1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Chính sách về đầu tư1.5 Điều 5. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
2.1 Điều 6. Bảo đảm về vốn và tài sản2.2 Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ2.3 Điều 8. Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại2.4 Điều 9. Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài2.5 Điều 10. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất2.6 Điều 11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách2.7 Điều 12. Giải quyết tranh chấp
3.1 Điều 13. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh3.2 Điều 14. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư3.3 Điều 15. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư3.4 Điều 16. Quyền mua ngoại tệ3.5 Điều 17. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư3.6 Điều 18. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất3.7 Điều 19. Các quyền khác của nhà đầu tư3.8 Điều 20. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
4.1 Điều 21. Các hình thức đầu tư trực tiếp4.2 Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế4.3 Điều 23. Đầu tư theo hợp đồng4.4 Điều 24. Đầu tư phát triển kinh doanh4.5 Điều 25. Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại4.6 Điều 26. Đầu tư gián tiếp
6 Mục 1. LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ
6.1 Điều 27. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư6.2 Điều 28. Địa bàn ưu đãi đầu tư6.3 Điều 29. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện6.4 Điều 30. Lĩnh vực cấm đầu tư6.5 Điều 31. Ban hành danh mục các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện
7.1 Điều 32. Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư7.2 Điều 33. Ưu đãi về thuế7.3 Điều 34. Chuyển lỗ7.4 Điều 35. Khấu hao tài sản cố định7.5 Điều 36. Ưu đãi về sử dụng đất7.6 Điều 37. Ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế7.7 Điều 38. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư7.8 Điều 39. Trường hợp mở rộng ưu đãi
8.1 Điều 40. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ8.2 Điều 41. Hỗ trợ đào tạo8.3 Điều 42. Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư8.4 Điều 43. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế8.5 Điều 44. Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh
10 Mục 1. THỦ TỤC ĐẦU TƯ
10.1 Điều 45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước10.2 Điều 46. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài10.3 Điều 47. Thẩm tra dự án đầu tư10.4 Điều 48. Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện10.5 Điều 49. Thủ tục thẩm tra đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện10.6 Điều 50. Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế10.7 Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư10.8 Điều 52. Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài10.9 Điều 53. Trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư10.10 Điều 54. Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm
11.1 Điều 55. Thuê, giao nhận đất thực hiện dự án11.2 Điều 56. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng11.3 Điều 57. Thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản11.4 Điều 58. Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng11.5 Điều 59. Giám định máy móc, thiết bị11.6 Điều 60. Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam11.7 Điều 61. Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam11.8 Điều 62. Bảo hiểm11.9 Điều 63. Thuê tổ chức quản lý11.10 Điều 64. Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư11.11 Điều 65. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư11.12 Điều 66. Bảo lãnh của Nhà nước cho một số công trình và dự án quan trọng
12.1 Điều 67. Quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước12.2 Điều 68. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế12.3 Điều 69. Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích12.4 Điều 70. Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước12.5 Điều 71. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước12.6 Điều 72. Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư12.7 Điều 73. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án
13.1 Điều 74. Đầu tư ra nước ngoài13.2 Điều 75. Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài13.3 Điều 76. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài13.4 Điều 77. Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài13.5 Điều 78. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài13.6 Điều 79. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
14.1 Điều 80. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư14.2 Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư14.3 Điều 82. Quản lý đầu tư theo quy hoạch14.4 Điều 83. Xúc tiến đầu tư14.5 Điều 84. Theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư14.6 Điều 85. Thanh tra về hoạt động đầu tư14.7 Điều 86. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện14.8 Điều 87. Xử lý vi phạm
15.1 Điều 88. Áp dụng pháp luật đối với các dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật này có hiệu lực15.2 Điều 89. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT
59/2005/QH11
Ngày
29 tháng 11 năm 2005
ĐẦU
TƯ
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về hoạt động đầu tư.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và
ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên
lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2.
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đầu
tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
3. Đầu
tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
4. Nhà
đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a)
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
c)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu
lực;
d)
Hộ kinh doanh, cá nhân;
đ)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các
tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam.
6. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
7. Hoạt
động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
8. Dự
án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
9. Vốn
đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu
tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
10. Vốn
nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư
khác của Nhà nước.
11. Chủ
đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc
người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
12. Đầu
tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
13. Đầu
tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
14. Đầu
tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
15. Lĩnh
vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều
kiện cụ thể do pháp luật quy định.
16. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu
tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
17. Hợp
đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT)
là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam.
18. Hợp
đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO)
là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận.
19. Hợp
đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình
đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo
thoả thuận trong hợp đồng BT.
20. Khu
công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.
21. Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
22. Khu
công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và
kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo quy định của Chính phủ.
23. Khu
kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và
kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Điều
4. Chính sách về đầu tư
1.
Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không
cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2.
Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
3.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và phát triển
lâu dài của các hoạt động đầu tư.
4.
Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5.
Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều
5. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập
quán đầu tư quốc tế
1.
Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của
luật đó.
3.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó.
4.
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa
có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật
nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài và
tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam.
Chương
II. BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều
6. Bảo đảm về vốn và tài sản
1.
Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà
nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh
toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua,
trưng dụng.
Việc
thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không
phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định
tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được
quyền chuyển ra nước ngoài.
4.
Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nhà
nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
8. Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại
Để
phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài các quy định sau đây:
1.
Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết;
2.
Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a)
Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch
vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhất định trong nước;
b)
Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số
lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng
trong nước;
c)
Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị
hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu;
d)
Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất;
đ)
Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu
và phát triển ở trong nước;
e)
Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước
ngoài;
g)
Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.
Điều
9. Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
1.
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu
tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a)
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b)
Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c)
Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d)
Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
đ)
Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước
ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam.
3.
Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do
chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa
chọn.
4.
Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều
10. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
Trong
quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất
giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát.
Điều
11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
1.
Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi
cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà
đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật,
chính sách mới đó có hiệu lực.
2.
Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích
hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính
sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện
pháp sau đây:
a)
Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;
b)
Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c)
Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
d)
Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
3.
Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo
đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất
lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.
Điều
12. Giải quyết tranh chấp
1.
Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông
qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
2.
Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà
nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải
quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.
3.
Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải
quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a)
Toà án Việt Nam;
b)
Trọng tài Việt Nam;
c)
Trọng tài nước ngoài;
d)
Trọng tài quốc tế;
đ)
Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
4.
Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam
liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua
Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp
đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Chương
III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
13. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
1.
Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy
mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.
2.
Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp theo quy
định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
Điều
14. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
1.
Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử
dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
2.
Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư.
3.
Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao
động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều
15. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công
lại liên quan đến hoạt động đầu tư
1.
Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên
liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất
khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
2.
Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồng quảng
cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.
3.
Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia công
lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về thương
mại.
Điều
16. Quyền mua ngoại tệ
1.
Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh ngoại
tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2.
Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án
quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất
thải.
Điều
17. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
1.
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp
chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu
nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
2.
Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư
trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
Điều
18. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nhà
đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Các quyền khác của nhà đầu tư
1.
Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2.
Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
3.
Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu
của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế –
xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính
sách liên quan đến đầu tư.
4.
Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về đầu tư theo quy định của pháp luật.
5.
Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
1.
Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư
theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu
tư.
Nhà
đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký
đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.
2.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.
Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê.
4.
Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng
danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
5.
Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
6.
Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương
IV. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều
21. Các hình thức đầu tư trực tiếp
1.
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của
nhà đầu tư nước ngoài.
2.
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
3.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
4.
Đầu tư phát triển kinh doanh.
5.
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6.
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7.
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Điều
22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1.
Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật này, nhà đầu tư
được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a)
Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b)
Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức
tài chính khác theo quy định của pháp luật;
1. https://docluat.vn/mau-ho-so-thanh-lap-cong-ty-tnhh-1-thanh-vien/
2. https://docluat.vn/tt-12-2016-tt-bct-sua-doi-tt-41-2012-tt-btc-ve-xuat-khau-khoang-san/
4. https://docluat.vn/luat-21-2017-qh14-ve-quy-hoach/
5. https://docluat.vn/van-ban-phap-luat-ve-can-cuoc-cong-dan/
c)
Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ
khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d)
Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
2.
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư trong nước
được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động
theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Đầu tư theo hợp đồng
1.
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối
tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp
đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài
nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa
và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và
kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
Chính
phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực
hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
Điều
24. Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà
đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
1.
Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
2.
Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
Điều
25. Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại
1.
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ
lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực,
ngành, nghề do Chính phủ quy định.
2.
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.
Điều
kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật
về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
26. Đầu tư gián tiếp
1.
Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
a)
Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
b)
Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
c)
Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
2.
Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy
định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương
V. LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. LĨNH
VỰC, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ
Điều
27. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
1.
Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.
2.
Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất giống nhân tạo,
giống cây trồng và giống vật nuôi mới.
3.
Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên
cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
4.
Sử dụng nhiều lao động.
5.
Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn.
6.
Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân
tộc.
7.
Phát triển ngành, nghề truyền thống.
8.
Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
Điều
28. Địa bàn ưu đãi đầu tư
1.
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn.
2.
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều
29. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1.
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a)
Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b)
Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c)
Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d)
Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ)
Dịch vụ giải trí;
e)
Kinh doanh bất động sản;
g)
Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh
thái;
h)
Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i)
Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều
này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ
trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu
tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn
được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
4.
Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước
trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh
nghiệp trở lên.
5.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp
với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều
kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị
trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
Điều
30. Lĩnh vực cấm đầu tư
1.
Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
2.
Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ
tục Việt Nam.
3.
Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy
môi trường.
4.
Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các
loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc
tế.
Điều
31. Ban hành danh mục các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều
kiện
1.
Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ
và cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư, Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư,
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
2.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) không được ban hành quy định lĩnh vực
cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư vượt khung quy
định của pháp luật.
Mục 2. ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều
32. Đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư
1.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại
Điều 27 và Điều 28 của Luật này được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Việc ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với dự
án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh
doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi
trường.
Điều
33. Ưu đãi về thuế
1.
Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 của Luật này được
hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2.
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động
góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế
sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.
Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận
tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4.
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi
đầu tư được miễn thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều
34. Chuyển lỗ
Nhà
đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ
sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ
không quá năm năm.
Điều
35. Khấu hao tài sản cố định
Dự
án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả
được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai
lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.
Điều
36. Ưu đãi về sử dụng đất
1. Thời
hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn
đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh
tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.
Khi
hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và
có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2.
Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được
miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Điều
37. Ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế
Căn
cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ và các nguyên
tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định những ưu đãi cho các nhà đầu tư
đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều
38. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
1.
Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án
thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ
vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác
định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư
để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu
tư.
2.
Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47
của Luật này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu
tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3.
Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều
39. Trường hợp mở rộng ưu đãi
Trường
hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc một vùng,
một khu vực kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định về
các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này.
Mục 3. HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ
Điều
40. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ, để thực hiện các
dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2.
Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công
nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất,
năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên
liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
Điều
41. Hỗ trợ đào tạo
1.
Nhà nước khuyến khích lập quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực từ nguồn vốn góp và
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chi
phí đào tạo của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.
Nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các doanh
nghiệp thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo.
Điều
42. Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư
Nhà
nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ
đầu tư sau đây:
1.
Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
2.
Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
3.
Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
4.
Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học – kỹ thuật, công nghệ và
các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu;
5.
Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
6.
Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
7.
Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Điều
43. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế
1.
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
2.
Đối với một số địa phương có địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh
tế – xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để
cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Chính phủ.
3.
Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu công
nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương thức huy động vốn để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều
44. Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh
Nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người
nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án đầu tư tại Việt Nam và các thành
viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn của
thị thực tối đa là năm năm cho mỗi lần cấp.
Chương
VI. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
Mục 1. THỦ
TỤC ĐẦU TƯ
Điều
45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
1.
Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không
phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
2.
Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt
Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà
nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3.
Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a)
Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b)
Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c)
Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
d)
Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ)
Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
4.
Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều
46. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
1.
Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu
tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.
Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a)
Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;
b)
Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c)
Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
3.
Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.
Điều
47. Thẩm tra dự án đầu tư
1.
Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn
đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư
có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
2.
Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi
lăm ngày.
3.
Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và
quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
4.
Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều
48. Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng
Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1.
Hồ sơ dự án bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b)
Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c)
Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d)
Giải trình kinh tế – kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư,
nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải
pháp công nghệ, giải pháp về môi trường;
đ)
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm hợp đồng liên doanh hoặc hợp
đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
2.
Nội dung thẩm tra bao gồm:
a)
Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng – kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
b)
Nhu cầu sử dụng đất;
c)
Tiến độ thực hiện dự án;
d)
Giải pháp về môi trường.
Điều
49. Thủ tục thẩm tra đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện
1.
Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt
Nam và thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a)
Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng; nội dung
đăng ký đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này đối với dự án đầu tư
trong nước hoặc khoản 2 Điều 46 của Luật này đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
b)
Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng.
2.
Thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam
trở lên và thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a)
Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng; nội dung
hồ sơ thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
b)
Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng và nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều
50. Thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế
1.
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm
thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án
đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết
phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
3.
Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế
thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật
có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều
51. Điều chỉnh dự án đầu tư
1.
Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa
điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau đây:
a)
Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tự quyết định và đăng ký nội dung điều
chỉnh cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh trong thời hạn mười ngày kể
từ ngày quyết định điều chỉnh;
1. https://docluat.vn/nd-131-2013-nd-cp-xu-phat-vphc-ve-quyen-tac-gia-va-quyen-lien-quan/
2. https://docluat.vn/hoi-dap-bo-luat-hinh-su-2015/
3. https://docluat.vn/mau-dieu-le-cong-ty-tnhh-mot-thanh-vien-la-to-chuc/
4. https://docluat.vn/tt-20-2015-tt-bkhdt-ve-huong-dan-dang-ky-doanh-nghiep-va-bieu-mau-dang-ky/
5. https://docluat.vn/luat-26-2012-qh13-sua-doi-04-2007-qh12-ve-thue-thu-nhap-ca-nhan/
b)
Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư theo thẩm quyền để xem
xét điều chỉnh.
Văn
bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm các nội dung về tình hình thực hiện
dự án, lý do điều chỉnh, những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra.
2.
Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo cho nhà đầu tư việc điều chỉnh chứng
nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.
Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung
nội dung vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều
52. Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Thời
hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động
dự án và không quá năm mươi năm; trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định
thời hạn dài hơn đối với dự án nhưng không quá bảy mươi năm.
Thời
hạn hoạt động của dự án được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều
53. Trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư
1.
Nhà đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện cam kết
đầu tư đã đăng ký.
2.
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra, chứng
nhận đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về các đề xuất và quyết định của
mình.
Điều
54. Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm
Đối
với dự án quan trọng được xác định trong quy hoạch ngành có từ hai nhà đầu tư
trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phải tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Mục 2. TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
55. Thuê, giao nhận đất thực hiện dự án
1.
Đối với dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng đất, nhà đầu tư liên hệ với cơ quan
quản lý đất đai có thẩm quyền nơi thực hiện dự án để thực hiện thủ tục giao đất
hoặc thuê đất.
Trình
tự, thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.
Trong trường hợp nhà đầu tư đã được bàn giao đất mà không tiến hành triển khai
dự án trong thời hạn quy định hoặc sử dụng đất sai mục đích thì bị thu hồi đất
theo quy định của Luật đất đai và bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều
56. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1.
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng trước khi giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất.
Việc
thu hồi đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2.
Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất của người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thì nhà đầu tư có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường
hợp nhà đầu tư đã có thỏa thuận với người sử dụng đất về việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng mà người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa
thuận thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm
tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật.
3.
Đối với dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục
thu hồi đất.
Điều
57. Thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
Dự
án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.
Điều
58. Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng
1.
Đối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
2.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo vệ môi trường.
Điều
59. Giám định máy móc, thiết bị
Nhà
đầu tư tự chịu trách nhiệm về giám định giá trị và chất lượng của máy móc,
thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, thực hiện dự án đầu tư.
Điều
60. Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam
1.
Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua đại lý để tiêu thụ sản phẩm tại Việt
Nam mà không bị giới hạn về địa bàn tiêu thụ; được làm đại lý tiêu thụ sản phẩm
cho các tổ chức, cá nhân khác có cùng loại sản phẩm sản xuất tại Việt Nam.
2.
Nhà đầu tư tự quyết định giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất
hoặc cung ứng; trường hợp hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát giá thì giá
bán được thực hiện theo khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Điều
61. Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam
1.
Nhà đầu tư được mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản tiền đồng Việt Nam tại ngân
hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
2.
Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
62. Bảo hiểm
Nhà
đầu tư thực hiện việc bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm khác trên cơ sở hợp đồng
bảo hiểm ký với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều
63. Thuê tổ chức quản lý
1.
Nhà đầu tư được thuê tổ chức quản lý để quản lý đầu tư và quản lý hoạt động
kinh doanh của dự án đầu tư đối với các lĩnh vực cần có kỹ năng quản lý chuyên
sâu, trình độ cao.
2.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức quản lý trước pháp
luật Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý ghi trong
hợp đồng.
3.
Tổ chức quản lý chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về quản lý đầu tư và hoạt
động kinh doanh của dự án đầu tư; phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong quá
trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng;
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về những hoạt động của mình nằm ngoài
phạm vi hợp đồng.
Điều
64. Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1.
Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất
trong thời hạn tạm ngừng dự án.
2.
Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không
triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có
lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều
65. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Việc
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo một trong những trường
hợp sau đây:
1.
Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư;
2.
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, Điều lệ
doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện
dự án;
3.
Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
4.
Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc
theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài do vi phạm pháp luật.
Điều
66. Bảo lãnh của Nhà nước cho một số công trình và dự án quan trọng
Căn
cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ quyết định các dự án
đầu tư quan trọng và quyết định việc bảo lãnh về vốn vay, cung cấp nguyên liệu,
tiêu thụ sản phẩm, thanh toán và các bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khác
cho dự án; chỉ định cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc bảo lãnh.
Chương
VII. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều
67. Quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước
1.
Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
2.
Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo đảm có
phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự án đầu tư, quá
trình đầu tư được thực hiện công khai, minh bạch.
3.
Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các thành
phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận.
4.
Phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong từng
khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.
5.
Thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, chống dàn
trải, lãng phí, thất thoát, khép kín.
Điều
68. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế
1.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế được thực hiện thông qua
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
2.
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới.
3.
Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước.
Điều
69. Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích
1.
Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông qua
hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2.
Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy
định.
Chính
phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm,
dịch vụ công ích.
Điều
70. Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1.
Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư
thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả
kinh tế – xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Dự
án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay
thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi
quyết định đầu tư.
2.
Chính phủ quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các điều
kiện tín dụng trong từng thời kỳ.
Điều
71. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước
Tổ
chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chịu trách nhiệm bảo
toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tổ
chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn nhà nước, đại diện cổ phần
nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và Luật doanh nghiệp.
Điều
72. Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư
1.
Trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do,
nội dung thay đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo
cáo đánh giá về dự án.
2.
Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án
bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án
theo đúng quy định.
3.
Dự án đầu tư bị hoãn, đình chỉ hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a)
Sau mười hai tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khai
dự án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng
văn bản.
4.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án đầu tư phải
xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều
73. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án
Dự
án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp cho dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Chương
VIII. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
74. Đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và
của nước tiếp nhận đầu tư.
2.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế;
bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư.
Điều
75. Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các
ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ.
2.
Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây
phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần
phong mỹ tục của Việt Nam.
Điều
76. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
1.
Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải
có các điều kiện sau đây:
a)
Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
b)
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
c)
Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.
Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3.
Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
Điều
77. Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Chuyển
vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài để thực hiện
đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối sau khi dự án đầu tư
được cơ quan có thẩm quyền của nước, vùng lãnh thổ đầu tư chấp thuận.
2.
Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật.
3.
Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do
nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Điều
78. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài
1.
Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chuyển
lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về nước theo quy
định của pháp luật.
3.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
4.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
5.
Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn, tài sản hợp pháp về nước
theo quy định của pháp luật.
6.
Trường hợp nhà đầu tư chưa chuyển về nước vốn, tài sản, lợi nhuận và các khoản
thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này
thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
79. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1.
Dự án đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a)
Dự án đăng ký đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt
Nam;
b)
Dự án thẩm tra đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt
Nam trở lên.
2.
Thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư được quy định như sau:
a)
Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư đăng ký theo mẫu tại cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b)
Đối với dự án thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan nhà
nước quản lý đầu tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chính
phủ quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư ra nước ngoài;
điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư ra nước ngoài; trình
tự, thủ tục và quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Chương
IX. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều
80. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
1.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
đầu tư phát triển.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
3.
Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng
mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.
4.
Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
5.
Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động
đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt
động đầu tư.
6.
Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.
7.
Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều
81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động đầu tư.
3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công.
4.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên
địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Điều
82. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1.
Chính phủ quy định về tổ chức lập, trình duyệt các quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
2.
Dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch kết cấu hạ tầng – kỹ thuật, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài
nguyên khác.
Quy
hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm phải phù hợp với lĩnh vực ưu
đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm
đầu tư quy định tại các điều 27, 28, 29 và 30 của Luật này và là định hướng để
nhà đầu tư lựa chọn, quyết định đầu tư.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch có trách nhiệm công bố công khai
các quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4.
Đối với dự án đầu tư chưa có trong các quy hoạch quy định tại Điều này, cơ quan
nhà nước quản lý đầu tư có trách nhiệm làm đầu mối làm việc với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch để trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn ba
mươi ngày kể từ ngày nhà đầu tư có yêu cầu.
Điều
83. Xúc tiến đầu tư
1.
Hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước các cấp được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
2.
Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ
ngân sách nhà nước.
Điều
84. Theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư
1.
Cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư các cấp tổ chức việc theo dõi, đánh giá và
báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
2.
Nội dung theo dõi, đánh giá đầu tư bao gồm:
a)
Việc ban hành văn bản hướng dẫn pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các quy
định của pháp luật về đầu tư;
b)
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư;
c)
Kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, ngành và các địa phương, các dự
án đầu tư theo phân cấp;
d)
Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp
trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các biện pháp xử lý những vướng mắc
và vi phạm pháp luật về đầu tư.
Điều
85. Thanh tra về hoạt động đầu tư
1.
Thanh tra đầu tư có các nhiệm vụ sau đây:
a)
Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư;
b)
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư;
c)
Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đầu tư.
2.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Điều
86. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1.
Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện; tổ chức có quyền khiếu nại,
khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trong hoạt động đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2.
Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi
hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu
tư. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về đầu tư hoặc quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật thì thi hành theo quyết định, bản án đó.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư các cấp có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền
của mình thì có trách nhiệm chuyển kịp thời đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Điều
87. Xử lý vi phạm
1.
Người có hành vi vi phạm Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến hoạt động đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư; có hành vi sách
nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư; không giải quyết kịp thời yêu cầu của
nhà đầu tư theo quy định; không thực thi các công vụ khác do pháp luật quy định
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương
X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
88. Áp dụng pháp luật đối với các dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật
này có hiệu lực
1.
Dự án có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước khi Luật này có
hiệu lực không phải làm thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp
nhà đầu tư có nhu cầu đăng ký đầu tư lại theo quy định của Luật đầu tư thì thực
hiện thủ tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư mới.
2.
Dự án đầu tư trong nước đã thực hiện trước khi Luật này có hiệu lực không phải
làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư; trường hợp nhà đầu tư có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì đăng ký tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
có thẩm quyền.
Điều
89. Hiệu lực thi hành
Luật
này có liệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.
Luật
này thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 và Luật khuyến khích đầu
tư trong nước năm 1998.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |