1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Luật sư1.3 Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư1.4 Điều 4. Dịch vụ pháp lý của luật sư1.5 Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư1.6 Điều 6. Nguyên tắc quản lý hành nghề luật sư Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.1.7 Điều 7. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư1.8 Điều 8. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí1.9 Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
2.1 Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư2.2 Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư2.3 Điều 12. Đào tạo nghề luật sư2.4 Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư2.5 Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư2.6 Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư2.7 Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư2.8 Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư2.9 Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư2.10 Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư2.11 Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư2.12 Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
4 Mục 1. HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
4.1 Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư4.2 Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư4.3 Điều 24. Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng4.4 Điều 25. Bí mật thông tin4.5 Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý4.6 Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư4.7 Điều 28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư4.8 Điều 29. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư4.9 Điều 30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư4.10 Điều 31. Hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư
5.1 Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư5.2 Điều 33. Văn phòng luật sư5.3 Điều 34. Công ty luật5.4 Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư5.5 Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư5.6 Điều 37. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư5.7 Điều 38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư5.8 Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư5.9 Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư5.10 Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư5.11 Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư5.12 Điều 43. Đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài5.13 Điều 44. Cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài5.14 Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật5.15 Điều 46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư5.16 Điều 47. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư5.17 Điều 48. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
6.1 Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân6.2 Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân6.3 Điều 51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân6.4 Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý6.5 Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động
7.1 Điều 54. Thù lao luật sư7.2 Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao7.3 Điều 56. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý7.4 Điều 57. Thù lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng7.5 Điều 58. Tiền lương theo hợp đồng lao động của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân7.6 Điều 59. Giải quyết tranh chấp về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động
9 Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
9.1 Điều 60. Đoàn luật sư9.2 Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư9.3 Điều 62. Các cơ quan của Đoàn luật sư9.4 Điều 63. Điều lệ Đoàn luật sư
10.1 Điều 64. Tổ chức luật sư toàn quốc10.2 Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc10.3 Điều 66. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc10.4 Điều 67. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc
12 Mục 1. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
12.1 Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài12.2 Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài12.3 Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài12.4 Điều 71. Chi nhánh12.5 Điều 72. Công ty luật nước ngoài12.6 Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
13.1 Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài13.2 Điều 75. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài13.3 Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài13.4 Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài
14.1 Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài14.2 Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài14.3 Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài14.4 Điều 81. Chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam14.5 Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
15.1 Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư15.2 Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
17 Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
17.1 Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư17.2 Điều 86. Khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư17.3 Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc17.4 Điều 88. Giải quyết tranh chấp
18.1 Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư18.2 Điều 90. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam18.3 Điều 91. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư18.4 Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
19.1 Điều 93. Hiệu lực thi hành19.2 Điều 94. Hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT LUẬT SƯ 65/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về luật sư và hành nghề
luật sư.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề,
tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của
Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
(sau đây gọi chung là khách hàng).
Điều 3. Chức năng xã hội của
luật sư
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát
triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 4. Dịch vụ pháp lý của
luật sư
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm
tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và
các dịch vụ pháp lý khác.
Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự
thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để
bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý
hành nghề luật sư Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý
nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật
sư, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của
luật sư.
Điều 7. Tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật
sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo
quy định của Luật này.
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và tổ chức luật sư toàn quốc.
Điều 8. Khuyến khích hoạt
động trợ giúp pháp lý miễn phí
Nhà nước khuyến khích luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt
động trợ giúp pháp lý miễn phí.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách
hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án
hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng
giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai
sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về
khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền,
lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với
khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định
của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư,
danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động
hành nghề của luật sư.
Chương II. LUẬT SƯ
Điều 10.Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ
quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử
nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật
sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề
luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
1. Người có bằng cử nhân luật được đăng
ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là
sáu tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo
nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào
tạo nghề luật sư.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương
trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư
ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo
nghề luật sư.
Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều
tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành
luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành
Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu
viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà
án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên
chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề
luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là
mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính
từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công
luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng
ký việc tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành
nghề luật sư mà mình tập sự.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát
việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được
giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không được nhận và thực
hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
4. Khi hết thời gian tập sự, luật sư
hướng dẫn nhận xét kết quả tập sự của người tập sự hành nghề luật sư bằng văn
bản và gửi đến Đoàn luật sư nơi người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự.
5. Việc tập sự hành nghề luật sư được
thực hiện theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp phối hợp với tổ
chức luật sư toàn quốc ban hành.
Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ
chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành;
thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện
lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư là thành viên. Danh sách
thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật
sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư.
Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự hành
nghề luật sư.
2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian
tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các
ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm
tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì
được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề
luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;
e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư;
g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;
đ) Giấy tờ chứng minh là người được
miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập
sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường
hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Đang là cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không thường trú tại Việt Nam;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít
nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa
hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không còn thường trú tại Việt Nam;
c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy
định tại Điều 10 của Luật này;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá
tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành
nghề luật sư;
e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ
hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì
chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy
định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày
quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn
đó đã hết;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà sau
khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn
hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư.
4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề
luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư
gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư
gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập
Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem
xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn
luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật
này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do
bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của
Luật này.
4. Người gia nhập Đoàn luật sư được tổ
chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Đoàn luật sư. Thời hạn
cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này
sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của
Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư
mới và được đổi Thẻ luật sư.
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình
thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của
Luật này;
b) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ
Việt Nam;
c) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
d) Các quyền khác theo quy định của
Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề
luật sư;
b) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do
cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này.
Chương III. HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Điều 22. Phạm vi hành nghề luật sư
1. Tham gia tố tụng với tư cách là
người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền
lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về
yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các
vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách
hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo
quy định của Luật này.
Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề
luật sư.
Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật
sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề
luật sư; làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư.
2. Hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Luật sư được lựa chọn một trong hai
hình thức hành nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để hành
nghề.
Điều 24. Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng
1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật
sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ,
việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo
cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong
việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc
mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng
ý hoặc trường hợp bất khả kháng.
Điều 25. Bí mật thông tin
1. Luật sư không được tiết lộ thông tin
về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường
hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Luật sư không được sử dụng thông tin
về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách
nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về
vụ, việc, về khách hàng của mình.
Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý
theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm
việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được
làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc
người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện
hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ
thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh
chấp.
Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật
sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Luật sư được cơ quan tiến hành tố
tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi
của đương sự trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây gọi
chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư) khi xuất trình đủ giấy
tờ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư
của khách hàng và giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi
nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với trường hợp
luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;
b) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật sư
của khách hàng và giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên
đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Thẻ luật sư và giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm
việc theo hợp đồng lao động để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó;
c) Thẻ luật sư và văn bản cử luật sư
của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi
luật sư đó hành nghề đối với luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư
hoặc Thẻ luật sư và văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân để tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Thời hạn cấp giấy chứng nhận tham
gia tố tụng của luật sư không quá ba ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4. Giấy chứng nhận tham gia tố tụng của
luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật
sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
5. Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ
quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến
việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, luật sư xuất trình Thẻ luật sư
và giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư.
Điều 28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư
1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật
trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật
sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của họ.
Điều 29. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư
1. Luật sư đại diện cho khách hàng để
giải quyết các công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi,
nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ
quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng
lao động.
2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư
có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao
gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính;
giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác
nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo
quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác,
luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý miễn
phí, luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong
những vụ, việc có thù lao.
2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý
miễn phí theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.
Mục 2. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ
chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc
tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có Đoàn
luật sư mà luật sư đó là thành viên. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật
sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành
lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các
luật sư đó là thành viên.
Điều 33. Văn phòng luật sư
1. Văn phòng luật sư do một luật sư
thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là
Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của
văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư
lựa chọn và theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ
“văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của
tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ
ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài
khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Công ty luật
1. Công ty luật bao gồm công ty luật
hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải
là luật sư.
2. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai
luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
3. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao
gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
4. Các thành viên công ty luật hợp
danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một
thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
5. Tên của công ty luật hợp danh, công
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận
lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu
lựa chọn và theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ
“công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu
hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề
luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi
phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
Điều 35. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký
hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng
luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các
Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư
pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ
sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo
mẫu thống nhất;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
1. https://docluat.vn/cac-truong-hop-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-phai-duoc-nha-nuoc-cho-phep/
2. https://docluat.vn/mau-hop-dong-chuyen-nhuong-co-phan-von-gop-tuyen-chon/
3. https://docluat.vn/nd-22-2018-nd-cp-huong-dan-luat-50-2005-qh11-luat-36-2009-qh12-ve-so-huu-tri-tue/
4. https://docluat.vn/cac-thuc-pham-phai-dang-ky-noi-dung-truoc-khi-quang-cao/
5. https://docluat.vn/suy-nghi-theo-huong-tich-cuc-la-mot-phep-mau-ky-dieu/
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư,
bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc
tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ
chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức
hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt
động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc
công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt
động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Điều 36. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ
sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành
viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung
khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp
nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội
dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng
ký hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ
chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc
thay đổi.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị
mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, tổ chức hành nghề
luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 37. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu
Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy
đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích
lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 38. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo
hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên
ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề
luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành
nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và
các thành viên sáng lập khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng
ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay
đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước
ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài.
5. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao
dịch trong nước.
6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
7. Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia
tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ
chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật
sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật,
đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
7. Chấp hành quy định của pháp luật về
lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 41. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Chi nhánh là đơn vị phụ
thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo sự ủy quyền của tổ chức
hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt
động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi
nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư cử một luật sư làm Trưởng
chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức hành nghề luật sư làm
việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức
hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở của chi nhánh.
2. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của chi
nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh
gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở
Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh
cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký
hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
Khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay
đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi
cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có
trụ sở của chi nhánh.
3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của
chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh;
c) Quyết định thành lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư
và bản sao Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi
nhánh.
Điều 42. Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành
nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi
tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép
thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo
bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở
địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng
giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 43. Đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt
cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành
nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn
bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt
động.
3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở
hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với
Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt
động.
Điều 44. Cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư được cử luật
sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở
nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập công ty luật
Các công ty luật cùng loại có thể hợp
nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 46. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền
tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp
tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở
địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là
mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm
ngừng hoạt động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động
có những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng
ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày
bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải
quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã
ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó
không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động,
tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các
khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký
với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về
việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì
các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải
tạm ngừng hoạt động.
Điều 47. Chấm dứt hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công
ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp
nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động
theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi
ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư
phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng
ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ
chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ
khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên
của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã
ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ
pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực
hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật
sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan
thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành
nghề luật sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ
khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên
của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách
hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực
hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật
sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành
nghề luật sư
1. Chi nhánh, văn phòng giao dịch của
tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư đã thành
lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;
b) Theo quyết định của tổ chức hành
nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của chi nhánh.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.
Mục 3. HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân là việc luật sư tự mình nhận vụ, việc, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách
hàng, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động hành
nghề và hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh cá thể.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
chỉ được đăng ký một địa điểm giao dịch và không có con dấu.
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân bằng việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ
pháp lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.
Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật
sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
phải có hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật
sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ
chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với
tư cách cá nhân gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật
sư theo mẫu thống nhất;
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư,
bản sao Thẻ luật sư;
c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm giao
dịch.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách
cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề
luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Điều 51. Thay đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư
cách cá nhân
Việc thay đổi nội dung đăng ký hành
nghề luật sư, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và
Điều 37 của Luật này.
Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng
dịch vụ pháp lý
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý;
b) Nhận thù lao từ khách hàng;
c) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình
gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố
tụng, dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
đ) Chấp hành quy định của pháp luật về
thuế, tài chính, thống kê;
e) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp
đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.
2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức
thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV. THÙ LAO VÀ CHI PHÍ; TIỀN LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 54. Thù lao luật sư
Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng
dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 55. Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các
căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp
lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử
dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương
thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo
tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Điều 56. Thù lao, chi phí
trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Mức thù lao được thoả thuận trong
hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì
mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.
2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện
dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Điều 57. Thù lao, chi phí
trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án
hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được
thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Tiền lương theo hợp đồng lao động của luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được nhận tiền lương theo
thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Việc thoả thuận, chi trả tiền lương được thực hiện theo quy định của
pháp luật về lao động.
Điều 59. Giải quyết tranh chấp
về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động
1. Việc giải quyết tranh chấp có liên
quan đến thù lao và chi phí của luật sư được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Việc giải quyết tranh chấp về tiền
lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức
theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương V. TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 60. Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội –
nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải
bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các
nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được
thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều chỉnh
quan hệ nội bộ của Đoàn.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là các
luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn
luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư
ở địa phương khác giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành
nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý
kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư
ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh,
văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề
luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý.
4. Tổ chức đăng ký và giám sát người
tập sự hành nghề luật sư.
5. Nhận hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn
luật sư; tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị tổ chức luật sư toàn
quốc cấp Thẻ luật sư.
7. Phân công tổ chức hành nghề luật sư
cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố
tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
8. Hoà giải tranh chấp giữa người tập
sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng
với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
11. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
12. Tổ chức để các luật sư tham gia
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
13. Báo cáo tổ chức luật sư toàn quốc
về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư.
14. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật
sư theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
Điều 62. Các cơ quan của Đoàn luật sư
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ
quan chấp hành của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật
sư, do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của
Đoàn luật sư do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư
bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Điều 63. Điều lệ Đoàn luật sư
1. Căn cứ quy định của Luật này, pháp
luật về hội và Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư thông qua Điều lệ Đoàn luật sư.
2. Điều lệ Đoàn luật sư gồm những nội
dung chính sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật
sư;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn
luật sư;
c) Thủ tục đăng ký việc tập sự hành
nghề luật sư, gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách người tập sự hành
nghề luật sư, rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn
luật sư của luật sư;
d) Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Đoàn luật sư;
đ) Tài chính của Đoàn luật sư;
e) Việc khen thưởng, kỷ luật đối với
luật sư;
g) Phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành
viên;
h) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ của Đoàn luật sư;
k) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày được thông qua, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Điều lệ Đoàn luật sư tới
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Đoàn luật sư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phê duyệt Điều lệ. Điều lệ Đoàn luật sư có hiệu lực
kể từ ngày được phê duyệt.
Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ
Điều 64. Tổ chức luật sư toàn quốc
1. Tổ chức luật sư toàn quốc là tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước, đại diện cho luật sư,
các Đoàn luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo
nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp
của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
Thành viên của tổ chức luật sư toàn
quốc là các Đoàn luật sư và các luật sư. Các luật sư tham gia tổ chức luật sư
toàn quốc thông qua Đoàn luật sư nơi mình gia nhập.
2. Tổ chức luật sư toàn quốc có Điều
lệ.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức
luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của luật sư, các Đoàn luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành và giám sát việc tuân theo
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư; đào tạo nghề luật sư, kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư.
4. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về
kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư.
5. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành
nghề luật sư trong cả nước.
6. Quy định mẫu trang phục luật sư tham
gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Quy định việc miễn, giảm thù lao,
trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến
thù lao, chi phí của luật sư.
8. Quy định phí tập sự hành nghề luật
sư, phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
10. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
1. https://docluat.vn/qd-337-2007-qd-bkh-ve-he-thong-nganh-nghe-kinh-doanh-phan-doan-2/
2. https://docluat.vn/mau-giay-de-nghi-dang-ky-cong-ty-tnhh-2-thanh-vien-tro-len-phu-luc-i-3/
3. https://docluat.vn/hoi-dap-nd-126-2014-nd-cp-ve-huong-dan-luat-hon-nhan-gia-dinh-52-2014-qh13/
11. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên
cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
12. Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về luật sư.
13. Gửi Bộ Tư pháp các nghị quyết,
quyết định của tổ chức luật sư toàn quốc theo quy định của pháp luật và khi
được yêu cầu.
14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.
Điều 66. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn
quốc gồm có:
a) Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc
là cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức luật sư toàn quốc;
b) Hội đồng luật sư toàn quốc là cơ
quan lãnh đạo của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ Đại hội đại biểu luật
sư toàn quốc;
c) Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn
quốc là cơ quan điều hành công việc của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ
họp của Hội đồng luật sư toàn quốc;
d) Các cơ quan khác do Điều lệ của tổ
chức luật sư toàn quốc quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
của tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy
định.
Điều 67. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp
luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của tổ chức
luật sư toàn quốc.
2. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn
quốc gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của
tổ chức luật sư toàn quốc;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ
chức luật sư toàn quốc;
c) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút
tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;
d) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật
sư;
đ) Mẫu trang phục luật sư tham gia
phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; thủ tục cấp, đổi và thu hồi Thẻ luật sư;
e) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức
luật sư toàn quốc, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư
trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;
g) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ,
quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; thủ tục và trình tự tiến hành
Đại hội;
h) Phí tập sự hành nghề luật sư; phí
gia nhập Đoàn luật sư; phí thành viên;
i) Tài chính của tổ chức luật sư toàn
quốc;
k) Khen thưởng, thủ tục xem xét kỷ luật
luật sư; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo;
l) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Điều lệ của tổ chức luật
sư toàn quốc tới Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn
quốc có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Chương VI. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã
được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, tôn trọng
Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được
phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức
liên doanh (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành
nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác,
không được cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người bào
chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam,
được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt
Nam, tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự cho khách hàng trước Toà án Việt Nam đối với các vụ,
việc mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện tư vấn pháp luật, trừ vụ
án hình sự.
Điều 71. Chi nhánh
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy định
của Luật này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
và chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp
luật Việt Nam.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành hoạt
động của chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo uỷ quyền của
tổ chức luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam.
Điều 72. Công ty luật nước ngoài
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới
hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là
luật sư và có thể là luật sư Việt Nam.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
có các quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý về các
lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Nhận thù lao từ khách hàng;
c) Thuê luật sư nước ngoài, luật sư
Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;
d) Nhận người tập sự hành nghề luật sư
Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;
đ) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành
nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Các quyền khác theo quy định của
Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi
trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi
mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện
ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm;
đ) Chấp hành quy định của pháp luật
Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;
e) Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Mục 2. HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang
còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Được tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng
vào làm việc tại các tổ chức đó.
Điều 75. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Làm việc với tư cách thành viên cho
một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
2. Làm việc theo hợp đồng cho chi
nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt
Nam được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện
các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp
luật Việt Nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia
tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,
người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan
tiến hành tố tụng của Việt Nam.
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau
đây:
a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Chuyển thu nhập từ hoạt động hành
nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của pháp luật;
b) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề
luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp luật sư;
c) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp
xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty
luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc
thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến
làm việc tại chi nhánh;
đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi
nhánh.
3. Hồ sơ thành lập công ty luật nước
ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập công ty luật
nước ngoài;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc
thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến
làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty
kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật nước
ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.
4. Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên,
địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
b) Lĩnh vực hành nghề của công ty luật
nước ngoài;
c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan
hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;
d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
luật nước ngoài;
đ) Người đại diện theo pháp luật của
công ty luật nước ngoài;
e) Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm
dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của công ty luật nước ngoài.
Điều 79. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Bản sao Giấy phép thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh,
công ty luật nước ngoài.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được
hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 80. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi
nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành lập thì
phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của Bộ Tư
pháp:
a) Tên chi nhánh, công ty luật nước
ngoài;
b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty
luật nước ngoài;
d) Lĩnh vực hành nghề.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng
ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay
đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn
bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.
3. Trường hợp thay đổi nội dung Giấy
đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động.
4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản
với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định thay đổi.
Điều 81. Chi nhánh của công ty
luật nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi đăng ký hoạt động.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ theo uỷ
quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực hành nghề
ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.
4. Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập
chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao Giấy phép thành lập công ty
luật nước ngoài;
c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm Trưởng
chi nhánh;
d) Bản sao Giấy phép hành nghề của luật
sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi
nhánh.
6. Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở
của chi nhánh.
Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư
pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của
luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn
không quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của
luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt
Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại
Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề
tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy
tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm
việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;
bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay
thế.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết
định chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về luật sư;
c) Quy định chương trình khung đào tạo
nghề luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư;
quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành
nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
g) Phê duyệt Điều lệ tổ chức luật sư
toàn quốc;
h) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ
chức luật sư và hành nghề luật sư;
i) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
k) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển nghề luật sư;
l) Quản lý nhà nước đối với hoạt động
hợp tác quốc tế về luật sư;
m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi
những quy định, quyết định và nghị quyết của tổ chức luật sư toàn quốc trái với
quy định của Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong
việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại
địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư;
quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;
b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi
những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định của
Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình
hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 84. Trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật
sư thực hiện tự quản luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và
Điều lệ của mình.
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật
sư phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và hành
nghề luật sư.
Chương VIII. XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 85. Xử lý kỷ luật đối với luật sư
1. Luật sư vi phạm quy định của Luật
này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác
của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn
luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;
d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư của
Đoàn luật sư.
2. Việc xem xét quyết định kỷ luật luật
sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản
với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề
nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư.
Điều 86. Khiếu nại quyết định
kỷ luật luật sư
1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết
định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.
Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối
với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật
này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại.
Điều 87. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các
cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc đối
với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư,
từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc khi
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Ban thường vụ tổ chức luật sư toàn quốc
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan
của tổ chức luật sư toàn quốc.
Điều 88. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp giữa khách hàng và
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành
nghề luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm hoà giải tranh chấp
đó.
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư
Luật sư vi phạm quy định của Luật này,
ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam,
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành
vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư hoặc
cản trở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề
luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm
dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề
luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm
dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 93. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2007.
Pháp lệnh luật sư năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 94. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 29 tháng 6 năm 2006./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |