1 Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 1.1. 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
- 1.2. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
- 1.3. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
- 1.4. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
- 1.5. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
- 1.6. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
- 1.7. 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
- 1.8. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
- 1.9. 9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:
- 1.10. 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
- 1.11. 11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 59 như sau:
- 1.12. 12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 62 như sau:
- 1.13. 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau:
- 1.14. 14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
- 1.15. 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như sau:
- 1.16. 16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như sau:
- 1.17. 17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và 77 như sau:
- 2. Related articles 01:
- 2.1. 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như sau:
- 2.2. 19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 85 như sau:
- 2.3. 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
- 2.4. 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 88 như sau:
- 2.5. 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
- 2.6. 23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 90 như sau:
- 2.7. 24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:
- 2.8. 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như sau:
- 2.9. 26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau:
- 2.10. 27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 98 như sau:
- 2.11. 28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 102 như sau:
- 2.12. 29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như sau:
- 2.13. 30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:
- 2.14. 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
- 2.15. 32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 111 như sau:
- 2.16. 33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như sau:
- 3. Related articles 02:
- 3.1. 34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 117 như sau:
- 3.2. 35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 119 như sau:
- 3.3. 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
- 3.4. 37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 122 như sau:
- 3.5. 38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau:
- 3.6. 39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 như sau:
- 3.7. 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:
- 3.8. 41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
- 3.9. 42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như sau:
- 3.10. 43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau:
- 3.11. 44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau:
- 3.12. 45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 147 như sau:
- 3.13. 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:
- 3.14. 47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 149 như sau:
- 3.15. 48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
- 3.16. 49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:
- 3.17. 50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau:
- 3.18. 51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như sau:
- 3.19. 52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
- 3.20. 53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
- 4. Điều 2. Hiệu lực thi hành
1.1 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:1.3 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:1.4 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:2 Chương II. THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT1.5 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:1.6 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:1.7 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:4 Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH1.8 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:5 Mục 2. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT1.9 9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:1.10 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:1.11 11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 59 như sau:1.12 12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 62 như sau:6 Mục 3. THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT1.13 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau:1.14 14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:1.15 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như sau:1.16 16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như sau:8 Mục 5. THẢO LUẬN, TIẾP THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT1.17 17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và 77 như sau:13 Mục 2. XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH1.18 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như sau:1.19 19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 85 như sau:1.20 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:1.21 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 88 như sau:1.22 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:1.23 23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 90 như sau:1.24 24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:1.25 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như sau:1.26 26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau:14 Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ1.27 27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 98 như sau:15 Mục 4. XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ1.28 28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 102 như sau:1.29 29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như sau:17 Chương VII. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH1.30 30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:1.31 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:18 Chương VIII. XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH1.32 32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 111 như sau:1.33 33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như sau:1.34 34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 117 như sau:1.35 35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 119 như sau:1.36 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:1.37 37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 122 như sau:1.38 38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau:19 Chương IX. XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH1.39 39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 như sau:1.40 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:1.41 41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:20 Chương X. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN1.42 42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như sau:1.43 43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau:22 Chương XII. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN1.44 44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau:1.45 45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 147 như sau:1.46 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:1.47 47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 149 như sau:23 Chương XIII. HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT1.48 48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:1.49 49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:1.50 50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau:27 Chương XVII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1.51 51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như sau:1.52 52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau đây:1.53 53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT63/2020/QH14
ngày 18 tháng 06 năm 2020
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 8a vào sau
khoản 8 như sau:
“8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ
chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn
bản. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ
sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao
gồm văn bản phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có
liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản,
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng
Công báo, niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban
hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban
hành trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung
ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban
hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa
đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành có quy định khác
với văn bản mới nhưng cần tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong văn
bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để
đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
a) Để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có liên
quan chặt chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được
ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
đã được phê duyệt”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư
liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục
hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4
Điều 27 của Luật này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy
định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần
thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ
quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham
nhũng.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền
địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính
quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị
về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm
thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh thuộc
lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy ban pháp luật và cử đại
diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh; sự phù hợp của nội dung chính sách với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính thống nhất, tính
khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi
hành văn bản.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên
quan đến dự án, dự thảo.
Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo; bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo
văn bản; tính thống nhất của dự thảo văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật
trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo;
tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này trình và dự án,
dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao
chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ soạn
thảo đến Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan
ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo
với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban
pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã
được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
a) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến dự án, dự thảo;”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương
thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”.
11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 59 như sau:
“3a. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến dự án, dự thảo.”.
12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 62 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến dự án, dự thảo;”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như
sau:
“1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ
trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo
khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham
gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về
những nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia
thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra
của cơ quan chủ trì thẩm tra.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện
cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về
những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ
trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau:
“d1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến dự án, dự thảo;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành
thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan
chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã
hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như sau:
“6. Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan
đến vấn đề dân tộc, bình đẳng giới;”.
16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như sau:
“Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm
tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết
1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự
án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm chính sách dân
tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân
tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội
đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại
diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc bao
gồm:
a) Xác định vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng dân
tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của các quy định trong dự án,
dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.”.
17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và 77 như sau:
“Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua
dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị
quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại
biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến
dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án,
dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc
hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến
những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi
cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết
thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn
thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để
bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo
không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường
hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự
thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của
Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới
được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc
xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị
quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự
án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc
hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội đề
nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức Hội
nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, cho ý kiến đối với
những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo;
gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và
gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của đại biểu Quốc hội từ kỳ họp
trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo
không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến
khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm
tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết
thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn
thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để
bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường
hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự
thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của
Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới
được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc
xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ
họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo
trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án
luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của
Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ
hai, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật
chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, Thường trực Ủy ban
pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo luật theo quyết
định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội, Nhân
dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật
đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc
chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ
sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật
theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả
lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
1. https://docluat.vn/luat-49-2014-qh13-ve-dau-tu-cong/
2. https://docluat.vn/doanh-nghiep-von-dau-tu-nuoc-ngoai-phai-thue-khi-su-dung-dat-nong-nghiep/
3. https://docluat.vn/duoc-mien-giam-tien-su-dung-dat-tien-thue-dat-trong-truong-hop-nao/
4. https://docluat.vn/tt-35-2017-bldtbxh-ve-co-so-du-lieu-xkld/
5. https://docluat.vn/hoi-dap-luat-80-2015-qh13-ve-ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat/
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại
biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên
quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án
luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội
và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những
vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại
biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi
cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba,
Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật
này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo
luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc
mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp
kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông
qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện
về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để
bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự
thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước
khi biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được
thực hiện thẹo trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này. Ủy
ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, vấn đề
lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở
cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật,
Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ Quốc
hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông
qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện
về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để
bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ quan chủ trì
thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự
thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước
khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như sau:
“2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn
bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định
tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 85 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác động
của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị
định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan
và tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2
Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu
rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị định; thời gian dự kiến đề
nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc
thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá
thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu
rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn
và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông
qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban
hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực,
tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí,
lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của
việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về
giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá
thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản
chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 88 như
sau:
“1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu
quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87
của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông
qua đề nghị xây dựng nghị định
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; trình Thủ tướng Chính phủ
đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ bao
gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này
đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của
Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ tướng Chính
phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật
này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa vào
phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên họp của Chính
phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề
nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị
định.
6. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị
định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ
quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ về đề nghị
xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ các chính sách đã được Chính phủ thông qua,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau
điểm a khoản 2 Điều 90 như sau:
“a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm tính thống nhất với
các chính sách đã được Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật đã giao quy định chi tiết;
a1) Đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định
quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này trong trường hợp quy định cụ thể các
chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19
của Luật này;”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:
“Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị
định có quy định về việc thực hiện chính sách dân tộc.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như
sau:
“2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp
ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị
định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục
hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo
cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi
bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương
thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản
được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông
qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ
tục hành chính trong dự thảo nghị định, nêu trong dự thảo nghị định có quy định
thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị
định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo
đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn
bản.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau:
“Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến dự thảo nghị định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị
định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục
hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo
cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy
định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được
gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 98 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định
thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự
thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;”.
28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 102 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như sau:
“5. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:
“Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự
thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn
thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên
tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo
quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý
kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
“Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn
thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý
kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của
các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 111 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ
quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình
Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều
116 của Luật này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như sau:
“1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập
thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây
dựng nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm tài liệu quy
định tại Điều 114 của Luật này, báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
1. https://docluat.vn/muc-luc-bo-luat-to-tung-dan-su-2004/
4. https://docluat.vn/hanh-vi-canh-tranh-khong-lanh-manh-la-gi/
5. https://docluat.vn/luat-04-2007-qh12-ve-thue-thu-nhap-ca-nhan/
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 117 như
sau:
“2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải
nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung
chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4
Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào
sau khoản 1 Điều 119 như sau:
“1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị
quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với
văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy
định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm thống nhất với các chính
sách đã được thông qua.
1a. Đánh giá tác động của chính sách đối với dự thảo nghị
quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.”.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
“Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình
Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết;
tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực
hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng
tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm
định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật
này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi
bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo
nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản
đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự phù hợp của nội dung dự
thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được
thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan
thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc
dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn
thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời
gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến
Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 122 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với
nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”.
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật
này;”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự thảo
nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời
hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Luật này; nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau;”.
39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 như sau:
“c) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường
hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh
giá tác động về giới (nếu có);”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:
“Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định;
tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực
hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng
thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia,
nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm
định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi
bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo
quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ
tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy
định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo
quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan
thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc
dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn
thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời
gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến
Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của
Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.”.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như sau:
“1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau:
“Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để
thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ
tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy
định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo
quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan
thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc
dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn
thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm
định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời
gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến
Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau:
“Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế – xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc
một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải
quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.”.
45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào
sau khoản 3 Điều 147 như sau:
“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối
với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường
hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại
khoản 1 Điều 146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ quy định tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
3a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy
phạm pháp luật do mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều 146 của Luật này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:
“Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời
hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm
tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
trường hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định.”.
47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 149 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:
“b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ
tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông
tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước bao gồm tờ trình, dự thảo;
e) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ
trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được
dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107 và 108 của
Luật này;”.
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
“Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày
kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký
ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối
với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình
tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban
hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở
trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3
Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3
Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định
bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau:
“Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công
bố hoặc ký ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương; chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng,
trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như sau:
“4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều 14 của Luật này được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì tiếp
tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng
thủ tục hành chính mới. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
có quy định thủ tục hành chính được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì
không được làm phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy định thêm thành phần
hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp
dụng.”.
52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Bổ sung từ “Thường trực” vào trước cụm từ “Ủy ban pháp
luật” tại khoản 3 Điều 48, điểm c khoản 1 Điều 49 và khoản 2 Điều 50;
b) Bổ sung cụm từ “; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định” vào sau cụm từ “Báo cáo thẩm định” tại điểm b khoản 2 Điều 140.
53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Thay thế từ “tiêu đề” bằng từ “tên” tại khoản 3 Điều
8;
b) Thay thế từ “Đề cương” bằng cụm từ “Dự kiến đề cương
chi tiết” tại điểm đ khoản 1 Điều 37 và khoản 5 Điều 114;
c) Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của văn bản”
bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách” tại điểm c khoản 2 Điều
95;
d) Thay thế cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản” bằng cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” tại
điểm c khoản 2 Điều 98; thay thế cụm từ “khoản 1 Điều này” bằng cụm từ “khoản 3
Điều này” tại khoản 5 Điều 98;
đ) Thay thế cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo nghị quyết” bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 113;
e) Thay thế cụm từ “Nội dung đánh giá tác động của từng
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 114;
g) Bỏ cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” tại
khoản 3 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 56 và khoản 4 Điều 57;
h) Bỏ cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” tại điểm a
khoản 1 Điều 50;
i) Bỏ cụm từ “dự thảo nghị quyết” tại khoản 5 Điều 115.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |