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa
có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là 02 năm kể từ ngày cơ quan hải quan
chấp nhận yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Thời hạn này có thể được
gia hạn thêm 02 năm nhưng không được quá thời hạn bảo hộ đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ có liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Trường hợp đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan, chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải cung cấp cho cơ quan hải
quan các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và nộp khoản tiền hoặc chứng từ
bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng 20% trị giá lô hàng theo giá ghi trong hợp
đồng hoặc tối thiểu 20 triệu đồng nếu chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ xâm
phạm để bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp
luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng.
Điều 75. Tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị kiểm
tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Nơi nhận đơn đề nghị:
a) Chi cục Hải quan nhận đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan;
b) Tổng cục Hải quan nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp
đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đề nghị theo thời hạn sau đây:
a) Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ các tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều 74 của Luật này;
b) Chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được đủ các tài liệu
quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.
Trường hợp từ chối đơn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 76. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải
quan
1. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với người yêu cầu đã được
cơ quan hải quan chấp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát được thực hiện như
sau:
a) Khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ
quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan và thông báo ngay bằng văn bản cho
người yêu cầu biết;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ
quan hải quan, người yêu cầu có đơn đề nghị không có yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định.
Trường hợp người nộp đơn yêu cầu bằng văn bản đề nghị tạm dừng, đồng
thời nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều
74 của Luật này thì cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhưng
chưa có đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát thì cơ quan hải quan quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan nếu đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.
3. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan hải quan ra quyết định. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý
do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 20 ngày làm việc
với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản
tiền hoặc chứng từ bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.
4. Kết thúc thời hạn tạm dừng quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu
cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan
không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ
quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trường hợp người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn yêu cầu
và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm
hành chính trước khi kết thúc thời hạn tạm dừng thì cơ quan hải quan
tiếp tục làm thủ tục hải quan ngay cho lô hàng.
5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp
phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho, bãi, xếp dỡ,
bảo quản hàng hóa cho chủ hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
không đúng gây ra.
6. Cơ quan hải quan hoàn trả các khoản tiền bảo đảm cho chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp sau khi chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện nghĩa
vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát sinh theo quyết định của cơ quan
hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền.
7. Thời hạn nộp thuế (nếu có) được tính từ ngày cơ quan hải quan quyết
định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Mục 9. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 77. Kiểm tra sau
thông quan
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động
kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế
toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm
tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi
hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh
giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải
quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp
luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
2. Kiểm tra sau thông quan được thực
hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan.
Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ
sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
3. Thời hạn kiểm tra sau thông quan là
05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 78. Các trường
hợp kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với các trường hợp không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra sau thông quan được thực
hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
3. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan.
Điều 79. Kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan,
yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp
đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh
toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm
tra và giải trình những nội dung liên quan.
Thời gian kiểm tra được xác định trong
quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.
2. Quyết định kiểm tra sau thông quan
phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra.
Người khai hải quan có trách nhiệm giải
trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu
cầu của cơ quan hải quan.
Trong thời gian kiểm tra, người khai
hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ
hải quan.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra được quy
định như sau:
a) Trường hợp thông tin, chứng từ, tài
liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung khai hải quan
là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
b) Trường hợp không chứng minh được nội
dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không cung cấp hồ sơ, chứng
từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ký thông báo kết
quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
Điều 80. Kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau
thông quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong
phạm vi toàn quốc;
b) Cục trưởng Cục Hải quan quyết định
kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản lý của Cục.
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không
thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải
quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông quan
hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
a) Thời hạn kiểm tra sau thông quan
được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời
gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi
kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia
hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;
b) Quyết định kiểm tra sau thông quan
phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông
quan:
a) Công bố quyết định kiểm tra sau
thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ
kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình
trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội dung của
quyết định kiểm tra sau thông quan;
c) Lập biên bản kiểm tra sau thông quan
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và
gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về
chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được
tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan
hải quan;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển
cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
4. Trường hợp người khai hải quan không
chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu đúng
thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu đã
thu thập, xác minh để quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Nhiệm vụ và
quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người
khai hải quan
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Ban hành quyết định kiểm tra, thành
lập Đoàn kiểm tra;
b) Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
c) Ban hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý
theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định
của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức, chỉ đạo thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung,
đối tượng, thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo
bằng văn bản giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất
trình hàng hóa để kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện;
c) Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không
chấp hành, cản trở, trì hoãn thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải
quan;
d) Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai
hải quan có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi vi phạm pháp luật;
đ) Lập, ký biên bản kiểm tra;
e) Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
3. Thành viên đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng
đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính
chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo;
c) Lập, ký biên bản kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của người khai
hải quan trong kiểm tra sau thông quan
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung
kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
4. Nhận bản kết luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết
luận kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong bản kết luận kiểm tra.
5. Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, giấy
chứng minh hải quan trong trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người
khai hải quan.
6. Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm
việc với cơ quan hải quan.
7. Giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
8. Ký biên bản kiểm tra.
9. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có
thẩm quyền.
Chương IV. TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 83. Trách nhiệm của người khai hải
quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác
1. Kê khai, tính thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn và
chịu trách nhiệm về việc kê khai, tính thuế của mình.
2. Nộp thuế và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cơ quan hải quan về thuế và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác
1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện
pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai,
tính thuế; thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định
thuế, gia hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người khai
hải quan; thu thuế, các khoản thu khác và quản lý việc nộp thuế.
Điều 85. Xác định mức thuế, thời điểm tính
thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việc xác định mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
căn cứ vào mã số hàng hóa và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm tính thuế.
Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 86. Trị giá hải quan
1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa
tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng
tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố
tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần công bố gần nhất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V. PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
Điều 87. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan các cấp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách để thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
Điều 88. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa
qua biên giới.
Trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm tra, xử lý.
Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển
trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển
trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài
địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo
cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên
địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy
định của pháp luật. Việc dừng, truy đuổi phương tiện vận tải nước ngoài đang đi
trong vùng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật biển Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà nước hữu quan có căn cứ cho rằng
có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì
theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật; cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước
hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa
qua biên giới.
3. Đối với hàng hóa chịu sự giám sát hải quan đang vận chuyển trên các
tuyến đường, cơ quan hải quan có trách nhiệm giám sát bằng các biện pháp nghiệp
vụ hải quan; khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan
chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan kiểm tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Tại vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, cơ quan hải
quan thực hiện, phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; thực hiện các
biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong vùng nội thủy, lãnh
hải phù hợp với quy định của Luật biển Việt Nam.
5. Ủy
ban
nhân dân các cấp chỉ đạo phối hợp hoạt động của cơ quan hải quan và các cơ quan
nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
6. Chính phủ quy định chi tiết biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan;
trách nhiệm phối hợp của các cơ quan với cơ quan hải quan trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Điều 89. Thẩm quyền của cơ quan hải quan
trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa
qua biên giới
1. Tổ chức lực lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng biện pháp nghiệp
vụ kiểm soát hải quan, thu thập thông tin trong nước và ngoài nước
liên quan đến hoạt động hải quan để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, phục vụ thông quan hàng hóa
và kiểm tra sau thông quan; phối hợp với các cơ quan hữu quan bảo vệ bí mật về
người cung cấp thông tin các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải; chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các hoạt
động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trong địa bàn hoạt động hải quan.
Khi tiến hành kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong
địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp tuần tra,
điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật này,
pháp luật xử lý vi phạm hành chính, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tổ
chức điều tra hình sự.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu để phục vụ việc kiểm tra, điều tra, xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới.
4. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh mở
bưu phẩm, hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu qua đường bưu chính, chuyển
phát nhanh để kiểm tra khi có căn cứ cho rằng bưu phẩm, hàng hóa
đó có tài liệu, hàng hóa liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới.
5. Sử dụng cờ hiệu, đèn hiệu, pháo hiệu, còi, loa; sử dụng vũ khí và
công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan phối hợp, thực
hiện các hoạt động kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Thẩm quyền của cơ quan hải quan,
công chức hải quan trong việc xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới
1. Xử lý vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm
soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu
và Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu
có thẩm
quyền dừng phương tiện vận tải, tạm giữ người, áp giải người vi phạm.
Trình tự, thủ tục tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan đến mức phải
truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan, công chức hải quan có thẩm
quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tổ chức điều tra hình sự.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan khi tiến hành các hoạt động được
quy định tại Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức và
cá nhân liên quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới
1. Trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, tổ chức và cá nhân liên quan có quyền:
a) Cung cấp các thông tin, hồ sơ tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ
việc vi phạm cho cơ quan hải quan; đề nghị cơ quan hải quan trưng cầu giám định
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Được bảo vệ bí mật, bảo vệ tính mạng và được hưởng các đãi ngộ theo
quy định của pháp luật khi cung cấp thông tin, tố giác, tố cáo về các hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, tổ chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ:
a) Người điều khiển, người có mặt trên phương tiện vận tải phải chấp
hành lệnh dừng phương tiện, khám xét và xuất trình giấy tờ, chứng từ, tài liệu
theo yêu cầu của công chức hải quan. Người điều khiển phương tiện vận tải có
trách nhiệm cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa
trên phương tiện vận tải để công chức hải quan tiến hành khám xét;
b) Tổ chức tín dụng, tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài
liệu liên quan đến các giao dịch thanh toán, giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu
của cơ quan hải quan để phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nghĩa vụ cung
cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ hoạt động điều tra, xác minh
và xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; có mặt
tại trụ sở cơ quan hải quan để giải trình các nội dung liên quan khi được yêu
cầu.
Điều 92. Trang bị và sử dụng trang thiết bị
kỹ thuật, phương tiện phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới
1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan được trang bị, sử dụng các
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, cờ hiệu, pháo hiệu, đèn
hiệu, thiết bị quan sát, soi chiếu, công nghệ sinh hóa, thiết bị cơ
khí, điện, điện tử và các phương tiện khác theo quy định của
pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa
qua biên giới. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan, công chức hải quan trực
tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp lực lượng, hỗ trợ
phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được hỗ trợ bị thiệt hại thì
cơ quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI. THÔNG TIN HẢI QUAN VÀ THỐNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Mục 1. THÔNG TIN HẢI QUAN
Điều 93. Thông tin hải quan
Thông tin hải quan được thu thập, lưu trữ, quản lý, sử dụng để phục vụ
thực hiện thủ tục hải quan; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; kiểm tra sau thông quan;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt
động nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan.
Điều 94. Hệ thống thông tin hải quan
1. Hệ thống thông tin hải quan bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin;
b) Hạ tầng kỹ thuật về hệ thống thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan bao gồm:
a) Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Thông tin về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải
quan.
3. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan được quản lý tập trung, thống nhất.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở
dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan trên cơ sở cập nhật,
tích hợp thông tin, dữ liệu toàn ngành hải quan; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu với hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan, của Hải
quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin, ngăn ngừa hành
vi truy cập trái phép vào hệ thống thông tin hải quan.
Điều 95. Thu thập, cung cấp thông tin hải
quan ở trong nước
1. Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau:
a) Hoạt động nghiệp vụ hải quan;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Các nguồn thông tin khác.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập,
cung cấp thông tin hải quan:
a) Tiếp nhận, cung cấp thông tin cho người khai hải quan;
b) Xây dựng, thực hiện cơ chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông
tin với các cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
c) Áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Khai thác các nguồn thông tin khác có liên quan.
3. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung
cấp thông tin hải quan:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin
hải quan liên quan đến quyền, nghĩa vụ của mình;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh cho cơ quan hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho
cơ quan hải quan theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 96. Thu thập thông tin hải quan ở nước
ngoài
1. Nguồn thông tin hải quan được thu thập ở nước ngoài bao gồm:
a) Thông tin do cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh
thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin;
b) Thông tin do tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản
xuất hàng hóa và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị
của cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ
các hoạt động sau:
a) Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng
hóa nhập khẩu;
b) Xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
hoặc hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan;
d) Xác minh thông tin khác liên quan đến người tham gia hoặc liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
Mục 2. THỐNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Điều 97. Hoạt động thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu
thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin
thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt
động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân
tích số liệu thống kê đó.
3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 98. Báo cáo thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ thông tin thống kê
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu định kỳ hàng tháng theo hệ thống mẫu biểu quy
định và báo cáo phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Chương VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về hải
quan
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại;
7. Thống kê nhà nước về hải quan;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hải quan;
9. Hợp tác quốc tế về hải quan.
Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về hải
quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về hải quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợpvới Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về
hải quan.
4. Ủy
ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 101. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2012/QH13
1. Sửa đổi khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan.”
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 32 như sau:
“4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế thực hiện theo quy định của Luật hải quan.”
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai
thuế thực hiện theo quy định của Luật hải quan.”
4. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 78 như sau:
“b) Các trường hợp kiểm tra sau thông quan theo quy định của Luật
hải quan.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thuế thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng
các biện pháp quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này;”
5. Bãi bỏ điểm d khoản 3 Điều 77; bỏ cụm từ “và điểm d” tại điểm a khoản
1 Điều 78; bỏ cụm từ “tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều
34 của Luật này” tại điểm a khoản 2 Điều 107.
6. Sửa cụm từ “kể từ ngày đăng ký tờ khai” tại điểm a khoản 2 Điều 107
thành cụm từ “kể từ ngày thông quan”.
Điều 102. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 122 như sau:
“1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong
trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công
cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.”
2. Sửa đổi đoạn đầu khoản 1 Điều 123 như sau:
“1. Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương
tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này,
thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính:”
Điều 103. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật hải quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 104. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |