1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Đối tượng chịu thuế1.3 Điều 3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu1.4 Điều 4. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
2.1 Điều 5. Miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ2.2 Điều 6. Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh2.3 Điều 7. Miễn thuế đối với tài sản di chuyển2.4 Điều 8. Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng2.5 Điều 9. Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới2.6 Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu2.7 Điều 11. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu2.8 Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu2.9 Điều 13. Miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định2.10 Điều 14. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư2.11 Điều 15. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm2.12 Điều 16. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí2.13 Điều 17. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu2.14 Điều 18. Miễn thuế đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật2.15 Điều 19. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ2.16 Điều 20. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng2.17 Điều 21. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục2.18 Điều 22. Miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan2.19 Điều 23. Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế2.20 Điều 24. Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm2.21 Điều 25. Miễn thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường2.22 Điều 26. Miễn thuế hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền2.23 Điều 27. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại2.24 Điều 28. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác2.25 Điều 29. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, hàng hóa có trị giá tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh2.26 Điều 30. Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế2.27 Điều 31. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan2.28 Điều 32. Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu2.29 Điều 33. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập2.30 Điều 34. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất2.31 Điều 35. Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất2.32 Điều 36. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm2.33 Điều 37. Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu
3.1 Điều 38. Hiệu lực thi hành3.2 Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp3.3 Điều 40. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 09 năm 2016
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
b) Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các
quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu
thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh
nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế
quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu
chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
4. Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản
3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp
chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.
Điều 3. Áp dụng thuế
suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực
hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi
đặc biệt quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được
áp dụng mức thuế suất ưu đãi.
Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo
mức thuế suất ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi.
Điều 4. Thời hạn nộp
thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh
chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở
lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục
tương ứng với số tiền thuế đã nộp;
c) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc
bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp
thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có
trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách
nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
thông báo của cơ quan hải quan;
d) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm
tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
3. Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập,
tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền
tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn
trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá
thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ
quan hải quan chuyển số
tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước;
đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền
tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông
tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải
quan.
Chương
II. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ,
HOÀN THUẾ
Điều 5. Miễn thuế đối
với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
1. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được nhập
khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh
sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Nhân viên hành chính
kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan
lãnh sự được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo danh mục và định
lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn
thuế hàng hóa theo danh mục và định lượng quy định tại Phụ lục I, II ban hành
kèm theo Nghị định này.
c) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống
Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
d) Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên
của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trong các thỏa thuận
giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ đó.
2. Đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được
nhập khẩu miễn thuế vượt định lượng đối với mặt hàng rượu, bia, thuốc lá quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này để phục vụ hoạt động ngoại
giao. Định lượng rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác
nhận của Bộ Ngoại giao.
3. Ngoài các mặt hàng quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II,
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đối tượng quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều này được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục
vụ cho nhu cầu công tác trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại hoặc thông lệ quốc
tế. Chủng loại và định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác
nhận của Bộ Ngoại giao.
4. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận giữa Chính
phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài quy định tại điểm c, điểm d
khoản 1 Điều này có quy định miễn thuế nhưng không quy định cụ thể về chủng
loại và định lượng, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.
Chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại
khoản này không vượt quá danh mục và định lượng hàng hóa miễn thuế quy định tại
Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy để thay
thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng của các
đối tượng là cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này chỉ được thực
hiện sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng.
Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này chỉ
được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe
gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng sau khi đã hoàn thành thủ
tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu.
6. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan,
trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế;
b) Sổ định mức miễn thuế theo quy định tại khoản 7 Điều
này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin
một cửa quốc gia;
c) Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc tái xuất khẩu
hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao đối với trường hợp
nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này: 01 bản chụp có đóng
dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với
trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 4 Điều này: 01 bản chụp có
đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
7. Thủ tục miễn thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện theo
dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng định mức bằng phương thức điện tử. Trường
hợp chưa thực hiện theo dõi định mức bằng phương thức điện tử, người nộp thuế
có trách nhiệm nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính sổ định mức để đối chiếu,
trừ lùi.
8. Thủ tục cấp Sổ định mức miễn thuế:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế đối với cơ
quan, tổ chức:
Công văn đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
Công văn thông báo về việc thành lập cơ quan đại diện tại
Việt Nam khi cấp Sổ định mức miễn thuế lần đầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan.
b) Hồ sơ đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế đối với cá
nhân:
Công văn đề nghị cấp Sổ định mức miễn thuế của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này): 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan.
Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp đối với thành viên của tổ chức quốc
tế, tổ chức phi chính phủ (đối với đối
tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này): 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan.
c) Thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế:
Cục Lễ tân Nhà nước – Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ
Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở của cơ quan,
tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho
các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này trong thời
hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bộ Ngoại giao tiếp tục theo dõi và cấp Sổ định mức miễn
thuế đối với các đối tượng ưu đãi miễn trừ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
đã được Bộ Ngoại giao cấp Sổ định mức miễn thuế trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực.
Cơ quan quy định tại điểm này thực hiện cập nhật thông
tin trên Sổ định mức miễn thuế cho Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia sau khi cấp Sổ định mức miễn thuế.
Điều 6. Miễn thuế đối
với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ
chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo
người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho
từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:
a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có
cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình,
lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định
nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01
lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam
hoặc xì gà: 20 điếu;
c) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với
mục đích chuyến đi;
d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm
a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh
được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều
vật phẩm.
2. Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các
chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa
liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người
lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ
với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm
a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế
01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối
với người dưới 18 tuổi.
3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ
chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp,
có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không
thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều
kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định
mức.
4. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của
pháp luật hải quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định
này.
Điều 7. Miễn thuế đối
với tài sản di chuyển
1. Tổ chức, cá nhân có tài sản di chuyển theo quy định
tại khoản 20 Điều 4 Luật hải quan được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc
tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên;
b) Tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước ngoài
từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước;
c) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký
thường trú tại Việt Nam cho lần đầu tiên nhập khẩu tài sản di chuyển.
2. Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển
(gồm đồ
dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng
hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe gắn máy) là 01 cái hoặc 01 bộ đối với
mỗi tổ chức hoặc cá nhân.
Trường hợp tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế của
cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài
chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên: 01 bản chụp
có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Văn bản chứng minh việc chấm dứt hoạt động hoặc chấm
dứt thời hạn lao động ở nước ngoài đối với tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt
động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước:
01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hộ chiếu (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trên thị thực rời đối với trường hợp
hộ chiếu được cấp thị thực rời) hoặc giấy tờ thay hộ chiếu còn giá trị (có đóng
dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu) đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01
bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp trong đó
ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản sao công chứng hoặc chứng thực;
e) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn
thuế đối với tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định
này.
Điều 8. Miễn thuế đối
với quà biếu, quà tặng
1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những
mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Định mức miễn thuế:
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc
có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới
200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ
quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo
pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có
trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức
được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định
miễn thuế đối với từng trường hợp.
c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá
nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá
hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận
quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức nhận
quà tặng.
Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận quà biếu,
tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế
đối với quà biếu, quà tặng vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính;
d) Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép
tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ
quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính;
đ) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
hoặc bộ, ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ
thiện: 01 bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 9. Miễn thuế đối
với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc
Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ
Công Thương công bố trong định mức quy định tại Phụ lục V Nghị định này được
miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức
nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê khai,
nộp thuế theo quy định.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có
chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân:
Xuất trình bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Điều 10. Miễn thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất
khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy
định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm cả vật tư
làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập khẩu
trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình
gia công hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa, bao gồm cả trường hợp bên
nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện hợp đồng
gia công;
b) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi
hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng
gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia
công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu
ra nước ngoài được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia
công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
đ) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm
gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng
gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
e) Hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng được phép tiêu hủy
tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công được sử dụng
làm quà biếu, quà tặng thì thực hiện miễn thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
Hết thời
hạn thực hiện hợp đồng gia công, hàng nhập khẩu để gia công không sử dụng phải
tái xuất. Trường hợp không tái xuất phải kê khai nộp thuế theo quy định;
g) Sản phẩm gia công xuất khẩu.
Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải chịu
thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản
phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo quy định của
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông
tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuế gia công;
b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại
cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ
Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp
luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng
để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu, được
xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất
khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được
miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sản
phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công phải nộp
thuế nhập khẩu theo quy định.
4. Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập
khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập
khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa,
nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 11. Miễn thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập
khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy
định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất
khẩu tương ứng với sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại phải chịu thuế
xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên, khoáng sản,
sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa xuất khẩu để gia công
thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu.
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Hàng hóa xuất khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị xuất khẩu được thỏa thuận trong hợp
đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại
Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư,
linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần
trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia
công nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định của
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu được sử dụng để
gia công, sản xuất sản phẩm đã nhập khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất
khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất
khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu, được
xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải
quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất
khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được
miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các thông
tin về số, ngày hợp đồng gia công; số, ngày văn bản đã thông báo cho cơ quan hải
quan về sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm.
Điều 12. Miễn thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm
hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc
bao bì để
đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm
nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành
hàng hóa;
1. https://docluat.vn/archive/1137/
2. https://docluat.vn/archive/2840/
3. https://docluat.vn/archive/2004/
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản
phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm
xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi
hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản
xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo
cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để
sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định
khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để
sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất
khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được
miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 13. Miễn thuế đối
với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất
định
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong
thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại khoản 9
Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 Điều
16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình
dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo
ra hàng hóa khác.
Trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của
hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và
đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế.
3. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong Container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp
thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản chính
đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với
hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
Điều 14. Miễn thuế hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
1. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng
được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của một dự án
đầu tư có phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa nhập khẩu được phân bổ, hạch toán riêng để sử dụng trực tiếp cho
phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư.
3. Dự án đầu tư thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư và không thuộc
ngành nghề ưu đãi đầu tư thì được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư.
4. Căn cứ để xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản
xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tiêu chí xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong
dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư
thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 15. Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế
– xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất
theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Thời gian bắt đầu sản xuất là thời gian sản xuất chính
thức, không bao gồm thời gian sản xuất thử. Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu
trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi
làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh
mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm, người nộp thuế phải nộp đủ
thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu nhưng
không sử dụng hết đã được miễn thuế.
2. Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51 % giá thành sản phẩm căn cứ vào quy
định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51 % giá thành sản phẩm trở lên quy định tại Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, các
văn bản hướng dẫn Nghị định này.
3. Căn cứ để xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư,
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định
tại Luật đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thực
hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 16. Miễn thuế hàng
hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí
1. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí được miễn
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định phương tiện vận tải chuyên dùng phục
vụ cho hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 17. Miễn thuế hàng
hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu
1. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi
theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
theo quy định tại khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định phương tiện vận tải trong dây chuyền
công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu thực hiện theo quy định của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 18. Miễn thuế đối
với giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
1. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu để phục vụ trực
tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 12 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục
giống cây trồng, giống vật nuôi,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
cần thiết nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 19. Miễn thuế hàng
hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
1. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa
học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
4. Hồ sơ miễn thuế:
Ngoài hồ sơ quy định tại Điều 31 Nghị định này, tùy từng
trường hợp cụ thể người nộp thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định về việc thực hiện đề tài, chương trình, dự án,
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và danh mục hàng hóa cần
nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
Luật khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan;
b) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phát triển hoạt
động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố, bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan;
c) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phục vụ đổi mới
công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học và Công
nghệ ủy quyền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
Điều 20. Miễn thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an
ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong
nước chưa sản xuất được, được miễn thuế theo quy định tại khoản
22 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Hàng hóa thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng
trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất
được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ miễn thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn
vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp theo Mẫu số 03a tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này
(đối với trường hợp miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan) hoặc Mẫu số 03b
tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị
miễn thuế sau khi làm thủ tục hải quan): 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu hoặc hợp đồng cung cấp hàng
hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, trong đó ghi rõ giá
cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy
thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
4. Thủ tục miễn thuế:
a) Trường hợp đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải
quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy
quyền, phân cấp nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 05
ngày làm việc, trước khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo hàng hóa được miễn thuế hoặc
không thuộc trường hợp miễn thuế hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn cứ vào thông báo
miễn thuế của Tổng cục
Hải quan để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.
b) Trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải
quan:
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị được Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế đến Tổng cục Hải quan. Thời hạn
nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày thông quan
hoặc giải phóng hàng.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan thông báo miễn thuế, thông báo không thuộc trường
hợp miễn thuế hoặc yêu cầu người nộp thuế bổ sung hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn cứ vào quyết định miễn thuế của Tổng cục
Hải quan để thực hiện thanh khoản số tiền thuế được miễn theo quy định.
Điều 21. Miễn thuế hàng
hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất
được phục vụ trực tiếp cho giáo dục được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ xác định hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho giáo dục thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 22. Miễn thuế hàng
hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
1. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi
thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập
khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại
khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế
suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 23. Miễn thuế
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y
tế
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa
sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế của dự án đầu tư được ưu
tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ
khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên
cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Ngày bắt đầu sản xuất làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn
05 năm cho các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này là ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất chính thức (không
bao gồm thời gian sản xuất thử).
Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày
thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải
quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 24. Miễn thuế
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa
sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông
tin, nội dung số, phần mềm được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 25. Miễn thuế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường được
miễn thuế theo quy định tại khoản 19 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục máy
móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu
để thu gom, vận chuyển, xử
lý, chế
biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân
tích môi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường; sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động
tái chế, xử lý chất thải
thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 26. Miễn thuế hàng
hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền
1. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ
phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định tại khoản 17 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu phải thuộc Danh mục do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành.
Hàng hóa thuộc đối tượng nhập khẩu được miễn thuế theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải do các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước chỉ định nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư,
linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về
hải quan;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức được phép
nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng
phục vụ hoạt động in, đúc tiền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
Điều 27. Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế
nhập khẩu trong các trường hợp sau:
1. Hàng mẫu, ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay
thế cho hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 đồng Việt Nam hoặc
đã được xử lý để không thể được mua bán hoặc sử dụng, chỉ để làm mẫu.
2. Ấn phẩm quảng cáo thuộc Chương 49 của Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: Tờ rơi, catalogue thương mại, niên
giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay
quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu với điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và
tổng khối lượng không quá 01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm
khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm
không vượt quá 01 kg.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định này.
Điều 28. Miễn thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh
xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc
biệt khác được miễn thuế theo quy định tại khoản 23 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự án thuộc chương trình phục vụ đảm bảo an sinh
xã hội của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được miễn thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc
biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo
quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu
hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan.
4. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo an sinh xã hội, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ đảm bảo an
sinh xã hội theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01
bản chính.
5. Thủ tục miễn thuế:
a) Trên cơ sở công văn đề nghị miễn thuế của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố hoặc bộ hoặc cấp tương đương, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn thuế và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
kèm theo Danh mục hàng hóa đề nghị miễn thuế.
b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chi cục
hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực hiện miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
6. Hồ sơ, thủ tục đề nghị miễn thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu để trực tiếp phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, gồm:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24
Luật hải quan;
b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
hoặc bộ hoặc cấp tương đương về việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu cứu trợ
khẩn cấp, trong đó nêu rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
c) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực tiếp phục vụ cứu trợ
khẩn cấp: 01 bản chính;
d) Quyết định công bố dịch bệnh của cấp có thẩm quyền theo
quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với trường hợp nhập khẩu
hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị miễn thuế quy định tại khoản
này, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan giải quyết miễn thuế khi làm thủ
tục hải quan.
Điều 29. Miễn thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, hàng hóa có trị giá
tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được
quy định cụ thể tại điều ước quốc tế.
Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng
loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.
2. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có
trị giá hải quan từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải
nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam được miễn thuế.
Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá
1.000.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp trên 100.000 đồng
Việt Nam thì phải nộp thuế đối với toàn bộ lô hàng.
3. Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt
Nam hoặc có tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp dưới mức 50.000
đồng Việt Nam cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập
khẩu.
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với hàng hóa là
quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
4. Hồ sơ miễn thuế:
Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về
hải quan;
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc
tế, người nộp thuế nộp thêm:
a) Điều ước quốc tế: 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối
chiếu, khi nộp hồ sơ miễn thuế lần đầu;
b) Hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản
trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao
gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp
có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
Điều 30. Thông báo Danh
mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh
mục miễn thuế
1. Các trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế quy định tại Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23, Điều 24 Nghị định này.
2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi chung
là Danh mục miễn thuế):
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án; chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí)
sau đây gọi chung là chủ dự án, là người thông báo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế. Trường hợp chủ dự án
không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu
phụ hoặc công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, công ty
cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã thông báo với cơ
quan hải quan;
b) Hàng hóa phải thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy
định tại một trong các trường hợp quy định tại khoản 11, khoản
12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; và phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu,
quy mô, công suất của dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế;
c) Danh mục miễn thuế được xây dựng một lần cho dự án, cơ sở
sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo từng giai
đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp, dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ sơ tài
liệu thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, sau
đây gọi chung là dự án.
3. Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm:
a) Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác
định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
b) Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc thông báo Danh mục
miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế theo Mẫu số 06 tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này: 02 bản chính, Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 tại
Phụ lục VII ban hành kèm theo
Nghị định này: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy
định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu
kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan;
đ) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm
quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan;
e)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá
trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối
với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của
cơ quan;
g)
Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng
năm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
h)
Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy
định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
i)
Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần
mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
k) Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo
kết quả thầu, hợp đồng ủy thác
xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường
hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản
chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
4. Thời gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế:
1. https://docluat.vn/archive/3185/
2. https://docluat.vn/archive/1139/
3. https://docluat.vn/archive/3405/
a) Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục
miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế đầu tiên;
b) Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải
quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý
tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục
Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp,
dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp,
dây chuyền.
5. Trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót
hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời
điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ
sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
6. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh
mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này; giải
trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông
báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế;
b) Trường hợp sửa đổi Danh mục miễn thuế làm thay đổi số tiền thuế đã
được miễn, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để thu hồi
số tiền thuế đã được miễn không đúng quy định;
c) Kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trên cơ sở áp
dụng cơ chế quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp
luật hải quan;
d) Thu hồi, thông báo cho chủ dự án điều chỉnh Danh mục miễn
thuế, dừng làm thủ tục miễn thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù hợp với dự
án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động đối với trường hợp dự án chấm dứt hoặc
điều chỉnh hoạt động.
7. Trách nhiệm của chủ dự án:
a) Lập Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi Danh mục miễn thuế
và nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của cơ quan hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được bằng
phương thức điện tử);
c) Kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và gửi hồ sơ thông
báo Danh mục miễn thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, sử dụng
đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này;
d) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan
có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định;
đ) Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính
cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục
miễn thuế khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật
hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng
trường hợp, người nộp thuế nộp thêm một trong các chứng từ sau:
a) Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
b) Hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc
văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế
nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hóa: 01
bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập
khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa cho hoạt động dầu
khí: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hợp đồng cho thuê tài chính trong trường hợp cho thuê tài
chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế,
trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp
có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Chứng từ chuyển nhượng hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế đối với trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác, trong đó ghi rõ giá chuyển nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản
chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với
phương tiện vận tải quy định tại Điều 14 Nghị định này: 01 bản chính.
g) Danh mục miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận
đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế dự kiến nhập khẩu bằng
giấy kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được
cơ quan hải quan tiếp nhận: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử, người nộp thuế không phải nộp Danh mục miễn thuế,
cơ quan hải quan sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
để thực hiện miễn thuế theo quy định.
3. Thủ tục miễn thuế:
a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế
được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải
quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
khai báo.
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ
miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy
định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối
tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy
định.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục
miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục bằng giấy, cơ quan hải quan
thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương
ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền,
phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền hoàn
chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập
khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối
cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các
tờ khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
4. Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa vượt định mức miễn
thuế của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị định
này:
a) Hồ sơ đề nghị miễn thuế được gửi đến Tổng cục Hải quan
chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn thuế chưa đầy đủ, trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan
phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ;
c) Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban hành quyết
định miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục
Hải quan;
d) Căn cứ hồ sơ hải quan và quyết định miễn thuế của Bộ Tài
chính, người nộp thuế và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện
thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 32. Giảm thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám
sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được
giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế theo Mẫu số
08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ
chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội
dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc
biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng
vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức
năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan
cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.
Biên bản, văn bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại phải
được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;
d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: nộp 01 bản chính.
Giấy chứng nhận giám định phải được lập trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
3. Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc chậm nhất là 30 ngày làm
việc kể
từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng, mất mát,
thiệt hại;
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp
thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực
tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn
làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật hải quan;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời điểm làm thủ
tục hải quan:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hải quan có
trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ và gửi Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính quyết định giảm thuế hoặc
thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số
tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ.
Hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa đã qua
khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban hành
quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế; trên cơ sở đó,
thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 33. Hoàn thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
1. Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải
nộp thuế nhập khẩu, gồm:
a) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt
Nam;
b) Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được
cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung
thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước
đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với
trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai
báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết
hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số
09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với
trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01
bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Đối với hàng hóa phải nhập khẩu trở lại do khách hàng
nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của
hãng vận tải, phải có thêm thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản
thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hóa hoặc văn bản
thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số
lượng, chủng loại hàng hóa trả lại đối với trường hợp hàng hóa do khách hàng
trả lại: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự
phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hóa
trả lại trong công văn đề nghị hoàn thuế;
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm b
khoản 1 điều này phải nộp thêm văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính,
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế về việc không giao được cho người nhận: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa
nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục
hoàn thuế.
Điều 34. Hoàn thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái
xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc
xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập
khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất
khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi
cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được
cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương
tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và
các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được
tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung
thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây;
các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai
báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết
hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số
09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy
định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c
khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Chứng từ
thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
d) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01
bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước
ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa
nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan;
e) Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người
nhận đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: 01 bản
chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
g) Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về
số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung
ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu
biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này: 01 bản chính.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa
nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ,
thủ tục hoàn thuế.
Điều 35. Hoàn thuế đối
với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất
1. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong
thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế
toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử
dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung
thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước
đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai
báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết
hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số
09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với
trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp
có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa
nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ,
thủ tục hoàn thuế.
Điều 36. Hoàn thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu
và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan,
được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
2. Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc
bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu
trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản
phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm
xuất khẩu.
3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản
xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm
thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng
hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung
thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập
khẩu trước đây.
4. Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ
xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần
nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu
tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá
sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị
giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh
kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng
phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số |
= |
Trị |
x |
Tổng |
Tổng |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản
phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
5. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số
09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với
trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp
có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng xuất
khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
d) Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định).
Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện
được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã xuất khẩu;
đ) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối
với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm,
sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia
công với nước ngoài): nộp 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt
Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản
xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa:
01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
6. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa
nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ,
thủ tục hoàn thuế.
Điều 37. Hoàn thuế đối
với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không
có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số
tiền thuế tối thiểu
1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn
so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc
thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định
này, có số tiền
thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn
thuế.
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không
hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.
3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập
khẩu theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính.
4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa
nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thực hiện hồ sơ, thủ tục không thu
thuế như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi
làm thủ tục hải quan và thuộc diện không thu thuế trước, kiểm tra sau, cơ quan
hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
Chương
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016
và thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bãi bỏ quy định về miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại các Quyết định: số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015, số
52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015, số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm
2013 và Điều 7 Quyết định số 219/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng
10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 39. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời
gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Đối với dự án đang được hưởng mức ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn hoặc chưa được hưởng mức ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm
2016 thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 40. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục hàng hóa trong
nước đã sản xuất được làm căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất
được quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25 và 28 của
Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục hoặc tiêu chí
để xác định:
a) Phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công
nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư;
c) Phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ
trực tiếp cho hoạt động đóng tàu;
d) Tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học chuyên dùng sử
dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ;
đ) Máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong nước đã sản xuất được.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục hoặc tiêu chí
để xác định hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục
hoặc tiêu chí để xác định giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật cần thiết nhập khẩu.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hoặc tiêu
chí để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu
chí để xác định máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng
nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động
tái chế, xử lý chất thải.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thông báo danh mục hàng hóa
chuyên dùng nhập khẩu hàng năm trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và cập nhật danh mục khi có
thay đổi cho Tổng cục Hải quan.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Danh mục máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ
hoạt động in, đúc tiền của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chỉ định tổ chức nhập khẩu.
9. Bộ Ngoại giao thông báo với Bộ Tài chính các nội dung có
liên quan đến ưu đãi thuế trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Chính phủ
Việt Nam với tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |