1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng chịu thuế1.3 Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
2.1 Điều 4. Giá tính thuế2.2 Điều 5. Thuế suất
3.1 Điều 6. Hoàn thuế3.2 Điều 7. Khấu trừ thuế
4.1 Điều 8. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH108/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2015
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 2. Đối tượng chịu
thuế
1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy
định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt.
a) Đối với tàu bay, du thuyền quy định tại Điểm
e Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại sử dụng cho mục đích
dân dụng.
b) Đối với hàng mã quy định tại Điểm k Khoản
1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ
em, đồ dùng dạy học.
c) Đối với kinh doanh đặt cược quy định tại Điểm
d Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy
định của pháp luật.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa
quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là
các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các
hàng hóa này.
Điều 3. Đối tượng không
chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao
gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm
khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức
quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, hàng chuyển khẩu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
nước ngoài ủy quyền;
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an
ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an
ninh quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với xe ô tô quy định tại Khoản 4 Điều
3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản
xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế
vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy
trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên
dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể.
5. Đối với điều hòa nhiệt độ là loại có công suất từ 90.000 BTU
trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất
chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu
bay.
6. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan,
hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan
với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy chế
khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở
người dưới 24 chỗ.
1. https://docluat.vn/khi-xay-dung-van-ban-phap-luat-phai-dap-ung-yeu-cau-gi/
2. https://docluat.vn/qd-27-2018-qd-ttg-ve-he-thong-nganh-kinh-te-viet-nam-phan-doan-1/
3. https://docluat.vn/hieu-luc-nd-163-2016-nd-cp-huong-dan-luat-83-2015-qh13-ve-ngan-sach-nha-nuoc/
4. https://docluat.vn/nd-59-2019-nd-cp-ve-thi-hanh-luat-phong-chong-tham-nhung/
Chương
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
1.
Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu
bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được
xác định như sau:
Giá |
= |
Giá |
– |
Thuế |
1 |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác
định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ
xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng
qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ
cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại
lý bán đúng giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán
làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở nhập khẩu,
cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập
khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng không
được thấp hơn 7% so
với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở
sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn
7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại Điểm này là cơ
sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công
ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu
thông thương mại. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô
dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được
thấp hơn
105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm:
Giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ
đặc biệt tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới
24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ
quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm
căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không
được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại
bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá
bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh
doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán
của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương
mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu
+ Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định
của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập
khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính
thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực
hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá
trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc
biệt.
4.
Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh
doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 1 Điều này.
5.
Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất
và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản
xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc
sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo
giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của
công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá
tính thuế được xác định theo
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm,
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức
trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị
gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn,
tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc
trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người
chơi gôn, hội viên
trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các
loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch
vụ đó không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng,
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi
điện tử
có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng;
c) Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng;
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ
sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ
khác đi kèm;
1. https://docluat.vn/mau-hop-dong-ve-xuat-khau-lao-dong-kem-theo-tt-22-2013-tt-bldtbxh/
2. https://docluat.vn/tt-05-2018-tt-bct-ve-xuat-xu-hang-hoa/
3. https://docluat.vn/nd-177-2013-nd-cp-chi-tiet-luat-11-2012-qh13-ve-gia/
4. https://docluat.vn/qd-1839-qd-btnmt-ve-bo-thu-tuc-hanh-chinh-ve-dat-dai-phan-doan-1/
5. https://docluat.vn/nq-01-2019-nq-hdtp-ve-lai-lai-suat-phat-vi-pham/
đ) Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé
các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho,
khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt
động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch
vụ này.
9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Riêng
đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng
góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều 5. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Khoản
4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng
quy định tại các Điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng
ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu
chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc
điện quy định tại Điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số
nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng có tỷ lệ
xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng
so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích
xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện
quy định tại các Điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết
kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học,
năng lượng điện.
Chương III. HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6. Hoàn thuế
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định
tại Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng
còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải
quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao,
bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu
để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua
cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải
quốc tế theo quy định của pháp luật;
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh
doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ
đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái
xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với
số
hàng xuất trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy
định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được
hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã
thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng
với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số
nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu của các trường hợp quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định như đối với việc giải
quyết hoàn thuế nhập khẩu của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán,
cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các
nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong
nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số
thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng
với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người
nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện
khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế tiêu thụ
đặc biệt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực và
hướng dẫn thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế các Nghị
định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và số 113/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |