2 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
1 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 2. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
- 2.1. 1. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 3 như sau:
- 2.2. 2. Sửa đổi điểm c khoản 4, bổ sung khoản 5 vào Điều 4 như sau:
- 2.3. 3. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 vào Điều 5 như sau:
- 2.4. 4. Sửa đổi Điều 9 như sau:
- 2.5. 5. Bổ sung khoản 10 vào Điều 10 như sau:
- 2.6. 6. Bổ sung Điều 13a như sau:
- 2.7. 7. Sửa đổi khoản 5 Điều 14 như sau:
- 2.8. 8. Bổ sung Điều 14a, Điều 14b như sau:
- 3. Related articles 01:
- 4. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4.1. 1. Sửa đổi điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:
- 4.2. 2. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:
- 4.3. 3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:
- 4.4. 4. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 3a vào Điều 13 như sau:
- 4.5. 5. Sửa đổi khoản 2 Điều 17 như sau:
- 4.6. 6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
- 4.7. 7. Sửa đổi Điều 21 như sau:
- 5. Related articles 02:
- 6. Điều 4. Hiệu lực thi hành
2.1 1. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 3 như sau:3 Mục 1: THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ2.2 2. Sửa đổi điểm c khoản 4, bổ sung khoản 5 vào Điều 4 như sau:2.3 3. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 vào Điều 5 như sau:2.4 4. Sửa đổi Điều 9 như sau:4 Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT2.5 5. Bổ sung khoản 10 vào Điều 10 như sau:2.6 6. Bổ sung Điều 13a như sau:5 Mục 3: THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT2.7 7. Sửa đổi khoản 5 Điều 14 như sau:2.8 8. Bổ sung Điều 14a, Điều 14b như sau:2.9 9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:2.10 10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
3 Mục 1: XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
3.1 1. Sửa đổi điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:3.2 2. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:3.3 3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:3.4 4. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 3a vào Điều 13 như sau:3.5 5. Sửa đổi khoản 2 Điều 17 như sau:4 Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
3.6 6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:3.7 7. Sửa đổi Điều 21 như sau:5 Mục 3: THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
3.8 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 5avào Điều 24 như sau:6 Mục 4: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NỘI DUNG CHUYỂN TIẾP, TỒN TẠI
3.9 9. Bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 vào Điều 32 như sau:3.10 10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH
VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
1. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 3 như sau:
“d. Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban
hành áp dụng từ ngày 01
tháng 01 hàng năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được
thực hiện từ ngày 01 tháng 10 hàng năm. Các chi phí liên quan đến việc xây dựng
hệ số điều chỉnh giá đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn trong trường
hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất mà
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định
thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định
tiền sử dụng đất phải nộp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất (nếu có).”
2. Sửa đổi điểm c khoản 4, bổ sung khoản 5 vào Điều 4
như sau:
“c)
Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất theo mục
đích sử dụng đất của dự án, hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất,
tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng đất thương mại,
dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
5.
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất
a)
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30
tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
còn lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài
chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b)
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30
tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại được thực
hiện như sau:
–
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan tài nguyên và môi
trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp đề
nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ xác định giá khởi
điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan tài
nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
+ Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích
sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn sử dụng đất…): 01 bản sao.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi
trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm theo quy định của
pháp luật về thu tiền sử dụng đất, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được phân cấp, ủy quyền) phê duyệt theo
quy định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị bổ sung.
Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày tính từ ngày nhận
đủ hồ sơ bổ sung.
– Căn cứ quyết định phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất tổ
chức thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực hiện
như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”
3. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 vào Điều 5 như sau:
“3. Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của
hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử
dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng
chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn
gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền sử
dụng đất.
4. Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài có nguồn
gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về
sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất tính thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
(thương mại, dịch vụ) thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử
dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn
gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét
cấp Giấy chứng nhận
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi
phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hoặc đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất
quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất
theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức
trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với
thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy
định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại
khoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
5. Bổ sung khoản 10 vào Điều 10 như sau:
“10. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho
phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn
với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
– Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm
không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện
dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
– Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục
thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau
chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ
tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà
người chuyển nhượng đã nộp.
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách
nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”
6. Bổ sung Điều 13a như sau:
“Điều 13a. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng
đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất tại cơ
quan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng
đất tại cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì việc luân chuyển cho cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
của người sử dụng đất.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan thuế xác định và ban hành quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hoặc thông báo không được miễn,
giảm tiền sử dụng đất do không đủ điều kiện theo quy định.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án
nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã
hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
– Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong
đó ghi rõ diện tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản
chính;
– Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
– Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội
đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
– Văn bản đề
nghị miễn tiền sử dụng đất (trong
đó ghi rõ diện tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản
chính;
– Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
– Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
01 bản sao;
– Danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã
được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
– Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê
nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản
chính.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội
đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
– Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong đó ghi rõ
diện tích đất ở hợp pháp và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản chính;
– Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
– Giấy tờ theo quy định của pháp luật đất đai chứng nhận
diện tích đất ở hợp pháp của mình để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất của dự án đầu tư hạ
tầng nghĩa trang, nghĩa địa
– Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (trong đó
ghi rõ: Diện tích đất được giao và lý do miễn, giảm sử dụng đất): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư):
01 bản sao;
– Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật: 01 bản sao;
– Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
01 bản sao.”
7. Sửa đổi khoản 5 Điều 14 như
sau:
“5. Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay
đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho
người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì
phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát
sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:
– Nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy hoạch xây
dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo
quy định của pháp luật;
– Nộp bổ sung số tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch
sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh quy hoạch (nếu có).”
8. Bổ sung Điều 14a, Điều 14b như sau:
“Điều 14a. Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ
tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả
vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề nghị
hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính tại Sở Tài chính nơi thực hiện
dự án.
2. Hồ sơ hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã
nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả khi thực hiện dự án
nhà ở xã hội
a) Đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
– Văn bản đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản chính;
– Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
– Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản sao;
– Giấy tờ, hóa đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền vào
ngân sách khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà
diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
b) Đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
– Văn bản đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản
chính;
– Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
– Danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp tác
xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
– Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản sao;
– Giấy tờ, hóa đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền vào
ngân sách khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà
diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Thời gian giải quyết việc hoàn trả hoặc khấu trừ
tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả.
1. https://docluat.vn/archive/1680/
2. https://docluat.vn/archive/3093/
3. https://docluat.vn/archive/2970/
a) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài chính
xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả
hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội;
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử
dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài
chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội, Sở Tài chính có văn bản gửi
Cục thuế, kho bạc nhà nước của địa phương để thực hiện.
Điều 14b. Trình tự, thủ tục xác định tiền sử dụng đất
phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện bán, chuyển nhượng
1. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán
lại nhà ở xã hội có văn bản và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Văn
phòng đăng ký đất đai.
2. Hồ sơ xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán
nhà ở xã hội gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản của người mua, thuê mua nhà ở xã hội đề
nghị xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội: 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua, bán nhà ở xã hội: 01 bản sao.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu
có) hoặc các giấy tờ, hồ sơ khi mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về
nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai gửi cơ quan thuế
quản lý thu trực tiếp kèm theo hồ sơ do người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều này để xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán,
chuyển nhượng nhà ở xã hội.
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai của người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định
của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Việc ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất
và thu nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật.”
9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:
“2. Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và tự nguyện ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp
theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền
sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng gồm:
– Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
– Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3. Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không
thông qua hình thức đấu giá có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu
tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu
tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích
công cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.”
10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước
1. Sửa đổi điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4
như sau:
“4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên đối với trường hợp thuê đất sử
dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác
khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất
khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều
172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn
giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp
dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại.
5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp
dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn
giá thuê đất
khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất
đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại;
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn
lại;
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản);
d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số
điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản này.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Thời điểm
khảo sát để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày 01 tháng
10 hàng năm. Các chi phí liên quan đến việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất
để tính thu tiền thuê đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn trong trường
hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất
hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ
số điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban
hành của năm trước đó để xác định số tiền thuê đất phải nộp và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất (nếu có).”
6. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước
a) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo
quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội
đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng
tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố
trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại được thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá theo quy định của pháp luật về đất
đai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới
cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất. Hồ sơ xác định giá khởi điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan tài
nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
+ Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích
sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước…): 01 bản
sao.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi
trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm theo quy định của
pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được phân cấp, ủy quyền)
phê duyệt theo quy định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị bổ sung.
Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày tính từ ngày nhận
đủ hồ sơ bổ sung.
– Căn cứ quyết định phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất tổ
chức thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực hiện
như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Nhà nước cho thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí. Các bên nhà thầu nộp tiền thuê mặt nước (mặt
biển) theo quy định của pháp luật trừ trường hợp có cam kết riêng của Chính phủ
Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài theo các Hiệp định đã ký kết.
Tiền thuê mặt biển được quy định như sau:
a) Đơn giá thuê mặt biển đối với hoạt động khai thác dầu,
khí được áp dụng ở mức tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1
Điều này và được ổn định 05
năm theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này hoặc theo các cam kết riêng
của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ (hoặc tổ chức nước ngoài) theo các Hiệp
định đã ký kết. Diện tích để tính tiền thuê mặt biển là diện tích
được giao để khai thác dầu, khí theo quy định của pháp luật;
b) Đơn giá tính thu tiền thuê mặt biển đối với hoạt động
thăm dò bằng 50% đơn giá tính thu tiền thuê mặt biển đối với hoạt động khai
thác dầu, khí. Việc thu tiền thuê mặt biển đối với hoạt động thăm dò được thực
hiện trong thời gian thăm dò và tương ứng với phạm vi diện tích mặt biển từng
lần thăm dò;
c) Thời điểm tính thu tiền thuê mặt nước (mặt biển)
được tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai thác dầu, khí.”
3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản
7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:
“5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục
đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền
thuê đất
phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất
theo quy định của pháp luật đất đai đang sử dụng nhà, đất tại công trình xây
dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có phần diện tích
thuộc quyền quản lý của Nhà nước mà không tách riêng được phần diện tích đất sử
dụng cho từng đối tượng đang sử dụng thì số tiền thuê đất mà đối tượng thuê đất
phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ trên cơ sở diện tích sàn sử dụng.
6. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó
phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng
chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì
phải nộp bổ
sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về nộp tiền
thuê đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát
sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:
– Nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây
dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo
quy định của pháp luật.
– Nộp bổ sung tiền thuê đất được xác định bằng chênh lệch
giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy
hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh quy hoạch (nếu có).
6a. Trường hợp người sử dụng đất đang được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà thửa đất hoặc khu đất có diện tích
tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30
tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
còn lại khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng chi tiết
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên diện tích đất đang thuê
(nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất) mà có hệ số sử dụng đất (mật độ xây
dựng, chiều cao của công trình) cao hơn hệ số sử dụng đất theo quy hoạch hiện
trạng trước khi thực hiện dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều
chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất.
7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc
toàn bộ diện tích nhà, công trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước thì phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn bộ diện tích đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác
định như đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất
kinh doanh;
b) Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài
sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá đất
tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ phần trăm (%) diện
tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
c) Trường hợp quy định tại điểm b khoản này không
tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ
số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết với tổng dự toán
thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
8a. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền
thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật
về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê
đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự
nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
4. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản 3a vào Điều 13 như
sau:
“2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá và người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất
phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất
phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng gồm:
– Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
– Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3a. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất
hàng năm theo quy định của pháp luật nhưng không cân đối được ngân sách nhà
nước để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc người thuê đất tự nguyện trả
trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan thuế thực hiện
quy đổi số tiền này ra số năm,
tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm và thông báo cho người
thuê đất; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.”
5. Sửa đổi khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất
thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được xác định theo
chính sách và giá đất tại thời điểm được gia hạn.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất. Trường hợp thời điểm
hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất
hàng năm đối với khoảng thời gian này theo đơn giá xác định trên cơ sở giá đất
tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.”
6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào
Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên
nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi
tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy
định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân
sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê
đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện
thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức
tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền
chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn,
giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a
khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số
tiền thuê đất đã được miễn, giảm;
c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia
đình, cá nhân;
đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết
định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
9. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng
trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì
số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định
theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị
được nộp tiền thuê đất. Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với
thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê
đất.
10. Trường hợp người đang thuê đất không thuộc đối
tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thuộc đối tượng được ưu đãi
miễn, giảm nhưng đã hết thời gian ưu đãi khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối
tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà thời gian thuê đất của loại đất
sau chuyển mục đích từ 50 năm trở lên tính từ thời điểm có quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất trở đi thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.”
7. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Người
thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý
thu trực tiếp hoặc tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì việc luân
chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Căn
cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan thuế xác định và quyết định
số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm; cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định miễn, giảm
đối với tổ
chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuê đất;
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định
miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
a) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng
cơ bản
– Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi
rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn tiền
thuê đất): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường
hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu
tư): 01 bản sao;
– Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật: 01 bản sao.
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp
luật về đầu tư
– Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó
ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian
miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường
hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu
tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển
sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;
– Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối
tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;
– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật: 01 bản sao.
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao;
1. https://docluat.vn/archive/2029/
2. https://docluat.vn/archive/1663/
3. https://docluat.vn/archive/3058/
Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương
đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo
quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều
15 Luật đầu tư).
c) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP)
– Văn bản đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất
(trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và
thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao;
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê đất: 01 bản sao.
d) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng
hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 47
Luật đầu tư năm 2014
– Văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng hoạt động: 01 bản chính;
– Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về thời
gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản chính;
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao.
đ) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp
chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê lại
của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
– Văn bản của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đề nghị được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp
thuê lại đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;
– Văn bản của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực
hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;
– Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân được lập, thẩm
định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư, nhà ở: 01 bản sao;
– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân theo quy định của pháp luật: 01 bản sao;
– Hợp đồng thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện dự
án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp: 01 bản sao.
e) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với đất xây
dựng cơ sở nghiên cứu khoa học
– Văn bản đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất
(trong đó ghi rõ: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo
công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở
thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản sao;
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản sao.
4. Thời gian người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị được
miễn, giảm tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản và theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp
quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư) là không quá 20 ngày
kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất;
b) Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) thì người thuê đất phải
nộp hồ sơ trong thời hạn tối đa là không quá 30 ngày kể từ thời điểm phải
chuyển sang thuê đất hoặc thời điểm bắt đầu được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai hoặc thời điểm quy định khác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
5. Thời gian cơ quan thuế ban hành quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền thuê đất do không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
a) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản;
b) Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường được ưu đãi theo quy định của pháp
luật về đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật
đầu tư) và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP);
c) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư;
d) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản
1 Điều 47 Luật đầu tư. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư và các
cơ quan khác (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra thực tế, xác định
cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất
theo quy định;
đ) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện Dự án xây dựng nhà ở
cho công nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp của doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Xác định thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền
thuê đất
a) Căn cứ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan
thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định thời gian xây dựng cơ bản
và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối
đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật có ghi thời gian
xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ quan thuế căn cứ vào Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành quyết
định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày có quyết định cho thuê đất.
b) Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất không
đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì thời gian miễn
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư tính từ thời điểm có quyết
định cho thuê đất. Trường hợp chậm nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này thì chỉ được miễn tiền thuê đất cho thời gian ưu
đãi còn lại (nếu có) tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định
và không được miễn tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ.
7. Xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy
định của pháp luật đầu tư để ghi vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm:
– Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất đã có giá đất tính thu tiền thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định theo quy định của pháp luật thì số tiền thuê đất được miễn, giảm xác
định theo giá đất tính thu tiền thuê đất.
– Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được giá đất tính thu
tiền thuê đất theo quy định thì số tiền thuê đất được miễn, giảm xác định theo
giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%)
tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được
giảm 50% tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc cho một số năm thì
số tiền được giảm ghi trên Quyết định giảm tiền thuê đất là số tiền xác định
trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất tại thời điểm ban hành Quyết định và
được điều chỉnh tương ứng khi điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê:
– Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn ghi tại Quyết định miễn tiền thuê
đất được xác định theo quy định tại điểm a khoản này.
– Trường hợp giá đất tính thu tiền thuê đất được xác
định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và được miễn tiền thuê đất trong
một số năm nhưng tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được giá đất tính thu tiền thuê đất
theo quy định thì số tiền thuê đất được miễn ghi vào Quyết định miễn tiền thuê
đất được xác định như sau:
Số tiền thuê đất |
= |
Giá đất tại Bảng |
x |
Số năm được miễn |
x |
Diện tích tính thu |
Thời hạn của loại |
– Trường hợp giá đất tính thu tiền thuê đất được xác
định theo phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư và được
miễn tiền thuê đất trong một số năm nhưng tại thời điểm người thuê đất nộp hồ
sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được giá đất
tính thu tiền thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế chuyển thông tin về thời
gian được miễn tiền thuê đất đến cơ quan tài nguyên môi trường để xác định giá
đất tính thu tiền thuê đất một lần tương ứng với thời gian phải nộp tiền thuê
đất. Số tiền thuê đất được miễn ghi vào Quyết định miễn tiền thuê đất được xác
định như sau:
Số tiền thuê đất |
= |
Giá đất tại Bảng |
x |
Số năm được miễn |
x |
Diện tích tính thu |
Thời gian phải nộp |
Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng thời gian thuê
đất trừ (-) thời gian được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản).
– Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một
số năm mà tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã xác định được giá đất tính thu tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê theo quy định (chưa tính đến yếu tố thời gian thuê đất được miễn) thì
số tiền thuê đất được miễn để trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (đã được xác
định) và ghi vào Quyết định miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Số tiền thuê đất |
= |
Giá đất tính thu |
x |
Số năm được miễn |
x |
Diện tích tính thu |
Thời hạn thuê đất |
8.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 5avào Điều 24 như sau:
“3.
Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt
nước trả tiền thuê hàng năm được
chia làm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai
nộp hết số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Trường hợp thời điểm
xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm
đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thì cơ quan thuế
ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại của năm và
thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo. Quá thời
hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của mỗi kỳ nộp tiền ghi trên Thông báo của
cơ quan thuế, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp đối với số
tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
“5a. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước trước ngày 15 tháng 7 năm 2014, thuộc đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước cho thời gian đã sử dụng đất
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo truy
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50%
tiền thuê đất theo Thông báo;
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo truy thu;
c) Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này,
người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo truy
thu của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo
mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
9. Bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 vào
Điều 32 như sau:
“5. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã chính thức
chuyển thành công ty cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng thuộc đối
tượng phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất
đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cơ quan thuế thông báo
truy thu số tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp nhà nước theo quy định mà
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công
ty cổ phần thì công ty cổ phần có trách nhiệm nộp tiền thuê đất phải truy thu
vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuê đất mà công ty cổ phần nộp được xử lý theo
quy định về quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần theo quy định;
b) Trường hợp tại thời điểm cơ quan thuế thông báo
truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã thực hiện quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần theo
quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì công ty cổ phần
không phải nộp số tiền thuê đất phải truy thu của doanh nghiệp nhà nước theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP đến thời điểm
chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
6. Đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất nếu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm mức tỷ lệ phần trăm (%) tính
đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất để hỗ trợ, giải quyết khó khăn doanh
nghiệp thì được áp dụng mức tỷ lệ phần trăm (%), hệ số điều chỉnh giá đất sau
khi điều chỉnh kể từ ngày Quyết định của Ủy ban dân dân cấp tỉnh có hiệu lực
thi hành và cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất. Khi hết
chu kỳ ổn định, thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách và giá
đất tại thời điểm điều chỉnh.
7. Xử lý tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với các
Hợp đồng thăm dò, khai thác dầu, khí đang còn hiệu lực đã ký kết trước ngày 01
tháng 7 năm 2017 quy định như sau:
a) Đối với các Hợp đồng đã có thỏa thuận phải trả
tiền thuê mặt biển thì nhà thầu phải nộp theo Hợp đồng đã ký. Trường hợp Hợp
đồng dầu, khí có quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có trách nhiệm hoàn
trả nhà thầu các khoản được thanh toán từ tài khoản nhà thầu cho các khoản
thuế, các khoản phải nộp bắt buộc (trong đó có tiền thuê mặt biển) thì PVN nộp
tiền thuê mặt biển hoặc hoàn trả cho nhà thầu số tiền thuê mặt biển mà nhà thầu
đã nộp;
b) Đối với các Hợp đồng dầu, khí quy định nhà thầu
được miễn mọi khoản thuế, khoản phải nộp khác (dưới bất kỳ tên gọi nào) hoặc
tiền thuê mặt biển không nằm trong danh mục các nghĩa vụ tài chính mà nhà thầu
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu, khí thì nhà thầu không phải
nộp tiền thuê mặt biển;
c) Đối với các Hợp đồng đã ký theo Hợp đồng mẫu của
Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ thì các bên
nhà thầu không phải nộp tiền thuê mặt biển. Khi hết hạn Hợp đồng và tiếp tục
gia hạn theo quy định của pháp luật dầu khí thì nhà thầu phải nộp tiền thuê mặt
biển theo quy định tại thời điểm được gia hạn.
8. Trường hợp nhà đầu tư đã chi trả tiền đền bù, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng)
theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và được Nhà nước cho
thuê đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được trừ số tiền bồi thường về đất,
hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường hợp
tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự thỏa thuận,
tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê đất còn lại tương ứng với
phần diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp và không vượt quá số tiền thuê đất phải
nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê phải nộp được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi áp
dụng theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016.”
10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Điều 7.9 Mẫu Hợp
đồng ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/ NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |