1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Áp dụng pháp luật1.4 Điều 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật1.5 Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng1.6 Điều 6. Chính sách phát triển hàng không dân dụng1.7 Điều 7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng1.8 Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng1.9 Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng1.10 Điều 10. Thanh tra hàng không1.11 Điều 11. Phí, lệ phí và giá dịch vụ hàng không1.12 Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
3 MỤC 1. QUỐC TỊCH TÀU BAY
3.1 Điều 13. Đăng ký quốc tịch tàu bay3.2 Điều 14. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay3.3 Điều 15. Dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay3.4 Điều 16. Quy định chi tiết về quốc tịch tàu bay
4.1 Điều 17. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay4.2 Điều 18. Giấy chứng nhận loại4.3 Điều 19. Điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay4.4 Điều 20. Thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay4.5 Điều 21. Quy định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
5.1 Điều 22. Người khai thác tàu bay5.2 Điều 23. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay5.3 Điều 24. Trách nhiệm của người khai thác tàu bay5.4 Điều 25. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay5.5 Điều 26. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay5.6 Điều 27. Quy định chi tiết về khai thác tàu bay
6.1 Điều 28. Các quyền đối với tàu bay6.2 Điều 29. Đăng ký các quyền đối với tàu bay6.3 Điều 30. Chuyển quyền sở hữu tàu bay6.4 Điều 31. Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay6.5 Điều 32. Thế chấp tàu bay6.6 Điều 33. Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay6.7 Điều 34. Các khoản nợ ưu tiên
7.1 Điều 35. Hình thức thuê, cho thuê tàu bay7.2 Điều 36. Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay7.3 Điều 37. Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay7.4 Điều 38. Yêu cầu đối với thuê tàu bay7.5 Điều 39. Chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài7.6 Điều 40. Chuyển giao nghĩa vụ giữa quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và quốc gia của người khai thác tàu bay
8.1 Điều 41. Đình chỉ thực hiện chuyến bay8.2 Điều 42. Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay8.3 Điều 43. Tạm giữ tàu bay8.4 Điều 44. Bắt giữ tàu bay8.5 Điều 45. Khám xét tàu bay8.6 Điều 46. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển
10 MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
10.1 Điều 47. Cảng hàng không, sân bay10.2 Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay10.3 Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay10.4 Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay10.5 Điều 51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay10.6 Điều 52. Đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng10.7 Điều 53. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay10.8 Điều 54. Bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay10.9 Điều 55. Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
11.1 Điều 56. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay11.2 Điều 57. Quản lý đất cảng hàng không, sân bay11.3 Điều 58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
12.1 Điều 59. Cảng vụ hàng không12.2 Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không12.3 Điều 61. Hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
13.1 Điều 62. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay13.2 Điều 63. Doanh nghiệp cảng hàng không13.3 Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không13.4 Điều 65. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay13.5 Điều 66. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không13.6 Điều 67. Quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
15 MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
15.1 Điều 68. Nhân viên hàng không15.2 Điều 69. Giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không15.3 Điều 70. Quy định chi tiết về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và cơ sở y tế giám định sức khoẻ
16.1 Điều 71. Thành phần tổ bay16.2 Điều 72. Tổ lái16.3 Điều 73. Tiếp viên hàng không16.4 Điều 74. Người chỉ huy tàu bay16.5 Điều 75. Quyền của người chỉ huy tàu bay16.6 Điều 76. Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay16.7 Điều 77. Quyền lợi của thành viên tổ bay16.8 Điều 78. Nghĩa vụ của thành viên tổ bay
18 MỤC 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY
18.1 Điều 79. Tổ chức, sử dụng vùng trời18.2 Điều 80. Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay18.3 Điều 81. Cấp phép bay18.4 Điều 82. Điều kiện cấp phép bay18.5 Điều 83. Chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay18.6 Điều 84. Yêu cầu đối với tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam18.7 Điều 85. Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay18.8 Điều 86. Khu vực nguy hiểm18.9 Điều 87. Bay trên khu vực đông dân18.10 Điều 88. Xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay18.11 Điều 89. Công bố thông tin hàng không18.12 Điều 90. Cưỡng chế tàu bay vi phạm18.13 Điều 91. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự18.14 Điều 92. Quản lý chướng ngại vật18.15 Điều 93. Quản lý tần số18.16 Điều 94. Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay
19.1 Điều 95. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay19.2 Điều 96. Dịch vụ không lưu19.3 Điều 97. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu19.4 Điều 98. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu19.5 Điều 99. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn19.6 Điều 100. Quy định chi tiết về bảo đảm hoạt động bay
20.1 Điều 101. Thông báo tình trạng lâm nguy, lâm nạn20.2 Điều 102. Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn20.3 Điều 103. Trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn
21.1 Điều 104. Sự cố, tai nạn tàu bay21.2 Điều 105. Mục đích và thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay21.3 Điều 106. Trách nhiệm điều tra sự cố, tai nạn tàu bay21.4 Điều 107. Quyền của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay21.5 Điều 108. Trách nhiệm thông báo và bảo vệ chứng cứ
23 MỤC 1. DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
23.1 Điều 109. Kinh doanh vận chuyển hàng không23.2 Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không23.3 Điều 111. Điều lệ vận chuyển
24.1 Điều 112. Quyền vận chuyển hàng không24.2 Điều 113. Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không24.3 Điều 114. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế24.4 Điều 115. Quyền vận chuyển hàng không nội địa24.5 Điều 116. Giá cước vận chuyển hàng không24.6 Điều 117. Vận chuyển hỗn hợp24.7 Điều 118. Vận chuyển kế tiếp24.8 Điều 119. Đơn giản hoá thủ tục trong vận chuyển hàng không24.9 Điều 120. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam24.10 Điều 121. Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê24.11 Điều 122. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không24.12 Điều 123. Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài24.13 Điều 124. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài24.14 Điều 125. Điều kiện, thủ tục và việc đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé của hãng hàng không nước ngoài24.15 Điều 126. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính24.16 Điều 127. Kiểm tra, thanh tra khai thác vận chuyển hàng không
25.1 Điều 128. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa25.2 Điều 129. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa25.3 Điều 130. Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa25.4 Điều 131. Lập vận đơn hàng không25.5 Điều 132. Giấy tờ về tính chất của hàng hóa25.6 Điều 133. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa25.7 Điều 134. Các trường hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển25.8 Điều 135. Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin25.9 Điều 136. Trả hàng hóa25.10 Điều 137. Quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba25.11 Điều 138. Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa25.12 Điều 139. Quyền định đoạt hàng hóa25.13 Điều 140. Từ chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận25.14 Điều 141. Xuất vận đơn hàng không thứ cấp25.15 Điều 142. Thanh lý hàng hóa
26.1 Điều 143. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý26.2 Điều 144. Vé hành khách, thẻ hành lý26.3 Điều 145. Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách26.4 Điều 146. Từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình26.5 Điều 147. Quyền của hành khách26.6 Điều 148. Nghĩa vụ của hành khách26.7 Điều 149. Vận chuyển hành lý26.8 Điều 150. Thanh lý hành lý
27.1 Điều 151. Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế27.2 Điều 152. Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế27.3 Điều 153. Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu27.4 Điều 154. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý27.5 Điều 155. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại27.6 Điều 156. Người bị khởi kiện
28.1 Điều 157. Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư28.2 Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm28.3 Điều 159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
30 MỤC 1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
30.1 Điều 160. Bồi thường thiệt hại đối với hành khách30.2 Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý30.3 Điều 162. Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý30.4 Điều 163. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển30.5 Điều 164. Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm30.6 Điều 165. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại30.7 Điều 166. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển30.8 Điều 167. Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại30.9 Điều 168. Bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển30.10 Điều 169. Tiền trả trước30.11 Điều 170. Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển30.12 Điều 171. Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại30.13 Điều 172. Thẩm quyền giải quyết của Toà án Việt Nam đối với tranh chấp trong vận chuyển hàng không quốc tế30.14 Điều 173. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài30.15 Điều 174. Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
31.1 Điều 175. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại31.2 Điều 176. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay31.3 Điều 177. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại31.4 Điều 178. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại31.5 Điều 179. Quyền khởi kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại31.6 Điều 180. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay31.7 Điều 181. Các trường hợp người khai thác tàu bay mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại31.8 Điều 182. Giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổng giá trị thiệt hại thực tế vượt quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay31.9 Điều 183. Các trường hợp người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại31.10 Điều 184. Miễn kê biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm31.11 Điều 185. Thẩm quyền xét xử của Toà án31.12 Điều 186. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại31.13 Điều 187. Áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại
32.1 Điều 188. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác khi tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau32.2 Điều 189. Trách nhiệm liên đới
33.1 Điều 190. An ninh hàng không33.2 Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không33.3 Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế33.4 Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay33.5 Điều 194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng33.6 Điều 195. Nhân viên an ninh hàng không33.7 Điều 196. Chương trình an ninh hàng không dân dụng33.8 Điều 197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
34.1 Điều 198. Điều kiện hoạt động hàng không chung34.2 Điều 199. Quản lý hoạt động hàng không chung34.3 Điều 200. Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung34.4 Điều 201. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
35.1 Điều 202. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT
66/2006/QH11
ngày
29 tháng 06 năm 2006
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về hàng
không dân dụng.
Chương
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Luật này quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các quy định về tàu
bay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động bay, vận chuyển
hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung
và các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân dụng.
2.
Luật này không quy định về hoạt động của tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay quân
sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và các tàu bay khác sử
dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ trường hợp tàu bay công vụ được dùng
vào mục đích dân dụng hoặc những trường hợp khác được Luật hàng không dân dụng
Việt Nam quy định.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không
dân dụng tại Việt Nam.
2.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài, nếu pháp luật
của nước ngoài không có quy định khác.
3.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không
dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Vùng
thông báo bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó dịch vụ
thông báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.
Điều
3. Áp dụng pháp luật
1.
Đối với những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng không dân dụng không
được Luật này điều chỉnh thì áp dụng các quy định pháp luật tương ứng của Việt
Nam.
2.
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật
khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng thì áp
dụng quy định của Luật này.
3.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1.
Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ
xã hội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối
với tàu bay.
2.
Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu
bay được áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng.
3.
Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp
dụng đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.
4.
Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở
nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng
đối với việc bồi thường thiệt hại.
Điều
5. Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng
1.
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo
đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng
không phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2.
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng
không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
3.
Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
4.
Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều
6. Chính sách phát triển hàng không dân dụng
1.
Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không, sân bay, các công
trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không dân dụng để bảo đảm giao thông vận
tải bằng đường hàng không phát triển an toàn, hiệu quả và đồng bộ.
2.
Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hợp tác,
đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
3.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các hãng hàng không Việt Nam cung cấp dịch
vụ vận chuyển hàng không, khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế
– xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
4.
Nhà nước khuyến khích việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và
đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hoạt động hàng không dân dụng.
5. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không
dân dụng.
Điều
7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2.
Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng
không, sân bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và được kiểm tra để phòng ngừa và xử lý kịp
thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều
8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình về hàng không dân
dụng.
2.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
ngành hàng không dân dụng.
3.
Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo
bay, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4.
Quy hoạch, quản lý việc tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ trì,
phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ chức khác tại
cảng hàng không, sân bay.
5.
Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không.
6.
Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
7.
Quản lý việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động
cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị,
thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8.
Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu
khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
9.
Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ
chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ, các chuyến bay đặc
biệt.
10.
Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11.
Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12.
Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân
dụng.
13.
Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo
vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
14.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động hàng không dân dụng.
Điều
9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và
bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động
hàng không dân dụng.
4.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân
dụng theo quy định của Chính phủ.
5.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.
Điều
10. Thanh tra hàng không
1. Thanh tra hàng không thuộc Thanh tra Bộ
Giao thông vận tải thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về hàng không dân
dụng.
2. Thanh tra hàng không có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a)
Thanh tra việc tuân thủ các quy định về giấy tờ, tài liệu, chứng chỉ, giấy
phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng; tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm an toàn kỹ thuật và điều kiện đối với tàu bay, trang bị,
thiết bị phục vụ tàu bay, cảng hàng không, sân bay, bảo đảm hoạt động bay và
các lĩnh vực khác của hoạt động hàng không dân dụng;
b)
Đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân và phương tiện vi phạm quy định về an
toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ
thuật an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d)
Tạm giữ tàu bay;
đ)
Phối hợp với Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan hữu quan ở địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về hàng không dân dụng;
e)
Kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt
động hàng không dân dụng.
3.
Thanh tra hàng không được trang bị đồng phục, phù hiệu và phương tiện cần
thiết.
4.
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra hàng không thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về thanh tra.
Điều
11. Phí, lệ phí và giá dịch vụ hàng không
1.
Phí, lệ phí và giá dịch vụ hàng không bao gồm:
a) Phí bay qua vùng trời, phí nhượng quyền
khai thác và phí khác theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
b)
Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng
không dân dụng;
c)
Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động
bay; soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách;
d) Giá dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân
bay.
2. Bộ Tài chính quy định mức phí, lệ phí và
giá dịch vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này theo đề nghị của
Bộ Giao thông vận tải.
3. Doanh nghiệp quyết định các loại giá quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này trong khung giá do Bộ Tài chính quy định theo
đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều
12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1.
Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
a)
Sử dụng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị
hàng không mà không có giấy phép phù hợp;
b)
Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ
phù hợp;
c)
Thả thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến
an toàn bay, môi trường và dân sinh;
d)
Bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực cấm bay trái quy định;
đ)
Gây nhiễu, chiếm dụng, khai thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng
cho hoạt động hàng không dân dụng;
e)
Làm hư hỏng hệ thống tín hiệu, trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều
hành bay, các trang bị, thiết bị khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều
khiển, đưa các phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai
thác tại khu bay;
g)
Xây dựng công trình kiến trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả
năng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị
quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay;
h)
Xây dựng trong khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều
khói, bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt
các trang bị, thiết bị khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động
của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
i)
Lắp đặt, sử dụng trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh
hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc
nhận biết cảng hàng không, sân bay;
k)
Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
l)
Can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
m)
Đưa vũ khí, chất cháy, chất nổ, các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào
cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế khác trái quy định;
n)
Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật
ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu,
thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay;
o)
Đe dọa, uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
người khác trong tàu bay;
p)
Cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2.
Quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu
bay công vụ.
Chương 2. TÀU BAY
MỤC 1. QUỐC TỊCH TÀU
BAY
Điều
13. Đăng ký quốc tịch tàu bay
1.
Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với
không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay
khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với
không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b)
Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
c)
Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc
công nhận.
3.
Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được
tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều này.
4.
Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt
Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân
thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.
5. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ
bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
6. Sổ đăng bạ tàu bay ViệtNam được mở công
khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá nhân có
quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay ViệtNam và
phải nộp lệ phí.
7.
Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.
8.
Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều
14. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay
Tàu
bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1.
Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này;
2.
Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;
3.
Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
4.
Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.
Điều
15. Dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Khi
hoạt động, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký
phù hợp với pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều
16. Quy định chi tiết về quốc tịch tàu bay
Trình
tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký quốc tịch ViệtNam của tàu bay do Chính phủ quy
định.
MỤC
2. TIÊU CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Điều
17. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
1.
Tàu bay chỉ được phép khai thác trong vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay còn hiệu lực do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau
đây:
a)
Tàu bay phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng;
b)
Có đầy đủ trang bị, thiết bị bảo đảm an toàn;
c)
Được khai thác, bảo dưỡng theo đúng chế độ quy định;
d)
Ở trạng thái phù hợp với mục đích khai thác dự kiến.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay phải nộp lệ phí.
4.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được
công nhận với điều kiện việc cấp giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà
Việt Nam quy định hoặc công nhận.
Điều
18. Giấy chứng nhận loại
1.
Giấy chứng nhận loại được cấp hoặc công nhận nếu thiết kế của tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay đáp ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện bay mà Việt Nam quy
định hoặc được công nhận.
2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận loại
phải nộp lệ phí.
3.
Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập
khẩu vào Việt Nam phải phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng do Bộ Giao
thông vận tải cấp hoặc công nhận.
Điều
19. Điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và phụ tùng tàu bay
1. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất
khẩu phải nộp lệ phí.
2.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ
tùng tàu bay phải bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, an ninh quốc
gia, phù hợp với nhu cầu khai thác kinh doanh.
Tuổi
tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam do Chính phủ quy định.
3.
Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với mục
đích làm đồ dùng học tập và các mục đích phi hàng không khác không được sử dụng
vào hoạt động hàng không dân dụng.
Điều
20. Thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay
1.
Việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân
thủ tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử
nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu
bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao thông vận tải cấp. Người đề nghị
cấp giấy phép phải nộp lệ phí.
3.
Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang
bị, thiết bị tàu bay mang quốc tịch Việt Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo
dưỡng và theo chương trình bảo dưỡng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều
21. Quy định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp,
công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn,
thủ tục cấp giấy phép cho các cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay.
MỤC
3. KHAI THÁC TÀU BAY
Điều
22. Người khai thác tàu bay
1.
Người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.
2.
Người khai thác tàu bay là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương
mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay.
Người
khai thác tàu bay là cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích
thương mại.
Điều
23. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
1.
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc
đáp ứng điều kiện khai thác an toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác
quy định.
2.
Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a)
Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu
bay phù hợp;
b)
Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c)
Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp
với tính chất và quy mô khai thác;
d)
Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
đ)
Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Điều
24. Trách nhiệm của người khai thác tàu bay
1.
Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an
toàn.
2.
Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.
3.
Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
4.
Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành
thạo cho các loại hình khai thác.
5.
Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
6.
Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả
trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác,
bảo dưỡng tàu bay.
7.
Tuân thủ các quy định khác về khai thác tàu bay.
Điều
25. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay
1.
Khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu
sau đây:
a)
Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
b)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c)
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
d)
Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay;
đ)
Nhật ký bay;
e)
Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g)
Tài liệu hướng dẫn bay dành cho tổ lái;
h)
Danh sách hành khách trong trường hợp vận chuyển hành khách;
i)
Bản kê khai hàng hóa trong trường hợp vận chuyển hàng hóa;
k)
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
l)
Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.
2.
Giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay.
3.
Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các
chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc
gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều
26. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu
bay khi khai thác phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu
bay và động cơ tàu bay.
Điều
27. Quy định chi tiết về khai thác tàu bay
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc hướng dẫn khai thác tàu bay, điều
kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, Giấy
phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay; yêu cầu bảo vệ môi trường đối
với tàu bay và động cơ tàu bay.
MỤC
4. QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU BAY
Điều
28. Các quyền đối với tàu bay
1.
Các quyền đối với tàu bay bao gồm:
a)
Quyền sở hữu tàu bay;
b)
Quyền chiếm hữu tàu bay bằng việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở
lên;
c)
Thế chấp, cầm cố tàu bay;
d)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
2.
Các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với
thân, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của
tàu bay và các trang bị, thiết bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ
thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.
Điều
29. Đăng ký các quyền đối với tàu bay
1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều
28 của Luật này phải đăng ký các quyền đó theo quy định của Chính phủ.
2. Người đề nghị đăng ký các quyền đối với
tàu bay phải nộp lệ phí.
3.
Các vấn đề liên quan đến các quyền đã đăng ký của cùng một tàu bay phải được
ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
Việc
đăng ký các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ
thời điểm được cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4.
Việc chuyển đăng ký các quyền đối với tàu bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải
được sự đồng ý của những người có các quyền đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán
để thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có
hiệu lực pháp luật.
Điều
30. Chuyển quyền sở hữu tàu bay
1.
Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ
thời điểm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
2.
Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án,
quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
31. Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay
Doanh
nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có
quyền, nghĩa vụ như chủ sở hữu tàu bay theo quy định của Luật này và pháp luật
về doanh nghiệp.
Điều
32. Thế chấp tàu bay
1.
Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay
của tàu bay thế chấp.
2.
Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả
các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3.
Trong trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự
thế chấp được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp.
4.
Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký
thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký.
5.
Tàu bay đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng
ý của người nhận thế chấp.
6.
Đăng ký thế chấp tàu bay bị xoá trong các trường hợp sau đây:
a)
Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt;
b)
Hợp đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ;
c)
Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý;
d)
Có bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực
pháp luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu
bay vô hiệu;
đ)
Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu bay.
7.
Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì
người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều
33. Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1.
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu
tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2.
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu
bay, tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu
tiên thanh toán tại khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ; người yêu cầu
đăng ký quyền ưu tiên thanh toán từ việc cứu hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ
phí.
3.
Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công
cứu hộ, giữ gìn tàu bay bị chấm dứt, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu
tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
b)
Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ thanh toán đã thoả thuận với nhau về số tiền phải thanh toán;
c)
Tổ chức, cá nhân cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã khởi kiện về thanh toán tiền công
cứu hộ, giữ gìn tàu bay.
Điều
34. Các khoản nợ ưu tiên
1.
Các khoản nợ ưu tiên được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a)
Án phí và các chi phí cho việc thi hành án;
b)
Tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2.
Các khoản nợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự khoản
nợ nào phát sinh sau thì được thanh toán trước.
MỤC
5. THUÊ, CHO THUÊ TÀU BAY
Điều
35. Hình thức thuê, cho thuê tàu bay
1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam được thuê, cho thuê tàu bay để thực hiện vận chuyển
hàng không và các hoạt động hàng không dân dụng khác.
2.
Thuê, cho thuê tàu bay bao gồm các hình thức sau đây:
a)
Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay;
b)
Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay.
3.
Hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay phải được lập thành văn bản.
Điều
36. Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay
1.
Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay, tàu bay được khai thác theo
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên cho thuê.
2.
Bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng,
khai thác tàu bay.
Điều
37. Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay
1.
Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay, tàu bay được khai thác
theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên thuê.
2.
Bên thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng,
khai thác tàu bay.
3.
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay không có tổ bay của nước
ngoài, nếu phát sinh những yêu cầu đặc biệt của bên thuê về phương tiện, thiết
bị trên tàu bay, thiết bị liên lạc và dẫn đường thì phải được Bộ Giao thông vận
tải chấp thuận.
Điều
38. Yêu cầu đối với thuê tàu bay
Khi
sử dụng tàu bay thuê, bên thuê không được cho bên cho thuê hoặc bất kỳ người có
liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh tế hoặc sử dụng các quyền vận chuyển
hàng không của bên thuê.
Điều
39. Chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài
1.
Việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn bản sau khi xem
xét các nội dung sau đây:
a)
Hình thức thuê;
b)
Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng thuê tàu bay;
c)
Thời hạn thuê;
d)
Số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê;
đ)
Quốc tịch tàu bay;
e)
Giấy chứng nhận liên quan đến tàu bay;
g)
Thoả thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách, hành lý,
hàng hóa và đối với người thứ ba ở mặt đất;
h)
Tổ chức chịu trách nhiệm khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay.
2.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê, cho thuê tàu bay phải cung cấp bản sao hợp đồng
thuê, cho thuê và các tài liệu có liên quan theo yêu cầu để xem xét chấp thuận;
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.
3.
Thủ tục chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc
thuê tàu bay có thời hạn không quá bảy ngày liên tục trong các trường hợp sau
đây:
a)
Thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên cơ hoặc bị trưng dụng vào các mục đích
công vụ nhà nước khác;
b)
Thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật;
c)
Thay thế tàu bay không khai thác được vì lý do bất khả kháng.
Tổ
chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay quy định tại khoản này phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về việc bên cho thuê có Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay phù hợp.
4.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa vụ thanh lý hợp đồng, tái xuất tàu bay thuê
hoặc đưa tàu bay cho thuê về Việt Nam trong trường hợp hợp đồng hết hiệu lực,
Giấy phép tạm nhập khẩu tàu bay thuê hoặc Giấy phép tạm xuất khẩu tàu bay cho
thuê hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
40. Chuyển giao nghĩa vụ giữa quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và quốc gia
của người khai thác tàu bay
1.
Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận với cơ quan có
thẩm quyền của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc của quốc gia của người
khai thác tàu bay có liên quan để tiếp nhận hoặc chuyển giao nghĩa vụ của quốc
gia đăng ký quốc tịch tàu bay phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quốc
gia của người khai thác tàu bay là quốc gia nơi người khai thác tàu bay có trụ
sở chính nếu người khai thác là tổ chức hoặc nơi thường trú nếu người khai thác
là cá nhân.
2.
Thoả thuận quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
liên quan đến việc thực hiện:
a)
Quy định về bảo đảm hoạt động bay;
b)
Quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c)
Yêu cầu đối với thành viên tổ bay;
d)
Quy định liên quan đến lắp đặt và sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay.
MỤC
6. ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ TÀU BAY
Điều
41. Đình chỉ thực hiện chuyến bay
1.
Tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Xuất hiện tình huống cấp thiết phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu vi phạm các quy định về bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
b)
Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, an toàn
hàng không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến bay, lập và thực hiện kế hoạch
bay, thực hiện phép bay;
c)
Phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng
không;
d)
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Giám đốc
Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không lập biên bản và ra quyết định đình
chỉ thực hiện chuyến bay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay có hiệu lực
ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3.
Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay thì
quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay phải
được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4.
Người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay phải tuân thủ quyết định đình
chỉ thực hiện chuyến bay và có quyền yêu cầu cơ quan hoặc người ra quyết định
làm rõ lý do đình chỉ.
5.
Tàu bay bị đình chỉ thực hiện chuyến bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau
khi không còn các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều
42. Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1.
Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng
hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không,
an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2.
Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an
ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu
bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
3.
Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng
hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu
bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và
Cảng vụ hàng không có liên quan.
4.
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng
không và cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến
bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay
đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay và phải báo cáo cho cơ quan ra
quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.
5.
Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được tiếp tục thực hiện
chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều
43. Tạm giữ tàu bay
1.
Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam;
b)
Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này
hoặc không chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm;
c)
Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận
chuyển hàng không;
d)
Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách, hành lý,
hàng hóa chuyên chở trong tàu bay;
đ)
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm
giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho
người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu
quan.
3.
Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó
có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng
vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4.
Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo
quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu
bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.
Điều
44. Bắt giữ tàu bay
1.
Bắt giữ tàu bay là biện pháp mà Toà án áp dụng đối với tàu bay vì lợi ích của
chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc những người khác
có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ
việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc
bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu bay nào của cùng một chủ sở
hữu.
2.
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu bay hạ cánh quyết
định bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ
trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo
yêu cầu bằng văn bản của người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang
bay gây ra hoặc những người có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định
của Luật này.
3.
Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm tài chính theo hình thức và giá trị
do Toà án ấn định tương đương với thiệt hại có thể gây ra cho tàu bay do việc
bắt giữ tàu bay.
4.
Trong trường hợp tàu bay bị bắt giữ, người vận chuyển, người khai thác tàu bay
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã cam kết.
5.
Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a)
Các khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;
b)
Đã áp dụng biện pháp bảo đảm thay thế;
c)
Người yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt giữ.
6.
Thủ tục bắt giữ tàu bay thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
45. Khám xét tàu bay
1.
Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền có quyền quyết
định khám xét tàu bay trong các trường hợp sau đây:
a)
Phát hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, an ninh hàng không,
an toàn hàng không;
b)
Thành viên tổ bay, hành khách hoặc việc chuyên chở hành lý, hàng hóa, bưu phẩm,
bưu kiện, thư và các vật phẩm khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất
cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch.
2.
Người quyết định khám xét tàu bay có trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy
tàu bay và các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi khám xét.
3.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho Giám đốc Cảng vụ hàng
không về quyết định khám xét tàu bay để phối hợp thực hiện.
Điều
46. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận
chuyển
Tổ
chức, cá nhân quyết định đình chỉ việc thực hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay, tạm giữ, yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ
tàu bay hoặc khám xét tàu bay trái pháp luật thì phải bồi thường thiệt hại gây
ra cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển.
Chương
3. CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
MỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
47. Cảng hàng không, sân bay
1.
Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết
bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận
chuyển hàng không.
Cảng
hàng không được phân thành các loại sau đây:
a)
Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và
vận chuyển nội địa;
b)
Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
2.
Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ
cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc
mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm,
bưu kiện, thư mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
Điều
48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1.
Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động
hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
2.
Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là tám kilômét tính từ ranh
giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không
và các cơ quan khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện
các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không; áp dụng các biện pháp
để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình, trang bị, thiết bị
hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây
mất an toàn cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
Điều
49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
1.
Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động
của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì
lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế
– xã hội.
3.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không,
sân bay trong các trường hợp sau đây:
a)
Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn
cho hoạt động bay;
b)
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
c)
Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất
thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
4.
Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc
Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá
hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5.
Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.
Điều
50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay
1.
Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân
bay.
2.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a)
Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b)
Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê
duyệt;
c)
Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định hoặc công nhận.
3.
Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
Điều
51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1.
Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật
này, người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai
thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để
bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b)
Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay.
2.
Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận khai
thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4.
Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường
hợp sau đây:
a)
Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b)
Cảng hàng không, sân bay không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời
hạn mười hai tháng liên tục;
c)
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.
Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm
thực hiện đúng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay.
Điều
52. Đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng
1.
Cảng hàng không, sân bay đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ
cảng hàng không, sân bay kể từ thời điểm khởi công xây dựng.
2.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây
dựng bao gồm:
a)
Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân
bay;
b)
Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê
duyệt;
c)
Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3.
Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.
4.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây
dựng phải nộp lệ phí.
Điều
53. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1.
Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý,
phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không
thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố.
2.
Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng
hàng không, sân bay theo các nguyên tắc sau đây:
a)
Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b)
Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;
c)
Thuận lợi và hiệu quả;
d)
Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều
54. Bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1.
Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định
về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
2.
Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm
hoạt động bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng
dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí
thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân
dụng.
Điều
55. Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự,
thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng sân
bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng
không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay.
MỤC
2. QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
56. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1.
Quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận
tải, các ngành khác, địa phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc
tế.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì lập quy
hoạch cảng hàng không, sân bay; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và quy hoạch
chi tiết cảng hàng không quốc tế.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay nội địa.
3.
Các ngành, địa phương khi lập quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình có ảnh hưởng đến quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Điều
57. Quản lý đất cảng hàng không, sân bay
1.
Đất cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để xây dựng sân bay, nhà ga và các
công trình cần thiết khác phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng
hàng không, sân bay.
2.
Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
giao đất cảng hàng không, sân bay một lần theo quy hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cảng hàng
không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
3.
Cảng vụ hàng không giao lại đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trong khu vực cảng hàng không, sân bay cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
đất để sử dụng theo đúng mục đích và quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuê cảng
hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Sử dụng đất đúng mục đích, không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê để thế chấp, bảo lãnh tại tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Việc
bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất phải bảo đảm tài sản đó được sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của cảng hàng không, sân bay và phải
được sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Người
mua tài sản được Cảng vụ hàng không tiếp tục cho thuê đất và phải sử dụng đất,
các công trình trên đất theo đúng mục đích đã được xác định trong quy hoạch,
không làm ảnh hưởng hoặc làm gián đoạn hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý,
sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
Điều
58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
1.
Việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết
cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
MỤC
3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
59. Cảng vụ hàng không
1. Cảng vụ hàng không là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2.
Giám đốc Cảng vụ hàng không là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.
Điều
60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không
1.
Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao để xây dựng,
phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản
lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng
hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2.
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về:
a)
Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;
b)
Tiêu chuẩn an toàn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay
và trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
c)
Trật tự công cộng, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay;
d)
Khai thác vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
đ)
Khai thác cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng
không, sân bay;
e)
Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;
g)
Sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
3.
Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu
nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân
bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
4.
Quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
5.
Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng
cây trong khu vực cảng hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị,
trồng cây trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng
hàng không, sân bay, quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn
cho hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.
6.
Xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
7.
Chuyển giao hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết
vụ việc phát sinh tại cảng hàng không, sân bay.
8.
Đình chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân
bay; khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt
động của thành viên tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh
hàng không.
9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí tại cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
10.
Quản lý tài sản được Nhà nước giao.
11.
Chủ trì việc sắp xếp vị trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động
thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
Điều
61. Hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1.
Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ và phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình
thường của cảng hàng không, sân bay.
2.
Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
tại cảng hàng không, sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định
kỳ hàng tháng hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3.
Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không,
sân bay không thống nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ
hàng không có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
4.
Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh
nguy hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa
bàn cảng hàng không, sân bay để áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây
lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5.
Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân
bay được bố trí nơi làm việc thích hợp.
MỤC
4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều
62. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
1.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a)
Doanh nghiệp cảng hàng không;
b)
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c)
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
2.
Việc thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh
doanh tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh
doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không.
3.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a)
Thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b)
Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt
động khai thác và cung cấp dịch vụ.
Điều
63. Doanh nghiệp cảng hàng không
1.
Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức
khai thác cảng hàng không, sân bay.
2.
Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng
không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b)
Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng
yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay;
c)
Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
d)
Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm
an toàn hàng không, an ninh hàng không.
3.
Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.
Điều
64. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
1.
Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng
không, sân bay.
2.
Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo
quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu
cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay.
3.
Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch
vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh
doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không,
sân bay.
5.
Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
6.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều
65. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ
liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và
phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không trên
cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.
2.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ
hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b)
Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến
hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy
phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng
không, sân bay;
c)
Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an
toàn hàng không, an ninh hàng không;
d)
Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.
3.
Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.
4.
Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy định.
Điều
66. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1.
Cung cấp các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo hợp đồng giao
kết với doanh nghiệp cảng hàng không và thực hiện các quy định về khai thác
cảng hàng không, sân bay.
2. Tổ chức phục vụ khách
hàng của cảng hàng không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự, chu
đáo.
Điều
67. Quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay
Doanh
nghiệp vận chuyển hàng không có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn
hàng không, an ninh hàng không.
Chương
4. NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
MỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
68. Nhân viên hàng không
1.
Nhân viên hàng không là những người hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm
an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng
không, hoạt động bay, có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao
thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2.
Nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng lao động bằng văn bản với tổ chức sử
dụng lao động.
3.
Nhân viên hàng không được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các điều
khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp luật về lao động.
Điều
69. Giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không
1.
Nhân viên hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải mang theo giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2.
Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên tổ lái, tiếp viên hàng không,
kiểm soát viên không lưu phải mang theo giấy chứng nhận đủ điều kiện về sức
khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
3.
Nhân viên hàng không chỉ được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nếu được đào
tạo tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được Bộ Giao thông vận tải cho phép
hoặc công nhận.
4. Người đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn của nhân viên hàng không phải nộp lệ phí.
Điều
70. Quy định chi tiết về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và cơ sở y tế giám định sức khoẻ
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết về:
a) Chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù
đối với nhân viên hàng không; đối với quy định về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội;
b) Chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu
chuẩn và thủ tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên
hàng không;
c) Tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn
luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên hàng không.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khoẻ của nhân viên hàng không và cơ sở y
tế giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không.
MỤC
2. TỔ BAY
Điều
71. Thành phần tổ bay
1.
Tổ bay bao gồm những người được người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện
nhiệm vụ trong chuyến bay.
2.
Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên hàng không và các nhân viên hàng
không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.
Điều
72. Tổ lái
1.
Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái
chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.
2.
Tàu bay chỉ được phép thực hiện chuyến bay khi có đủ thành phần tổ lái theo quy
định của pháp luật quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của người khai thác
tàu bay.
Điều
73. Tiếp viên hàng không
1.
Tiếp viên hàng không là người thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách
trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác
tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực hiện nhiệm vụ của
thành viên tổ lái.
2.
Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối với từng loại tàu bay do người
khai thác tàu bay quy định. Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ số lượng
tiếp viên hàng không và phù hợp với loại tàu bay.
Điều
74. Người chỉ huy tàu bay
1.
Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ
định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không vì mục đích
thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.
2.
Người chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất trong tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm
an toàn hàng không, an ninh hàng không cho tàu bay, người và tài sản trong tàu
bay trong thời gian tàu bay đang bay.
Tàu
bay được coi là đang bay kể từ thời điểm mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng
lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra
để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là đang bay cho
đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay,
người và tài sản trong tàu bay.
Điều
75. Quyền của người chỉ huy tàu bay
1.
Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến bay,
quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn cấp.
2.
Không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho
hoạt động hàng không và phải báo cáo ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Trong
trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp mà phải bay chệch đường hàng
không thì sau khi hết nguy hiểm, người chỉ huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch
vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về
đường hàng không.
3.
Trong thời gian tàu bay đang bay, được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với
những người thực hiện một trong các hành vi sau đây trong tàu bay:
a)
Phạm tội;
b)
Đe doạ, uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c)
Hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, hành khách;
d)
Không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ huy tàu bay hoặc của thành viên tổ
bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì
trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ)
Phá hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay;
e) Sử dụng ma tuý;
g) Hút thuốc trong buồng vệ sinh hoặc ở những nơi không
được phép có khả năng uy hiếp an toàn của tàu bay;
h) Sử dụng thiết bị điện tử xách tay, điện thoại di động
hoặc các thiết bị điện tử khác khi tàu bay cất cánh, hạ cánh hoặc khi bị cấm vì
an toàn chuyến bay;
i) Các hành vi vi phạm thuần phong, mỹ tục của dân tộc,
vi phạm trật tự công cộng khác.
4. Giao những người thực hiện các hành vi quy định tại khoản
3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay gần nhất.
5. Quyết định việc xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa
hoặc các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
6. Ra mệnh lệnh cần thiết đối với mọi người trong tàu bay
và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay
trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.
7. Thực hiện các công việc sau đây trong trường hợp không
nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng của người khai thác tàu bay và
phải thông báo ngay cho người khai thác tàu bay:
a) Thanh toán những khoản chi phí cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ của chuyến bay, bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong chuyến bay;
b) Thực hiện những công việc cần thiết để tàu bay tiếp
tục chuyến bay;
c) Thuê nhân công trong thời hạn ngắn theo từng vụ việc
cần thiết cho chuyến bay.
Điều 76. Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay
1. Thi hành chỉ thị của người khai thác tàu bay.
2. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho
tàu bay, người và tài sản trong tàu bay khi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn và là
người cuối cùng rời khỏi tàu bay.
3. Thông báo cho cơ sở đang cung cấp dịch vụ không lưu và
trợ giúp theo khả năng nhưng không gây nguy hiểm cho tàu bay, người và tài sản
trong tàu bay của mình khi phát hiện người, phương tiện giao thông hoặc tài sản
khác bị nạn ở ngoài tàu bay.
4. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về
đường hàng không trong trường hợp bay chệch đường hàng không.
Điều 77. Quyền lợi của thành viên tổ bay
1. Quyền lợi của thành viên tổ bay làm việc trên tàu bay
do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác được xác định theo hợp đồng lao động và
quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
2. Thành viên tổ bay được người sử dụng lao động mua bảo
hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong trường hợp không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
thì người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm cung cấp mọi chi phí đưa thành
viên tổ bay về địa điểm xác định trong hợp đồng hoặc địa điểm đã tiếp nhận
trong trường hợp không có thỏa thuận khác.
4. Khi thành viên tổ bay ngừng làm việc vì lý do an toàn
hàng không, an ninh hàng không theo quyết định của người chỉ huy tàu bay thì
hợp đồng lao động của thành viên tổ bay đó không bị chấm dứt. Người khai thác
tàu bay phải chịu các chi phí hợp lý phát sinh từ việc này.
5. Hợp đồng lao động bị chấm dứt tại thời điểm theo thỏa
thuận ghi trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng lao động hết hạn khi thành viên
tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động là thời
điểm kết thúc nhiệm vụ.
6. Trong trường hợp người khai thác tàu bay thông báo đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ
thì thời điểm thông báo được xác định là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
Điều 78. Nghĩa vụ của thành viên tổ bay
1. Tuân thủ mệnh lệnh của người chỉ huy tàu bay.
2. Không được rời tàu bay khi chưa có lệnh của người chỉ
huy tàu bay.
Chương
5. HOẠT ĐỘNG BAY
MỤC
1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY
Điều
79. Tổ chức, sử dụng vùng trời
1. Việc tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo
đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả
và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thiết
lập và khai thác đường hàng không.
Đường
hàng không là khu vực trên không có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và
được kiểm soát.
3. Bộ Giao thông vận tải quản lý việc tổ chức
khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ
hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng trời sân bay dùng chung dân dụng
và quân sự phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
4.
Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều
80. Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
1.
Tàu bay được cất cánh, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp
pháp, trừ trường hợp phải hạ cánh bắt buộc.
2. Tàu bay Việt Nam, tàu bay nước ngoài thực
hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không
quốc tế, trong trường hợp cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay nội
địa thì phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
Chuyến
bay quốc tế nói tại Luật này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn
một quốc gia.
Điều
81. Cấp phép bay
1.
Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác
định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay.
2. Tàu bay hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
phải được các cơ quan sau đây của Việt Nam cấp phép bay:
a)
Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời
của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến
bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến
bay chuyên cơ là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận
chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông
báo theo quy định phục vụ chuyến bay chuyên cơ;
b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho các chuyến
bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân
dụng tại Việt Nam và chuyến bay của tàu bay không người lái;
c)
Bộ Giao thông vận tải cấp phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân
dụng tại Việt Nam, bao gồm chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục
đích dân dụng; chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền
trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không
thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này và chuyến bay hộ tống hoặc tiền
trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam và
nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều
82. Điều kiện cấp phép bay
1.
Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an
ninh, an toàn hàng không; trật tự và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng
đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt động bay, các cảng hàng không, sân bay.
2.
Việc cấp phép bay cho các chuyến bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quyền vận
chuyển hàng không được cấp.
Điều
83. Chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay
1.
Người chỉ huy tàu bay, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc chuẩn bị chuyến
bay phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến
bay và sau chuyến bay.
2.
Tàu bay chỉ được phép cất cánh từ cảng hàng không, sân bay khi có lệnh của cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3.
Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều
84. Yêu cầu đối với tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
1. Khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam, tàu
bay phải thực hiện các quy định sau đây:
a)
Bay theo đúng hành trình, đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được
phép;
b)
Duy trì liên lạc liên tục với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự
điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c)
Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép
bay, trừ trường hợp hạ cánh bắt buộc, hạ cánh khẩn cấp;
d) Tuân theo phương thức bay, Quy chế không
lưu hàng không dân dụng.
2.
Người chỉ huy tàu bay phải báo cáo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu trong các trường hợp sau đây:
a)
Tàu bay không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm
vào, điểm ra hoặc không thể hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định
trong phép bay vì lý do khách quan;
b)
Xuất hiện các tình huống phải hạ cánh khẩn cấp và các tình huống cấp thiết
khác.
3.
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng
phải kịp thời thông báo cho nhau biết và phối hợp thực hiện các biện pháp ưu
tiên giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết trong các trường hợp sau đây:
a)
Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Khi tàu bay mất liên lạc hoặc tổ lái mất khả năng kiểm soát tàu bay.
Điều
85. Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
1.
Khu vực cấm bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay không
được bay vào, trừ trường hợp tàu bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.
Khu
vực hạn chế bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay chỉ
được phép hoạt động tại khu vực đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.
2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
trong lãnh thổ Việt Nam nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã
hội.
Trong
trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết định hạn
chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời tại một hoặc một số khu vực trong lãnh
thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.
3.
Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý khu vực cấm bay và khu vực hạn chế bay.
Điều
86. Khu vực nguy hiểm
1.
Khu vực nguy hiểm là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó hoạt
động bay có thể bị nguy hiểm vào thời gian xác định.
2.
Khu vực nguy hiểm và chế độ bay trong khu vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác
định và thông báo cho Bộ Giao thông vận tải.
Điều
87. Bay trên khu vực đông dân
1. Khi bay trên khu vực đông
dân, tàu bay phải bay ở độ cao được quy định trong Quy
chế không lưu hàng không dân dụng.
2.
Tàu bay không được bay thao diễn, luyện tập trên khu vực đông dân, trừ trường
hợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
88. Xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Tàu
bay đang bay không được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật
khác từ tàu bay xuống. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc để thực
hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì
lợi ích công cộng, tàu bay được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và các đồ vật
khác từ tàu bay xuống khu vực do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống
nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
89. Công bố thông tin hàng không
Bộ
Giao thông vận tải công bố công khai các đường hàng không, khu vực cấm bay, khu
vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm, khu vực cung cấp dịch vụ không lưu, khu vực
xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.
Điều
90. Cưỡng chế tàu bay vi phạm
Tàu
bay vi phạm khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy định của Quy chế không lưu hàng không dân dụng, quy định về quản
lý hoạt động bay dân dụng, về quản lý, sử dụng vùng trời và không chấp hành
lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thì có thể bị áp dụng biện pháp bay
chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp
cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu bay
công vụ.
Điều
91. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
1.
Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự bao gồm:
a)
Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động hàng
không dân dụng;
b)
Tuân theo quy định của Luật này khi hoạt động bay trong đường hàng không, vùng
trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng
trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
c)
Thực hiện hoạt động nghiệp vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.
Nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động bay bao gồm:
a)
Tổ chức vùng trời, thiết lập đường hàng không và xây dựng phương thức bay;
b)
Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay dân dụng ngoài đường hàng không và
vùng trời sân bay;
c) Cấp phép bay, lập kế hoạch bay và thông
báo tin tức về hoạt động bay;
d)
Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
đ)
Tìm kiếm, cứu nạn;
e)
Quản lý hoạt động bay đặc biệt, bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay
phim từ trên không, thao diễn, luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên
lạc vô tuyến điện ngoài thiết bị của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
Điều
92. Quản lý chướng ngại vật
1.
Quản lý chướng ngại vật là việc thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, cấp phép
sử dụng khoảng không và xử lý các chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh
hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
2. Bộ Giao thông vận tải công bố công khai
các bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực sân bay; khu vực giới hạn bảo
đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn
chướng ngại vật của khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay và danh mục chướng
ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
3.
Tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý, sử dụng nhà cao tầng, trang bị, thiết bị kỹ
thuật, đường dây tải điện, thiết bị kỹ thuật vô tuyến điện và các công trình
khác có ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay phải gắn các dấu hiệu, thiết bị
nhận biết theo quy định của Luật này và chịu chi phí.
4.
Không được xây dựng trường bắn làm mất an toàn hàng không và bố trí hướng bắn
của trường bắn cắt đường hàng không.
Điều
93. Quản lý tần số
1.
Việc quản lý các dải tần số sử dụng cho đài, trạm vô tuyến điện và hệ thống
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được thực hiện theo quy định của pháp
luật về viễn thông.
2.
Tổ chức, cá nhân sử dụng đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác không
được gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô
tuyến điện hàng không; phải chấm dứt việc sử dụng và nhanh chóng di dời đài,
trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Điều
94. Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay
1. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, sử
dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân
sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt; quản lý chướng ngại vật.
2.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thể thức bay
chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp
cưỡng chế khác đối với tàu bay.
3.
Bộ Bưu chính, viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định việc quản lý, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.
MỤC
2. DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều
95. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ
cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay,
bao gồm dịch vụ không lưu, dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí
tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
2.
Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công ích.
3.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bay trong vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ thuật, thiết bị được
Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy
phép khai thác phải nộp lệ phí.
Điều
96. Dịch vụ không lưu
1.
Dịch vụ không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ
tư vấn không lưu và dịch vụ báo động.
2.
Tàu bay hoạt động trong một vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành hoạt động bay
dân dụng.
Điều
97. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1.
Dịch vụ không lưu do doanh nghiệp nhà nước cung cấp.
Việc
thành lập, hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
2.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thành lập khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a)
Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành hàng không dân dụng;
b)
Có phương án về tổ chức bộ máy phù hợp;
c)
Có phương án về kết cấu hạ tầng và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù
hợp;
d)
Có phương án về đội ngũ nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận
hành khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai
thác.
Điều
98. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1.
Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch vụ không lưu.
2.
Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao
thông vận tải giao.
3.
Duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
của quốc gia lân cận để cung cấp dịch vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều
hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không
và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4. Tuân thủ quy định về quản
lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu
hàng không dân dụng và các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng
để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay dân dụng.
6.
Tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình
huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và
tác chiến phòng không.
7.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều
99. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn
đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch
vụ tìm kiếm, cứu nạn
1.
Cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ
thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được Bộ Giao thông vận
tải giao hoặc theo hợp đồng.
2.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều
100. Quy định chi tiết về bảo đảm hoạt động bay
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về việc tổ chức và quản lý bảo
đảm hoạt động bay; điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm
hoạt động bay.
MỤC
3. TÌM KIẾM, CỨU NẠN
Điều
101. Thông báo tình trạng lâm nguy, lâm nạn
1.
Tàu bay bị coi là lâm nguy khi tàu bay hoặc những người trong tàu bay bị nguy
hiểm mà các thành viên tổ bay không thể khắc phục được hoặc tàu bay bị mất liên
lạc và chưa xác định được vị trí tàu bay.
Tàu
bay bị coi là lâm nạn nếu tàu bay bị hỏng nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang
bay, hạ cánh hoặc bị phá huỷ hoàn toàn và tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân
bay.
2.
Tàu bay trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn phải phát tín hiệu và thông báo cho
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để yêu cầu trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm
nạn trên biển còn phải phát tín hiệu cho các tàu biển và các trung tâm tìm
kiếm, cứu nạn hàng hải.
3.
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp
dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu
bay đang trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn.
4.
Quy định tại khoản 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều
102. Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1.
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp
dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn áp dụng mọi biện pháp cần thiết và kịp thời để trợ
giúp tàu bay, hành khách, tổ bay và tài sản khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.
2. Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn
tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay,
Cảng vụ hàng không phải phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
và Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành tìm kiếm, cứu nạn tàu bay, người và tài
sản.
3. Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn
ngoài các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác
tiến hành tìm kiếm, cứu nạn tàu bay, người và tài sản.
4.
Việc tìm kiếm, cứu nạn tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở
lãnh thổ nước ngoài được tiến hành theo quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu
bay bị lâm nguy, lâm nạn.
5.
Việc phối hợp trợ giúp, tham gia tìm kiếm, cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc
gia lân cận được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
6.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không
dân dụng; bảo quản tàu bay và tài sản trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa
phương ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
7.
Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không có trách nhiệm tham gia vào hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn hàng không theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm,
cứu nạn.
Điều
103. Trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn
1.
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải
tiến hành ngay việc tìm kiếm tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
2.
Trường hợp đã áp dụng tất cả các biện pháp để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành
khách và tổ bay của tàu bay bị lâm nạn mà không có kết quả thì Bộ Giao thông
vận tải quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm tàu bay đó.
3.
Tàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.
4.
Người khai thác tàu bay có trách nhiệm di dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu mọi chi phí có liên quan.
MỤC
4. ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Điều
104. Sự cố, tai nạn tàu bay
1.
Sự cố tàu bay là vụ việc liên quan đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng
hoặc có khả năng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai
nạn tàu bay.
2.
Tai nạn tàu bay là vụ việc liên quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng
thời gian từ khi bất kỳ người nào lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi
người cuối cùng rời khỏi tàu bay mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a)
Có người chết hoặc bị thương nặng do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động
trực tiếp của bất kỳ bộ phận nào của tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ
tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ
trường hợp thương tổn xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc
do người khác gây ra và thương tổn của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài
khu vực dành cho hành khách hoặc tổ bay;
b)
Tàu bay hoặc kết cấu của tàu bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của
kết cấu, tính năng bay của tàu bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ
phận bị hỏng, trừ những hỏng hóc hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng
đến động cơ tàu bay, vỏ bọc hoặc thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ
ảnh hưởng đến cánh quạt tàu bay, đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận
tạo hình khí động học của tàu bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu
bay;
c)
Tàu bay bị mất tích hoặc hoàn toàn không thể tiếp cận được.
Điều
105. Mục đích và thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1.
Sự cố, tai nạn tàu bay xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành điều
tra. Sự cố, tai nạn của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người
khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân Việt Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
được tiến hành điều tra phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay nhằm xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn
tàu bay và áp dụng các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn trong tương lai.
3. Chính phủ quy định thủ tục điều tra sự cố,
tai nạn tàu bay.
Điều
106. Trách nhiệm điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1.
Khi xảy ra sự cố tàu bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý thì tuỳ theo tính chất của vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực
hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Khi xảy ra tai nạn tàu bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế và thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của
người khai thác tàu bay, quốc gia sản xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay
và các quốc gia có liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Thẩm quyền tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay được quy định như sau:
a)
Bộ Giao thông vận tải tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản
1 và điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay
công vụ điều tra tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ;
b)
Ủy ban điều tra tai nạn tàu bay do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều
tra tai nạn tàu bay quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật
này.
4.
Khi xảy ra tai nạn tàu bay, cơ quan điều tra tai nạn có các trách nhiệm sau
đây:
a)
Điều tra nhằm làm rõ sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt
hại của vụ tai nạn;
b)
Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại có thể xảy ra;
c)
Công bố kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;
d)
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương trong
việc điều tra tai nạn tàu bay và hướng dẫn phòng ngừa tai nạn tàu bay trong
tương lai.
5.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chấp nhận đại diện của quốc gia đăng ký
quốc tịch tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay tham gia quá trình điều
tra tai nạn tàu bay nước ngoài bị tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách
là quan sát viên.
Điều
107. Quyền của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1.
Khi tiến hành điều tra, cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền
sau đây:
a)
Lên tàu bay để làm rõ các tình tiết của sự cố, tai nạn;
b)
Kiểm tra, khám nghiệm tàu bay, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự
cố, tai nạn và tàu bay, tài sản có liên quan;
c)
Ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện
các công việc liên quan đến việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
d)
Trưng dụng người có đủ năng lực và trình độ để xác minh các vấn đề có liên quan
đến sự cố, tai nạn tàu bay;
đ)
Nghiên cứu các vấn đề về tàu bay bị sự cố, tai nạn; công tác đào tạo, huấn
luyện nhân viên hàng không; việc bảo đảm và thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể
trạng của thành viên tổ bay và nhân viên hàng không có liên quan;
e)
Yêu cầu cung cấp, nhận và nghiên cứu thông tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay.
2.
Trong trường hợp tai nạn gây chết người thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có
quyền quyết định việc giữ tử thi để phục vụ cho việc điều tra.
Điều
108. Trách nhiệm thông báo và bảo vệ chứng cứ
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời tin tức về sự cố,
tai nạn tàu bay cho chính quyền địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm,
cứu nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm
kiếm, cứu nạn người, tài sản và bảo vệ tàu bay bị lâm nạn.
Ủy
ban nhân dân địa phương được báo tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm
thông báo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố,
tai nạn, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ
công tác điều tra và giao nộp chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu
bay hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.
3.
Người nào cố ý che giấu, không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai
lệch thông tin, làm hư hỏng hoặc phá huỷ các thiết bị kiểm tra và các bằng
chứng khác liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay thì tuỳ theo tính chất, mức độ
mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay
công vụ.
Chương
6. VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
MỤC
1. DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều
109. Kinh doanh vận chuyển hàng không
1.
Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không. Vận chuyển
hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không
không thường lệ.
Vận
chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các
chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công
khai cho công chúng sử dụng.
Vận
chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không
không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
2.
Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh
nghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều
110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a)
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển
hàng không;
b)
Có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;
c)
Có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm
khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không;
d)
Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
đ)
Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không
phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành
hàng không;
e)
Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
2.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng không khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều
kiện sau đây:
a)
Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;
b)
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không
quá một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
Điều
111. Điều lệ vận chuyển
1.
Điều lệ vận chuyển là bộ phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy
định các điều kiện của người vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường
hàng không.
2.
Điều lệ vận chuyển không được trái với quy định của Luật này và quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hãng hàng không có trách nhiệm ban hành Điều
lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
MỤC
2. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều
112. Quyền vận chuyển hàng không
1.
Quyền vận chuyển hàng không là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không
với các điều kiện về hãng hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay
và đối tượng vận chuyển.
2. Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng
không trong phạm vi quyền vận chuyển hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp;
không được mua, bán quyền vận chuyển hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế
cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
3.
Hãng hàng không thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận
chuyển hàng không sau khi được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng
không.
Điều
113. Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không
1.
Hãng hàng không Việt Nam đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải
gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không;
b)
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
c)
Báo cáo về đường bay và kế hoạch khai thác dự kiến;
d)
Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng.
2.
Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ
phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a)
Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Văn bản của quốc gia của hãng hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ
định hãng hàng không đó được quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp quyền vận
chuyển hàng không thường lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
4.
Hãng hàng không bị thu hồi quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong các
trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không,
an ninh hàng không và khai thác vận chuyển hàng không;
b)
Không bắt đầu khai thác quyền vận chuyển hàng không trong thời hạn mười hai
tháng, kể từ ngày được cấp;
c)
Ngừng khai thác quyền vận chuyển hàng không mười hai tháng liên tục;
d)
Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
5.
Quyền vận chuyển hàng không không thường lệ được cấp cùng với việc cấp phép
bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam phải cung cấp bản
sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không và các
tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét phê duyệt. Thời hạn
xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài
liệu này.
Điều
114. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế
1.
Vận chuyển hàng không quốc tế là việc vận chuyển bằng đường hàng không qua lãnh
thổ của hơn một quốc gia.
Việc
trao đổi quyền vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải
bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.
2.
Quyền vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp
căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển
cân đối mạng đường bay; trên cơ sở và phù hợp với các quy định của điều ước
quốc tế về vận chuyển hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Trong trường hợp Việt Nam chưa là thành viên của điều ước quốc tế về vận
chuyển hàng không, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có thể cho phép hãng hàng
không khai thác vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ
Việt Nam.
3.
Quyền vận chuyển hàng không quốc tế không thường lệ đến và đi từ Việt Nam được
cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường và không được gây ảnh hưởng xấu đến vận
chuyển thường lệ.
Điều
115. Quyền vận chuyển hàng không nội địa
1.
Vận chuyển hàng không nội địa là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong
lãnh thổ của một quốc gia.
2. Quyền vận chuyển hàng không nội địa được
cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả
năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay và mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3. Bộ Giao thông vận tải chỉ định hãng hàng
không Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước khai thác đường bay đến các vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu
thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng.
4.
Hãng hàng không nước ngoài được tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép trong các trường hợp sau đây:
a)
Phòng chống hoặc khắc phục thiên tai, dịch bệnh;
b)
Cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.
Điều
116. Giá cước vận chuyển hàng không
1.
Hãng hàng không phải thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá cước
vận chuyển hàng không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
2. Giá cước vận chuyển hàng không nội địa do
hãng hàng không quyết định trong khung giá cước do Bộ Tài chính quy định theo
đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều
117. Vận chuyển hỗn hợp
1.
Trong trường hợp việc vận chuyển được thực hiện một phần bằng đường hàng không
và một phần bằng phương thức vận tải khác thì các quy định của Luật này chỉ áp
dụng đối với phần vận chuyển bằng đường hàng không.
2.
Các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng
không, biên lai hàng hóa, vé hành khách các điều kiện liên quan đến việc vận
chuyển bằng phương thức vận tải khác.
Điều
118. Vận chuyển kế tiếp
1.
Trong trường hợp vận chuyển hàng không do những người vận chuyển khác nhau kế
tiếp thực hiện thì mỗi người vận chuyển kế tiếp được coi là một trong các bên
của hợp đồng vận chuyển.
2.
Trong trường hợp vận chuyển hành khách thì hành khách hoặc người có quyền yêu
cầu bồi thường có thể khởi kiện bất kỳ người vận chuyển kế tiếp nào nếu trong
quá trình vận chuyển xảy ra tai nạn, vận chuyển chậm, trừ trường hợp người vận
chuyển đầu tiên đã nhận trách nhiệm đối với toàn bộ hành trình vận chuyển.
3.
Trong trường hợp vận chuyển hành lý, hàng hóa thì hành khách hoặc người gửi
hàng có quyền khởi kiện người vận chuyển đầu tiên; hành khách hoặc người nhận
hàng có quyền khởi kiện người vận chuyển cuối cùng; mỗi người vận chuyển có
quyền khởi kiện người vận chuyển đã thực hiện việc vận chuyển mà trong quá
trình đó đã xảy ra mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm. Những
người vận chuyển này phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành khách hoặc
người gửi hàng, người nhận hàng.
Điều
119. Đơn giản hoá thủ tục trong vận chuyển hàng không
1.
Tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu
kiện, thư đến và đi từ Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục
nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác.
2.
Tổ chức, cá nhân có liên quan phải cung cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để
thực hiện nhanh chóng các thủ tục vận chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh,
hải quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay.
3.
Hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư quá
cảnh Việt Nam và không rời khỏi khu vực quá cảnh được miễn các thủ tục về nhập
cảnh, xuất cảnh, hải quan.
Điều
120. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
1.
Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam là việc vận chuyển hàng
không quốc tế có ít nhất hai điểm đến hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.
2.
Khi vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu
tiên và điểm đi cuối cùng, tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư được áp dụng các quy định về thủ tục
vận chuyển hàng không, nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch như tại điểm
quá cảnh quốc tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
121. Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê
1. Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm
báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc theo yêu cầu về kế hoạch và kết quả
sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và cung cấp số liệu thống kê vận chuyển
hàng không.
2.
Hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số
liệu thống kê vận chuyển hàng không có liên quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông
vận tải.
3.
Số liệu thống kê vận chuyển hàng không bao gồm số liệu về hành khách, hàng hóa,
bưu phẩm, bưu kiện, thư đã vận chuyển, về đội tàu bay và
thành viên tổ lái, về tình hình tài chính.
Điều
122. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không
nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận đơn hàng không trực tiếp
tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp đồng chỉ định đại lý hoặc
thông qua giao dịch điện tử.
Văn
phòng bán vé là chi nhánh của hãng hàng không thực hiện nhiệm vụ bán vé của
hãng.
2.
Hãng hàng không nước ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
tại Việt Nam được quyền thanh toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
123. Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng
không nước ngoài
1.
Hãng hàng không nước ngoài được mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại
Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Thành lập và hoạt động theo pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của
hãng;
b)
Quyền kiểm soát pháp lý thuộc về quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2.
Hãng hàng không nước ngoài mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ
sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b)
Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c)
Văn bản xác nhận điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia nơi hãng hàng không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng
hàng không được cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ đến Việt Nam;
d)
Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé;
đ)
Mẫu vé dự định bán hoặc xuất tại Việt Nam.
3.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở
văn phòng đại diện, văn phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp
Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải nộp lệ phí.
5.
Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước
ngoài bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a)
Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Không bắt đầu hoạt động bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được
cấp giấy phép;
c)
Ngừng hoạt động bán vé mười hai tháng liên tục;
d)
Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
đ)
Có hành vi lừa đảo khách hàng;
e)
Vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai
thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
g)
Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé tương tự của các hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng
không nước ngoài.
Điều
124. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng
không nước ngoài
1.
Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở
văn phòng đại diện, văn phòng bán vé.
2.
Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của
văn phòng.
3.
Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn
phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
4.
Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng
hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn
phòng.
5.
Có con dấu mang tên văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh
nghiệp.
6.
Văn phòng đại diện không được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không
được giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này; không được sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp
hợp đồng do văn phòng đại diện giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy
uỷ quyền hợp pháp của hãng.
7.
Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Báo cáo về hoạt động của văn phòng định kỳ
hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.
Điều
125. Điều kiện, thủ tục và việc đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé của
hãng hàng không nước ngoài
1.
Hãng hàng không nước ngoài muốn chỉ định đại lý bán vé tại Việt Nam phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.
2.
Đại lý bán vé của hãng hàng không nước ngoài chỉ được phép thực hiện việc bán
vé sau khi đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé với Bộ Giao thông vận tải.
3.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng bao gồm:
a)
Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé;
b)
Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c)
Hợp đồng chỉ định đại lý có công chứng;
d)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đại lý bán vé.
4.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Đại lý bán vé của hãng hàng không nước ngoài phải nộp lệ phí.
Điều
126. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính
1.
Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính là hệ thống máy tính cung cấp thông tin về
lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá cước vận
chuyển hàng không và thông qua đó thực hiện việc đặt chỗ trên chuyến bay.
2.
Doanh nghiệp kinh doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
a)
Bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với người sử dụng dịch vụ;
b)
Không bắt buộc người sử dụng chỉ được sử dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh
nghiệp;
c)
Việc hiển thị thông tin trên màn hình về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến
bay, giá cước vận chuyển hàng không phải toàn diện, công
bằng, không phân biệt đối xử;
d)
Giá sử dụng dịch vụ được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý và áp dụng không
phân biệt đối xử đối với tất cả những người sử dụng;
đ)
Bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
127. Kiểm tra, thanh tra khai thác vận chuyển hàng không
Hãng
hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải
chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện quy
định về khai thác vận chuyển hàng không, bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không.
MỤC
3. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều
128. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
1.
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người
thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến
địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có
nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển.
Người
vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng
không.
2.
Vận đơn hàng không, các thoả thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận
chuyển, bảng giá cước vận chuyển là tài liệu của hợp
đồng vận chuyển hàng hóa.
Điều
129. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1.
Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là
bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều
kiện của hợp đồng.
2.
Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng
không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa
được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của
người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để
nhận biết hàng hóa.
3.
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại do
lỗi của mình, nhân viên, đại lý của mình gây ra do việc nhập không chính xác,
không đầy đủ hoặc không đúng quy cách thông tin do người gửi hàng cung cấp vào
các phương tiện lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa mà thiếu một hoặc một số nội dung
quy định tại các điều 130, 131, 132 và 133 của Luật này không làm ảnh hưởng đến
sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều
130. Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1.
Địa điểm xuất phát và địa điểm đến.
2.
Địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa
điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng
thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
3.
Trọng lượng hàng hóa, loại hàng hóa.
Điều
131. Lập vận đơn hàng không
1.
Vận đơn hàng không do người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do
người gửi hàng ký, được giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi
hàng và người vận chuyển ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người
vận chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
2.
Chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3.
Người vận chuyển lập vận đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được
coi là hành động thay mặt người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều
132. Giấy tờ về tính chất của hàng hóa
Trong
trường hợp cần thiết, người gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính
chất của hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có
thẩm quyền. Quy định này không làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa
vụ nào của người vận chuyển.
Điều
133. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa
Khi
vận chuyển nhiều kiện hàng hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi
hàng lập vận đơn riêng biệt cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương
tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc
xuất vận đơn hàng không theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì
người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng
biệt cho từng kiện hàng hóa.
Điều
134. Các trường hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển
1.
Hàng hóa được vận chuyển không đúng với loại hàng hóa đã thoả thuận.
2.
Người gửi hàng không tuân thủ điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về
bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu hàng hóa.
Điều
135. Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng
hóa được ghi trong vận đơn hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin
trong phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
2.
Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công
an và cơ quan khác có thẩm quyền trước khi hàng hóa được giao cho người nhận
hàng. Người vận chuyển không có nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
thông tin hoặc tài liệu mà người gửi hàng cung cấp.
3.
Bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận
chuyển phải chịu trách nhiệm do đã cung cấp thông tin không chính xác, không
đầy đủ hoặc không đúng quy cách.
Điều
136. Trả hàng hóa
1.
Người vận chuyển phải thông báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được
vận chuyển đến địa điểm đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.
Người nhận hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến
địa điểm đến sau khi thanh toán các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển,
trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
3.
Người nhận hàng hoặc người gửi hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người
vận chuyển theo quy định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận
chuyển thừa nhận mất hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau
bảy ngày, kể từ ngày hàng hóa đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều
137. Quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba
1.
Người gửi hàng và người nhận hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của mình
quy định tại Điều 139 của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi
ích của người gửi hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các
nghĩa vụ theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
2.
Các quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không ảnh
hưởng đến quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với
bên thứ ba có các quyền phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3.
Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này
có thể được các bên thoả thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn
hàng không hoặc biên lai hàng hóa.
Điều
138. Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1.
Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng,
kích thước, bao gói của hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu
để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển.
2.
Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng,
thể tích và tình trạng của hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc
khởi kiện người vận chuyển, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận
trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự
có mặt của người gửi hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ
bên ngoài.
Điều
139. Quyền định đoạt hàng hóa
1.
Người gửi hàng có quyền lấy lại hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc
cảng hàng không đến, giữ hàng tại bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành
trình, yêu cầu giao hàng cho người nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm
khác trong hành trình, yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất
phát.
Quyền
định đoạt hàng hóa của người gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp
việc thực hiện quyền đó cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc
gây trở ngại cho những người gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi
phí phát sinh từ việc thực hiện quyền quy định tại khoản này.
2.
Trong trường hợp yêu cầu của người gửi hàng không thể thực hiện được thì người
vận chuyển phải thông báo ngay cho người gửi hàng.
3.
Trong trường hợp người vận chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng
nhưng không lấy lại vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người
gửi hàng thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho
bất kỳ người nào có quyền đối với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.
4.
Quyền định đoạt hàng hóa của người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận
hàng yêu cầu người vận chuyển giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng
từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng được thì
người gửi hàng vẫn có quyền định đoạt hàng hóa.
Điều
140. Từ chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận
Trong
trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng thì
người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng.
Người gửi hàng phải trả chi phí phát sinh do việc cất giữ hàng hóa.
Điều
141. Xuất vận đơn hàng không thứ cấp
1.
Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận
hàng hóa để vận chuyển bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng
hóa và người gửi hàng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để
vận chuyển.
2.
Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp
với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a)
Đơn đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp;
b)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c)
Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp phù hợp với nội dung vận đơn hàng không quy định
tại Điều 130 của Luật này;
d)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong trường
hợp làm đại lý xuất vận đơn hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng
hóa nước ngoài.
3.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng
nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí.
Điều
142. Thanh lý hàng hóa
1.
Hàng hóa được thanh lý trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc
hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại
hàng hoặc không trả lời về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể
được thanh lý trước thời hạn này.
2.
Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan
đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người
có quyền nhận; nếu hết thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý
hàng hóa, mà người có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
3.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh
lý hàng hóa.
MỤC
4. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều
143. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý
1.
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thoả thuận
giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành
khách, hành lý đến địa điểm đến và hành khách phải thanh toán cước
phí vận chuyển.
2.
Vé hành khách, Điều lệ vận chuyển, bảng giá cước vận
chuyển và các thoả thuận khác bằng văn bản giữa hai bên là tài liệu của hợp
đồng vận chuyển hành khách, hành lý.
Điều
144. Vé hành khách, thẻ hành lý
1.
Vé hành khách là chứng từ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và là
bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành
khách được xuất cho cá nhân hoặc tập thể bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Địa điểm xuất phát và địa điểm đến;
b)
Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa
điểm xuất phát và địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc
nhiều địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
2.
Phương tiện lưu giữ thông tin về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể
thay thế cho việc xuất vé hành khách; trường hợp các phương tiện đó được sử
dụng thì người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung
cấp bản ghi thông tin đã được lưu giữ.
3.
Người vận chuyển phải cấp cho hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý
ký gửi.
4.
Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số
nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn
tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều
145. Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
1.
Vận chuyển hành khách và hành lý đến địa điểm đến thoả thuận và giao hành lý ký
gửi cho người có quyền nhận.
2.
Thông báo kịp thời cho hành khách thông tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm
sóc hành khách, đặc biệt đối với hành khách là người tàn tật
hoặc cần sự chăm sóc trong quá trình vận chuyển.
3.
Trong trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận
chuyển bị gián đoạn, bị chậm mà không phải do lỗi của hành khách thì người vận
chuyển phải thông báo kịp thời, xin lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi
lại và chịu các chi phí có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ
đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển.
4.
Trong trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận
chuyển bị gián đoạn, bị chậm do lỗi của người vận chuyển thì ngoài việc thực
hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này, người vận chuyển còn phải thu xếp
hành trình phù hợp cho hành khách theo quy định trong Điều lệ vận chuyển hoặc
hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng theo yêu cầu của hành khách mà không
được thu bất kỳ một khoản phí liên quan nào.
5. Trong trường hợp do lỗi của người vận
chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng không được vận
chuyển hoặc chuyến bay bị huỷ mà không được thông báo trước thì người vận
chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này và phải trả một khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành
khách. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về thời gian phải báo
trước và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo trách
nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản tiền này được trừ vào khoản tiền
bồi thường.
Điều
146. Từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến
bay hoặc đang trong hành trình
1.
Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận
chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người
khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.
2.
Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
3.
Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng
không, khai thác vận chuyển hàng không.
4.
Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây
ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
5.
Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà
không làm chủ được hành vi.
6. Vì lý do an ninh.
7.
Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
147. Quyền của hành khách
1.
Được thông báo bằng văn bản về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp hành khách bị chết, bị thương,
hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm.
2.
Trong trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển,
hành khách có quyền yêu cầu người vận chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc
hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.
3.
Trong các trường hợp quy định tại Điều 146 của Luật này, hành khách được nhận
lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí
và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
4.
Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành trình, hành khách có quyền từ chối bay
tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có
quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi
đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
5.
Được miễn cước vận chuyển hành lý với mức tối thiểu được
ghi trong Điều lệ vận chuyển.
6.
Trẻ em dưới mười hai tuổi đi tàu bay được miễn, giảm cước vận
chuyển với mức ghi trong Điều lệ vận chuyển.
Trẻ
em từ hai tuổi đến dưới mười hai tuổi được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới
hai tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người lớn đi cùng.
Điều
148. Nghĩa vụ của hành khách
1.
Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2.
Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển trong quá trình vận chuyển.
3.
Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho người vận
chuyển, người khai thác tàu bay.
Điều
149. Vận chuyển hành lý
1.
Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.
Hành
lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người
vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
Hành
lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành
khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.
2.
Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một
chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Vận chuyển hành lý thất lạc;
b)
Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;
c)
Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
d)
Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;
đ)
Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
e)
Các trường hợp bất khả kháng.
Điều
150. Thanh lý hành lý
1.
Hành lý được thanh lý trong trường hợp không có người nhận trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau
hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
2.
Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
142 của Luật này.
MỤC
5. VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ
Điều
151. Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1.
Người vận chuyển theo hợp đồng là người giao kết hợp đồng vận chuyển bằng đường
hàng không với hành khách, người gửi hàng hoặc đại diện của hành khách, người
gửi hàng.
2.
Người vận chuyển thực tế là người thực hiện toàn bộ hoặc một phần vận chuyển
theo sự uỷ quyền của người vận chuyển theo hợp đồng nhưng không phải là người
vận chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
Điều
152. Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1.
Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách nhiệm đối với toàn bộ việc vận chuyển
thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận chuyển thực tế chịu trách nhiệm đối với
phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2.
Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng và của nhân viên, đại lý của người
vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi
của người vận chuyển thực tế liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển
thực tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế không phải chịu trách nhiệm cao hơn
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật
này.
3.
Hành vi của người vận chuyển thực tế và của nhân viên, đại lý của người vận
chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người
vận chuyển theo hợp đồng liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực
tế thực hiện.
4.
Thoả thuận của người vận chuyển theo hợp đồng về nghĩa vụ không được quy định ở
Chương này, thoả thuận về việc từ bỏ các quyền được quy định tại Chương này
hoặc thoả thuận về việc kê khai giá trị hàng hóa, hành lý ký gửi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 162 của Luật này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người vận
chuyển thực tế, trừ trường hợp đã được người vận chuyển thực tế đồng ý.
Điều
153. Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu
1.
Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến người vận chuyển theo hợp đồng hoặc
người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Yêu cầu về quyền định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 139 của Luật này chỉ có
giá trị pháp lý khi được gửi cho người vận chuyển theo hợp đồng.
Điều
154. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý
Trong
trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì nhân viên
hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế hoặc của người vận chuyển theo hợp
đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này, nếu chứng minh được đã hành
động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
Điều
155. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại
Trong
trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì tổng số
tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển thực tế, người vận chuyển theo
hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ
phải trả không cao hơn số tiền mà người vận chuyển theo hợp đồng, người vận
chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi người vận chuyển không phải trả quá giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình.
Điều
156. Người bị khởi kiện
Trong
trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì người vận
chuyển thực tế hoặc người vận chuyển theo hợp đồng hoặc cả hai người vận chuyển
đều có thể bị khởi kiện. Trường hợp một người vận chuyển bị khởi kiện thì người
vận chuyển đó có quyền đề nghị Toà án đưa người vận chuyển kia tham gia tố
tụng.
MỤC
6. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Điều
157. Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư
Việc
vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không
được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về bưu
chính.
Điều
158. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1.
Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khoẻ, tính
mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.
2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường
hàng không phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Hãng hàng không chỉ được phép vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng đường hàng không khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc
công nhận.
4. Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng
nguy hiểm bằng đường hàng không. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không phải nộp lệ phí.
Điều
159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Không
được vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải
hạt nhân vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép. Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu bay
công vụ.
Chương
7. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
MỤC
1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Điều
160. Bồi thường thiệt hại đối với hành khách
Người
vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành khách chết
hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian người vận chuyển
đưa hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.
Điều
161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
1.
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư
hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng,
hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm
người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với
vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng
đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài
cảng hàng không, sân bay.
2.
Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận
chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt
hại.
Trường
hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến
địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa,
hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3.
Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ
thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng
đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ
trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn
vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường
hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường
hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người
gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển
bằng đường hàng không.
4.
Người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước
phí vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều
162. Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý
1.
Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng
hóa, hành lý được tính như sau:
a)
Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực
tế;
b)
Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm
đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá
trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c)
Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai
giá trị;
d)
Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.
2.
Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát,
thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi
thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều
163. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Người
vận chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với
tính mạng, sức khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa,
hành lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều
166 của Luật này.
Điều
164. Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm
1.
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm,
trừ trường hợp chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp
dụng hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy
ra.
2.
Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều
165. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.
Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ
trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
2.
Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành
khách xảy ra do lỗi của hành khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc
toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành
khách; người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với tính mạng, sức khoẻ của hành khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng
sức khoẻ của hành khách gây ra.
3. Người vận chuyển được miễn một phần hoặc
toàn bộ trách nhiệm bồi thường đối với hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại
một cách tương ứng trong các trường hợp sau đây:
a)
Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa, hành lý ký gửi;
b)
Do quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng
hóa, hành lý ký gửi;
c)
Do xảy ra chiến tranh hoặc xung đột vũ trang;
d)
Do lỗi của người gửi, người nhận hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc do lỗi của người
áp tải được người gửi hàng hoặc người nhận hàng cử đi kèm hàng hóa.
Điều
166. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1.
Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như
sau:
a)
Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi
hành khách;
b)
Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành
khách;
c)
Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc
do vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp
hành khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và
trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị
đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị
đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;
d)
Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính
toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của
việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận
chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người
vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.
2.
Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy
ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt
Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
thanh toán.
3.
Trọng lượng của kiện hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển
chậm được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người vận chuyển trong trường hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa
bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị
của các kiện hàng hóa khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng
hóa thì trọng lượng của toàn bộ các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.
4.
Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng
minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do
lỗi của bên thứ ba.
5.
Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận
chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt
hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể
xảy ra. Trong trường hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải
chứng minh được rằng nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm
vụ của mình.
6.
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
167. Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.
Mọi thoả thuận của người vận chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận
hàng nhằm miễn, giảm mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
2.
Người vận chuyển có thể thoả thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận
hàng về các mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới
hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều
168. Bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển
Hành
khách, người gửi hàng, người nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho người vận
chuyển nếu gây thiệt hại cho người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ
ba mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường.
Điều
169. Tiền trả trước
1.
Trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe
của hành khách thì người vận chuyển phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách
hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Mức
tiền trả trước này do người vận chuyển quyết định và được ghi trong Điều lệ vận
chuyển.
2.
Khoản tiền trả trước theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải là bằng
chứng để xác định lỗi của người vận chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường
thiệt hại mà người vận chuyển phải trả.
Điều
170. Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển
1.
Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp khi bị xâm hại.
2.
Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa,
hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải
khiếu nại bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây:
a)
Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng
hành lý;
b)
Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng
hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng
hóa;
c)
Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc
hàng hóa trong trường hợp vận chuyển chậm.
3.
Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà
không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
4.
Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ
được thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại quy định tại Luật này.
5.
Trường hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ
phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều
171. Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại
1.
Trong trường hợp nhân viên, đại lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi
thường thiệt hại thì nhân viên, đại lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương
VII của Luật này nếu nhân viên, đại lý đó đã hành động trong phạm vi thực hiện
nhiệm vụ.
2.
Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của
người vận chuyển phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
172. Thẩm quyền giải quyết của Toà án Việt Nam đối với tranh chấp trong vận
chuyển hàng không quốc tế
1.
Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận
chuyển hàng không quốc tế hành khách, hành lý, hàng hóa theo lựa chọn của người
khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Người vận chuyển có trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam;
b)
Người vận chuyển có địa điểm kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển tại
Việt Nam;
c)
Việt Nam là địa điểm đến của hành trình vận chuyển.
2.
Hợp đồng vận chuyển quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận
chuyển mà theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa
điểm đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia
nhưng có địa điểm dừng thoả thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể
có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển tải.
3.
Đối với tranh chấp về thiệt hại xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết hoặc
bị thương thì ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Toà án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp hành khách có nơi cư trú chính và
thường xuyên tại Việt Nam vào thời điểm xảy ra tai nạn, với điều kiện:
a)
Người vận chuyển có hoạt động khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp bằng
tàu bay của mình hoặc bằng tàu bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng giao
kết giữa những người vận chuyển về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận
chuyển hành khách;
b)
Người vận chuyển sử dụng trụ sở của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển khác
có hợp đồng liên danh giao kết với mình để kinh doanh vận chuyển hành khách
bằng đường hàng không tại Việt Nam.
4.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về tố tụng dân sự của Việt Nam.
Điều
173. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1.
Các bên của hợp đồng vận chuyển hàng hóa có thể thoả thuận giải quyết tranh
chấp phát sinh bằng Trọng tài. Thoả thuận trọng tài phải được lập thành văn
bản.
2.
Đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan
đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng
Trọng tài tại Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 172 của Luật này.
3.
Quy định tại khoản 2 Điều này được coi là một phần của bất kỳ điều khoản hoặc
thoả thuận trọng tài nào. Mọi điều khoản và thoả thuận trọng tài trái với quy
định này đều bị coi là vô hiệu.
Điều
174. Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển
Thời
hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với
thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu
bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận
chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.
MỤC
2. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều
175. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay, người,
vật, chất trong tàu bay đang bay gây ra (sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất)
có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chứng minh được rằng tàu bay đang
bay, người, vật, chất từ tàu bay đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại
đó.
2.
Trong Mục này, tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để
cất cánh cho đến thời điểm tắt máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết
bị bay tương tự thì kể từ thời điểm rời khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm
đất.
Điều
176. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu
bay
Người
khai thác tàu bay phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
đối với người thứ ba ở mặt đất hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình quy định tại Điều 180
của Luật này.
Điều
177. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.
Người khai thác tàu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho
người thứ ba ở mặt đất.
2.
Người sử dụng tàu bay bất hợp pháp gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì
phải bồi thường. Người chiếm hữu tàu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với
người sử dụng bất hợp pháp tàu bay về thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh
được rằng mình đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất
hợp pháp đó.
3.
Người khai thác tàu bay quy định tại Chương này là người trực tiếp sử dụng tàu
bay hoặc nhân viên của người đó sử dụng tàu bay trong quá trình thực hiện công
việc tại thời điểm xảy ra thiệt hại.
Điều
178. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.
Trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì mức
bồi thường của người gây ra thiệt hại được giảm tương ứng với mức độ lỗi của
người bị thiệt hại; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt
hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
2.
Người khai thác tàu bay được miễn trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu
quả trực tiếp của chiến tranh, xung đột vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trưng dụng.
Điều
179. Quyền khởi kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại
Người
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc gây ra thiệt hại.
Điều
180. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay quy định tại Mục
này đối với mỗi tàu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại không quá một nghìn đơn vị
tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng tàu bay.
Trọng
lượng tàu bay là trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tàu bay theo Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay, trừ ảnh hưởng của khí nâng khi sử dụng.
2.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay trong trường hợp
người thứ ba ở mặt đất bị chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khoẻ không
quá một trăm năm mươi nghìn đơn vị tính toán cho mỗi người.
3.
Trong trường hợp thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì người
thứ ba ở mặt đất có quyền được bồi thường đến mức tổng số các giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với mỗi tàu bay; người có trách nhiệm bồi thường
của mỗi tàu bay gây thiệt hại chỉ phải bồi thường đến mức giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay.
Điều
181. Các trường hợp người khai thác tàu bay mất quyền hưởng giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
1.
Thiệt hại xảy ra do lỗi của người khai thác tàu bay, nhân viên, đại lý của
người khai thác tàu bay.
2.
Thiệt hại xảy ra khi tàu bay bị sử dụng bất hợp pháp.
Điều
182. Giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổng giá trị thiệt hại
thực tế vượt quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác
tàu bay
1.
Trong trường hợp chỉ có yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ
hoặc về tài sản thì số tiền bồi thường cho mỗi yêu cầu được giảm theo tỷ lệ
tương ứng với giá trị thiệt hại thực tế.
2.
Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại về cả tính mạng, sức khoẻ và
tài sản thì tổng số tiền bồi thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của
các yêu cầu đó; phần tiền còn lại được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về
tài sản chưa được giải quyết.
Điều
183. Các trường hợp người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại
1.
Người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
đối với các trường hợp quy định tại Điều 178 của Luật này.
2.
Người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
các trường hợp sau đây:
a)
Thiệt hại xảy ra khi hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường
hợp tàu bay đang bay mà hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì
thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm được kéo dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm
tiếp theo trong hành trình, nhưng không quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm
hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo
hiểm hoặc bảo đảm chỉ được áp dụng khi có lợi cho người bị thiệt hại;
b)
Thiệt hại xảy ra ở ngoài phạm vi được bảo hiểm về không gian quy định trong hợp
đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống
khẩn cấp.
Điều
184. Miễn kê biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
Khoản
tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm quy định tại Điều 176 của Luật này không bị kê biên
để bảo đảm thực hiện yêu cầu của chủ nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi
việc bồi thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết.
Điều
185. Thẩm quyền xét xử của Toà án
Tòa
án nơi xảy ra thiệt hại có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại
của người thứ ba ở mặt đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều
186. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời
hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là
hai năm, kể từ ngày phát sinh sự kiện gây thiệt hại.
Điều
187. Áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại
Các
quy định tại Mục này được áp dụng đối với tàu bay đang bay gây thiệt hại cho
tàu, thuyền, công trình của Việt Nam ở vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vùng biển, vùng đất không thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
MỤC
3. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU
Điều
188. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác khi tàu bay va chạm
hoặc gây cản trở nhau
1.
Trong trường hợp xảy ra thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay được xác định như
sau:
a)
Thiệt hại xảy ra do lỗi của một bên thì bên có lỗi phải bồi thường;
b)
Thiệt hại xảy ra do lỗi của nhiều bên thì trách nhiệm bồi thường được xác định
theo mức độ lỗi của mỗi bên; trường hợp không xác định được mức độ lỗi thì các
bên có trách nhiệm bồi thường ngang nhau.
2.
Quy định tại khoản 1 Điều này không cản trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi
thường thiệt hại. Người vận chuyển có quyền yêu cầu người khai thác tàu bay có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền đã bồi thường.
Điều
189. Trách nhiệm liên đới
Khi
hai hoặc nhiều tàu bay đang bay do va chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây
thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì người khai thác tàu bay của mỗi tàu
bay gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó theo mức
độ lỗi của mỗi bên.
Chương
8. AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều
190. An ninh hàng không
1.
An ninh hàng không là việc sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang
bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách,
tổ bay và những người dưới mặt đất.
2. Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng là hành vi có khả năng uy hiếp an toàn hoạt động hàng
không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a)
Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b)
Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;
c)
Sử dụng tàu bay như một vũ khí;
d)
Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;
đ)
Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình,
trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
e) Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, vào
cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.
Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn
dược, chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng
gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khoẻ, tính mạng của con
người, sự an toàn của chuyến bay;
g) Cung cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp
an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay,
nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang
bị, thiết bị hàng không dân dụng.
Điều
191. Bảo đảm an ninh hàng không
1.
Bảo đảm an ninh hàng không được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a)
Thiết lập khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình,
trang bị, thiết bị hàng không để bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết
bị tại khu vực đó;
b)
Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay;
c)
Loại trừ khả năng chuyên chở bất hợp pháp vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng
không và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cho phép chuyên chở các
vật phẩm nguy hiểm đó;
d)
Đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng.
2.
Việc bảo vệ tàu bay, thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không,
sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không và kiểm tra, soi
chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay thực hiện theo chương trình
an ninh hàng không dân dụng quy định tại Điều 196 của Luật này.
Điều
192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
1. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng
không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra,
vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không.
2.
Việc thiết lập các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công
trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh
hàng không và tính chất hoạt động hàng không dân dụng.
Điều
193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
1.
Tàu bay phải được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước khi thực hiện
chuyến bay.
2.
Hành khách, thành viên tổ bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có liên
quan, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư và các vật phẩm khác phải được
kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước khi lên tàu bay.
Điều
194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng
1.
Mọi biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
2.
Tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp phải được ưu tiên về điều hành bay
và các trợ giúp cần thiết khác.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4.
Bộ Công an chịu trách nhiệm chỉ huy lực lượng tham gia thực hiện phương án khẩn
nguy.
5.
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm xử lý hành vi can thiệp bất hợp pháp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 190 của Luật này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý
vùng trời, quản lý bay của Bộ Quốc phòng ưu tiên trợ giúp điều hành tàu bay bị
can thiệp bất hợp pháp khi bay trong vùng trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu hướng dẫn tổ bay xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi
can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay đang bay và thực hiện các biện pháp xử
lý thích hợp khác.
6.
Trong trường hợp đặc biệt, vượt quá phạm vi thẩm quyền của các bộ, ngành có
liên quan, Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý các vấn đề về bảo đảm an toàn
cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa trong tàu bay.
7.
Hãng hàng không phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến việc đối phó với những
hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay của mình.
Điều
195. Nhân viên an ninh hàng không
1.
Nhân viên an ninh hàng không được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không.
2. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ của nhân viên an ninh hàng không được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều
196. Chương trình an ninh hàng không dân dụng
1.
Chương trình an ninh hàng không dân dụng quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an
ninh hàng không.
2.
Các chương trình an ninh hàng không dân dụng bao gồm:
a)
Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam;
b)
Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không,
sân bay;
c)
Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không;
d)
Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu.
3.
Các chương trình an ninh hàng không dân dụng được xây dựng phù hợp với pháp luật
Việt Nam về bảo đảm an ninh hàng không và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương
trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; phê duyệt chương trình an ninh hàng
không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không
Việt Nam; phê duyệt phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp
pháp; chấp thuận chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không
nước ngoài.
Điều
197. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân
dụng
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay
chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; xây
dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng
không, sân bay.
2. Hãng hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm
bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt động của mình; xây dựng chương trình an
ninh hàng không dân dụng của hãng.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
chịu trách nhiệm xây dựng phương án điều hành tàu bay khi đang bay bị can thiệp
bất hợp pháp.
4. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận
chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Bộ Giao thông vận tải chương
trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm kinh doanh chính phê
duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động
hàng không dân dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh hàng
không.
6. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Chương
9. HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG
Điều
198. Điều kiện hoạt động hàng không chung
1.
Hoạt động hàng không chung là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến
bay trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây
dựng và các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ,
y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu
chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động
bay dân dụng khác không nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý,
hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư.
2.
Hoạt động hàng không chung phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Tàu bay, tổ bay phải được cấp giấy phép, chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật
này và phù hợp với loại hình hoạt động khai thác được thực hiện;
b)
Bảo đảm các điều kiện về an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải có
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều
199. Quản lý hoạt động hàng không chung
1.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung phải đăng ký loại hình
hoạt động với Bộ Giao thông vận tải.
2.
Doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt
Nam thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải được Bộ
Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung.
3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng
không chung.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không chung phải nộp lệ
phí.
Điều
200. Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung
Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không chung vì mục đích thương mại phải ký hợp
đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy
định của pháp luật, trừ trường hợp thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong
tình huống khẩn cấp.
Điều
201. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Chương
10. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
202. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2.
Luật này thay thế Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày
20 tháng 4 năm 1995.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |