1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
3.1 Điều 3. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước3.2 Điều 4. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
4.1 Điều 5. Nguyên tắc khoán kinh phí sử dụng tài sản công4.2 Điều 6. Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ4.3 Điều 7. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô4.4 Điều 8. Khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị4.5 Điều 9. Khoán kinh phí sử dụng các tài sản khác
5.1 Điều 10. Sử dụng chung tài sản công5.2 Điều 11. Thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản công5.3 Điều 12. Tham gia ý kiến của cơ quan tài chính khi giao đất, thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước5.4 Điều 13. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công
6.1 Điều 14. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư6.2 Điều 15. Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư6.3 Điều 16. Chuyển giao trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công – tư cho Nhà nước
7.1 Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công7.2 Điều 18. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công7.3 Điều 19. Xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền7.4 Điều 20. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công7.5 Điều 21. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công7.6 Điều 22. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công7.7 Điều 23. Trình tự, thủ tục bán tài sản công7.8 Điều 24. Bán tài sản công theo hình thức đấu giá7.9 Điều 25. Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành7.10 Điều 26. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá7.11 Điều 27. Bán tài sản công theo hình thức chỉ định7.12 Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công7.13 Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công7.14 Điều 30. Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ7.15 Điều 31. Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức bán7.16 Điều 32. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước7.17 Điều 33. Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước7.18 Điều 34. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại7.19 Điều 35. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại7.20 Điều 36. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
9 Mục 1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM, THUÊ, KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
9.1 Điều 37. Mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập9.2 Điều 38. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập9.3 Điều 39. Khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập9.4 Điều 40. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư
10.1 Điều 41. Quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập10.2 Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết10.3 Điều 43. Yêu cầu khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết10.4 Điều 44. Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết10.5 Điều 45. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh10.6 Điều 46. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê10.7 Điều 47. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
11.1 Điều 48. Thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập11.2 Điều 49. Điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập11.3 Điều 50. Bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập11.4 Điều 51. Thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập11.5 Điều 52. Tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập11.6 Điều 53. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại11.7 Điều 54. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp11.8 Điều 55. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
12.1 Điều 56. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị – xã hội12.2 Điều 57. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
13.1 Điều 58. Thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng13.2 Điều 59. Điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng13.3 Điều 60. Bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng13.4 Điều 61. Thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng13.5 Điều 62. Tiêu hủy tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng13.6 Điều 63. Xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại13.7 Điều 64. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng13.8 Điều 65. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân13.9 Điều 66. Nội dung khác về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
14.1 Điều 67. Danh mục tài sản mua sắm tập trung14.2 Điều 68. Đơn vị mua sắm tập trung14.3 Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mua sắm tập trung14.4 Điều 70. Nguồn kinh phí mua sắm tập trung14.5 Điều 71. Cách thức thực hiện mua sắm tập trung14.6 Điều 72. Quy trình thực hiện mua sắm tập trung14.7 Điều 73. Lập, phê duyệt dự toán mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung14.8 Điều 74. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung14.9 Điều 75. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu14.10 Điều 76. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu14.11 Điều 77. Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung14.12 Điều 78. Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản14.13 Điều 79. Thanh toán tiền mua sắm tài sản14.14 Điều 80. Bàn giao, tiếp nhận tài sản14.15 Điều 81. Quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản14.16 Điều 82. Bảo hành, bảo trì tài sản14.17 Điều 83. Quản lý thu, chi liên quan đến mua sắm tập trung
15.1 Điều 84. Quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước15.2 Điều 85. Quản lý, sử dụng kho dự trữ quốc gia để bảo quản tài sản công có quyết định thu hồi hoặc tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân15.3 Điều 86. Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất
16.1 Điều 87. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp16.2 Điều 88. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
17.1 Điều 89. Quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước17.2 Điều 90. Thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước17.3 Điều 91. Hình thức xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước17.4 Điều 92. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án17.5 Điều 93. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước17.6 Điều 94. Xử lý tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án
18.1 Điều 95. Hóa đơn bán tài sản công18.2 Điều 96. Phát hành hóa đơn18.3 Điều 97. Thủ tục mua hóa đơn của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công18.4 Điều 98. Sử dụng hóa đơn18.5 Điều 99. Quản lý hóa đơn
19.1 Điều 100. Trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị19.2 Điều 101. Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất19.3 Điều 102. Xác định giá trị quyền sử dụng đất19.4 Điều 103. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất19.5 Điều 104. Hạch toán giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản
20.1 Điều 105. Kho số phục vụ quản lý nhà nước20.2 Điều 106. Khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước20.3 Điều 107. Thu tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước
22 Mục 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
22.1 Điều 108. Yêu cầu của việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.2 Điều 109. Trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.3 Điều 110. Cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.4 Điều 111. Vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.5 Điều 112. Kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.6 Điều 113. Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.7 Điều 114. Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công22.8 Điều 115. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp, tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
23.1 Điều 116. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công23.2 Điều 117. Trình tự, thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản23.3 Điều 118. Trình tự, thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công của tổ chức, cá nhân tham gia mua, thuê tài sản, nhận chuyển nhượng, thuê quyền khai thác tài sản công
25 Mục 1. HẠCH TOÁN, THỐNG KÊ, GHI NHẬN THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG
25.1 Điều 119. Thống kê, hạch toán tài sản công25.2 Điều 120. Thống kê, ghi nhận thông tin về tài sản công
26.1 Điều 121. Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị26.2 Điều 122. Công khai tình hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị26.3 Điều 123. Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị26.4 Điều 124. Công khai tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
27.1 Điều 125. Báo cáo tài sản công27.2 Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công27.3 Điều 127. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung27.4 Điều 128. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ27.5 Điều 129. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản công27.6 Điều 130. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công27.7 Điều 131. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
28.1 Điều 132. Sử dụng công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công28.2 Điều 133. Công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công28.3 Điều 134. Tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính và phi tài chính của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản công28.4 Điều 135. Bảo hiểm tài sản công
29.1 Điều 136. Điều khoản chuyển tiếp29.2 Điều 137. Hiệu lực thi hành29.3 Điều 138. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH151/2017/NĐ-CP
ngày 26
tháng 12 năm 2017
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 về các nội dung sau:
a) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định: Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công – tư; mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản của
dự án sử dụng vốn nhà nước;
b) Quản
lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công; sử dụng tài sản công để
tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư; khai thác, sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; xử lý tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai
thác, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Quản
lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Khai
thác kho số phục vụ quản lý nhà nước;
đ) Hệ
thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
e) Công
cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công.
2. Ngoài
các quy định cụ thể tại Nghị định này, việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định riêng của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan nhà nước.
2. Đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn
vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ
chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội.
6. Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương
II. CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục
1. MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Mua sắm tài sản công
phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải
lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
b) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
3. Căn
cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có nhu cầu mua sắm
tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết
định.
Hồ
sơ đề nghị mua sắm tài sản gồm:
a) Văn
bản đề nghị của cơ quan nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản: 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh
mục tài sản đề nghị mua sắm (chủng loại, số lượng, giá dự toán, nguồn kinh
phí): 01 bản chính;
d) Các
hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị mua sắm tài sản (nếu có): 01 bản sao.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc mua sắm tài sản
hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị mua sắm tài sản không phù hợp.
Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết mua sắm, sự phù hợp của đề
nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước khi cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định trong trường hợp việc mua sắm tài sản do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định mua sắm tài sản gồm:
a) Tên
cơ quan nhà nước được mua sắm tài sản;
b) Danh
mục tài sản được mua sắm (chủng loại, số lượng, giá dự toán, nguồn kinh phí);
c) Phương
thức mua sắm;
d) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Việc
bố trí dự toán ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện mua sắm tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu
và pháp luật có liên quan. Việc tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo phương
thức tập trung được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định này.
Điều 4. Thuê tài sản phục vụ
hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản:
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của bộ, cơ quan trung ương;
b) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài
sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Căn
cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước lập 01 bộ hồ sơ
gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị thuê tài sản gồm:
a) Văn
bản đề nghị của cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê tài sản: 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có): 01 bản chính;
c) Danh
mục tài sản đề nghị thuê (chủng loại, số lượng, dự toán tiền thuê, nguồn kinh
phí): 01 bản chính;
d) Các
hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thuê tài sản (nếu có): 01 bản sao.
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định việc thuê tài sản phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị thuê tài sản không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về sự cần
thiết thuê tài sản, sự phù hợp của đề nghị thuê tài sản với tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trong
trường hợp việc thuê tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định thuê tài sản gồm:
a) Tên
cơ quan nhà nước được thuê tài sản;
b) Danh
mục tài sản được thuê (chủng loại, số lượng, dự toán tiền thuê, nguồn kinh
phí);
c) Phương
thức thuê;
d) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Việc
bố trí dự toán ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện thuê tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu
và pháp luật có liên quan. Việc tổ chức thực hiện thuê tài sản theo phương thức
tập trung được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định này.
Mục
2. KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Nguyên tắc khoán kinh
phí sử dụng tài sản công
1. Việc
khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với cán bộ, công chức, đối
tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công theo quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
2. Nhà
nước khuyến khích áp dụng cơ chế khoán kinh phí sử dụng tài sản công đối với đối
tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công nhưng không thuộc trường hợp khoán bắt
buộc.
3. Việc
khoán kinh phí sử dụng tài sản công phải bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
4. Không
thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công trong trường hợp:
a) Tài
sản liên quan đến bí mật nhà nước;
b) Cơ
quan nhà nước đã được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản để phục vụ
hoạt động, trừ trường hợp tài sản đó được xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Không
thực hiện trang bị tài sản công, không bố trí kinh phí vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công trong trường
hợp đã thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản.
6. Nguồn
kinh phí khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ
quan nhà nước.
Điều 6. Khoán kinh phí sử dụng
nhà ở công vụ
1. Việc
khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ được áp dụng đối với các đối tượng có tiêu
chuẩn sử dụng nhà ở công vụ mà Nhà nước không có nhà ở công vụ để bố trí.
2. Mức
khoán kinh phí được xác định trên cơ sở giá thuê nhà ở phổ biến tại thị trường
địa phương nơi đối tượng nhận khoán đến công tác phù hợp với loại nhà ở và diện
tích nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức áp dụng đối với đối tượng nhận khoán.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mức khoán cụ
thể áp dụng đối với từng đối tượng khoán thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở kết
quả khảo sát giá, báo giá hoặc thẩm định giá, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong
phạm vi dự toán ngân sách được giao của cơ quan.
3. Kinh
phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền
lương hàng tháng.
Điều 7. Khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô
1. Đối
tượng, phương pháp xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thực hiện theo
Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
2. Kinh
phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương
hàng tháng. Riêng kinh phí khoán trong trường hợp đi công tác được thanh toán
cùng với việc thanh toán công tác phí.
Điều 8. Khoán kinh phí sử dụng
máy móc, thiết bị
1. Đối
tượng và hình
thức khoán:
Cán
bộ, công chức và đối tượng khác có tiêu chuẩn sử dụng máy móc, thiết bị đăng ký
thực hiện khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị trang bị cho cá nhân phục vụ
nhiệm vụ được giao.
2. Mức
khoán:
Mức |
= |
Mức |
x |
Tỷ |
12 |
Trong
đó:
a) Mức
giá máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định nhưng không vượt quá mức giá quy định tại Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
b) Tỷ
lệ (%) hao mòn theo chế độ quy định được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan nhà nước.
Trường hợp máy móc, thiết bị áp dụng hình thức khoán không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thì tỷ
lệ hao mòn được xác định là 20%/năm.
3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng
máy móc, thiết bị cho cán bộ, công chức và đối tượng khác thuộc phạm vi quản
lý.
4. Kinh
phí khoán được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng.
Điều 9. Khoán kinh phí sử dụng
các tài sản khác
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nguyên tắc
quy định tại Điều 5 Nghị định này và tình
hình thực tế để quyết định việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công không thuộc
phạm vi quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Nghị định này tại cơ quan nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả.
Mục
3. SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Sử dụng chung tài sản
công
1. Tài sản công tại cơ quan
nhà nước chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị – xã hội sử dụng chung để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được giao. Tài sản công được sử dụng chung gồm:
a) Hội
trường;
b) Ô
tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận tải khác.
2. Người
đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử
dụng chung tài sản công.
3. Việc
sử dụng chung tài sản công được lập thành văn bản thỏa thuận. Nội dung chủ yếu
của văn bản thỏa thuận bao gồm: Bên có tài sản cho sử dụng chung, bên được sử dụng
chung tài sản, phạm vi tài sản sử dụng chung, mục đích, thời hạn sử dụng chung,
chi phí sử dụng chung, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình sử dụng
chung tài sản.
4. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản công có trách nhiệm:
a) Bảo
đảm sử dụng đúng công năng của tài sản, an ninh, an toàn; không được chuyển
giao quyền sử dụng chung tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc sử dụng
vào mục đích khác;
b) Trả
cho cơ quan nhà nước có tài sản cho sử dụng chung một khoản chi phí sử dụng
chung để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến quản lý vận hành tài sản trong thời gian sử dụng
chung, không bao gồm khấu hao (hao mòn) tài sản cố định.
5. Chi
phí sử dụng chung tài sản được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian
sử dụng chung tài sản.
Tiền
chi trả chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có
liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được sử dụng chung tài sản và được hạch toán vào chi phí hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Cơ
quan nhà nước có tài sản cho sử dụng chung có trách nhiệm xuất phiếu thu tiền
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản. Khoản thu từ việc sử dụng
chung tài sản công được sử dụng để bù đắp các chi phí cần thiết phục vụ duy trì
hoạt động của tài sản sử dụng chung; phần còn lại (nếu có), cơ quan nhà nước có
tài sản được sử dụng để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cho sử dụng chung hoặc sử dụng
để chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước và được giảm chi ngân sách tương ứng
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 11. Thuê đơn vị có chức
năng quản lý vận hành tài sản công
1. Việc
thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công được áp dụng đối với toàn bộ hoặc một
phần nội dung quản lý vận hành tài sản công quy định tại khoản 2
Điều 35 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành tài sản công được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
3.
Đơn vị được thuê quản lý vận hành tài sản công có trách nhiệm thực hiện các nội
dung quản lý vận hành theo hợp đồng ký kết với cơ quan nhà nước có tài sản công
hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung, bảo đảm an
ninh, an toàn và vệ sinh môi trường; tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến
quá trình vận hành, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng tài sản công; theo dõi, phát
hiện kịp thời để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm liên quan đến tài sản công trong thời gian được thuê quản
lý vận hành.
4. Chi
phí thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công được xác định theo giá thị trường
trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
5. Nguồn
kinh phí để thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản công được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập
trung.
Điều 12. Tham gia ý kiến của
cơ quan tài chính khi giao đất, thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan
nhà nước
1. Trước
khi quyết định giao đất, thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc theo quy định của
pháp luật về đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi đất theo quy
định của pháp luật có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (trong trường hợp
giao, thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương
quản lý), có văn bản gửi lấy ý kiến của Sở Tài chính (trong trường hợp giao,
thu hồi đất thuộc trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương) theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công.
Văn
bản lấy ý kiến cần nêu rõ lý do giao đất, thu hồi đất; diện tích đất dự kiến
giao, thu hồi; sự phù hợp của phương án giao đất, thu hồi đất với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; phương án bố trí
quỹ đất để di dời trụ sở cơ quan nhà nước trong trường hợp thu hồi (nếu phải di dời) và các nội
dung cần thiết khác.
2. Căn
cứ văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, thu hồi đất, Bộ
Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan xem xét, có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của phương án giao đất,
thu hồi đất với chức năng, nhiệm vụ, biên chế và tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công của cơ quan nhà nước được giao đất hoặc bị thu hồi đất.
Điều 13. Chuyển đổi công
năng sử dụng tài sản công
1. Chuyển
đổi công năng sử dụng tài sản công là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản
công. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công phải phù hợp với đặc điểm,
tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công:
a) Cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
công quyết định việc chuyển đổi công năng
sử dụng tài sản công trong trường hợp không thay đổi cơ quan nhà nước được giao
quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công quyết định việc chuyển
đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp thay đổi cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng tài sản công.
3. Trình
tự, thủ tục quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Khi
có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản công đang được giao quản
lý, sử dụng, cơ quan nhà nước lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công gồm:
– Văn
bản đề nghị của cơ quan nhà nước có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng tài sản
công: 01 bản chính;
– Văn
bản đề nghị của các cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
– Danh
mục tài sản đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng (chủng loại, số lượng; mục
đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng dự kiến chuyển đổi; lý do chuyển đổi):
01 bản chính;
– Hồ
sơ có liên quan đến quyền quản lý, sử dụng và mục đích sử dụng tài sản công: 01
bản sao.
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này xem xét, quyết định chuyển đổi
công năng sử dụng tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị
chuyển đổi công năng sử dụng không phù hợp.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công gồm:
– Tên
cơ quan nhà nước được chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công;
– Danh
mục tài sản được chuyển đổi công năng sử dụng (chủng loại, số lượng; mục đích sử
dụng hiện tại, mục đích sử dụng được chuyển đổi; lý do chuyển đổi);
– Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Căn
cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước thực hiện việc
quản lý, sử dụng theo mục đích sử dụng mới, thực hiện việc điều chỉnh thông tin
về tài sản trên sổ tài sản của cơ quan và báo cáo kê khai về tài sản công theo
quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.
4. Trình
tự, thủ tục quyết định chuyển
đổi công năng sử dụng tài sản
công trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện cùng
với trình tự, thủ tục xử lý tài sản công quy định tại Mục 5 Chương này.
Mục
4. SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG –
TƯ
Điều 14. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công – tư
1. Thẩm
quyền quyết định và trình tự, thủ tục sử dụng tài sản công để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng – chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao.
2. Thẩm
quyền quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công – tư, trừ hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, được quy định như
sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định sử dụng tài sản công thuộc trung ương quản lý có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên để tham gia dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công – tư theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định sử dụng tài sản công có nguyên
giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
Việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm
quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương
XI Nghị định này;
c) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của địa phương để
tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
Quyết
định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
– tư của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này
là cơ sở để quyết định hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về đầu tư
công.
3. Cơ
quan nhà nước có tài sản công lập 01 bộ hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản công hiện
có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công – tư, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công – tư gồm:
a) Văn
bản đề nghị của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản (trong đó
nêu rõ sự cần thiết, thời hạn, tính khả thi, phương án sử dụng tài sản công
tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư): 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh
mục tài sản (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo
sổ kế toán): 01 bản chính;
d) Các
hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định sử dụng tài sản công hiện
có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để tham gia dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công – tư không phù hợp. Trường hợp sử dụng trụ sở
làm việc để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi lấy
ý kiến Bộ Tài chính (đối với trụ sở làm việc thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan trung ương), cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này có trách nhiệm gửi lấy ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với
trụ sở làm việc thuộc phạm vi quản lý của địa phương).
5. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Tài chính, Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về đề nghị sử dụng trụ
sở làm việc hiện có để
tham gia dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công –
tư, về sự phù hợp của việc sử dụng trụ sở làm việc sau đầu tư xây dựng với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, tiêu chuẩn, định mức, công năng sử dụng
tài sản công, trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nội dung khác có
liên quan đến việc sử dụng trụ sở làm việc.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính, Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này ra quyết định sử dụng trụ sở làm việc hiện có để tham gia dự án đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công – tư hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị sử dụng trụ sở làm việc hiện có để tham gia dự án
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công – tư không phù hợp.
6. Nội
dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công – tư gồm:
a) Cơ
quan có tài sản công tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư;
b) Danh
mục tài sản (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại);
c) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Căn cứ dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công – tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết,
cơ quan nhà nước có tài sản công thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực
hiện dự án. Việc bàn giao được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường
hợp phải phá dỡ nhà làm việc, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất
thuộc trụ sở làm việc để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công –
tư, nhà đầu tư tổ chức thực hiện việc phá dỡ. Vật tư, vật liệu thu hồi từ việc
phá dỡ tài sản được xử lý theo hợp đồng dự án. Trường hợp vật tư, vật liệu thu
hồi thuộc về cơ quan nhà nước có tài sản thì việc xử lý được thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và Điều 31 Nghị định này.
Điều 15. Chế độ báo cáo thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư
1. Nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư có trách nhiệm lập
báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả khai thác dự án của năm trước, gửi cơ quan
nhà nước có tài sản tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư trước
ngày 15 tháng 02.
2. Cơ
quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
– tư tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Điều 16. Chuyển giao trụ sở
làm việc được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công – tư cho Nhà nước
1.
Việc chuyển giao trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác
công – tư cho Nhà nước được thực hiện đối với các hợp đồng dự án có quy định về
việc chuyển giao công trình
dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư
(gọi là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và nhà đầu tư.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc giám định chất lượng, tình trạng công
trình, đối chiếu với thỏa thuận tại hợp
đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các
hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
Nhà
đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát
sinh trước thời điểm chuyển
giao.
3. Sau
khi nhà đầu tư chuyển giao công trình theo hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền làm thủ tục trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Việc bảo quản, xử lý tài sản do nhà đầu tư
chuyển giao theo hợp đồng dự án sau khi được xác lập quyền sở hữu toàn dân được
thực hiện theo quy định tại các Điều 109, 110, 111 và 112 của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân.
Trường
hợp chuyển giao công trình theo hợp đồng nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền
kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác tài
sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì việc quản lý, khai thác tài sản được
thực hiện theo hợp đồng dự án. Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm báo
cáo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Mục
5. XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy
định như sau:
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi:
a) Trụ
sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý;
b) Tài
sản không phải là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản
lý phải thu hồi nhưng bộ, cơ quan trung ương không thu hồi;
c) Trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý phải thu hồi nhưng địa
phương không thu hồi.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định thu hồi đối với tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
3. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của
cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trường
hợp phát hiện tài sản công do cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trên địa
bàn địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động khác
không đúng quy định mà phải thu hồi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục
thu hồi tài sản công
1. Trường
hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại
tài sản cho Nhà nước theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 41 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Cơ
quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi
tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này xem xét,
quyết định.
Hồ
sơ đề nghị trả lại tài sản cho Nhà nước gồm:
– Văn
bản đề nghị trả lại tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài
sản: 01 bản chính;
– Văn
bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
– Danh
mục tài sản đề nghị trả lại cho Nhà nước (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên
giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán): 01 bản chính;
– Các
hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị trả lại tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này quyết định thu hồi tài sản hoặc
có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị trả lại tài sản không phù hợp.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản công gồm:
– Tên
cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi;
– Danh
mục tài sản thu hồi (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ
kế toán; lý do thu hồi);
– Trách
nhiệm tổ chức thực hiện;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người
có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao đầy đủ
tài sản và các hồ sơ có liên quan đến tài sản cho cơ quan được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cụ thể như sau:
– Bàn
giao cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với
tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi;
– Bàn
giao cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối
với tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi;
– Bàn
giao cho Sở Tài chính đối với tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
cấp tỉnh quyết định thu hồi;
– Bàn
giao cho Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện đối với tài sản công do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định thu hồi;
d) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiếp nhận tài sản bị thu hồi, cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản
này có trách nhiệm lập phương án xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công hoặc lập
phương án khai thác, trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ)
Căn cứ quyết định phương án xử lý, phương án khai thác tài sản thu hồi của cơ
quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại điểm c khoản này tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.
2. Trường
hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Cơ
quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và
các cơ quan quản lý nhà nước khác khi phát hiện tài sản công thuộc các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 41 của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công có văn bản kiến nghị và chuyển hồ sơ (nếu có) đến cơ
quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 17 Nghị định này để xem xét, quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật;
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị và hồ sơ (nếu có) do các cơ
quan quy định tại điểm a khoản này chuyển
đến, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc quản lý,
sử dụng tài sản công theo kiến nghị;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, xác minh, cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này ra quyết định
thu hồi tài sản nếu tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định. Nội
dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản công thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
Trường
hợp qua kiểm tra, xác minh, tài sản không thuộc trường hợp phải thu hồi theo
quy định của pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 Nghị định này có văn bản thông báo đến cơ quan
đã kiến nghị được biết;
d) Trình
tự, thủ tục thu hồi tài sản và việc khai thác, xử lý tài sản sau khi thu hồi được
thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp thu hồi tài sản công theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều
41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trình tự, thủ tục thu hồi thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật liên quan
không có quy định về trình tự, thủ tục thì thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi tài sản, cơ quan nhà nước
có tài sản thu hồi hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản
công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.
Sau
khi hoàn thành việc tiếp nhận tài sản thu hồi là trụ sở làm việc theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận trụ sở làm việc có trách
nhiệm hoàn thiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật
về đất đai.
5. Đối
với tài sản thu hồi được xử lý theo các hình thức quy định tại Điều
41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài
sản thu hồi và chi phí xử lý tài sản thu hồi được thực hiện như sau:
a) Do
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao hoặc nhận điều chuyển tài sản chi trả trong
trường hợp áp dụng hình thức giao, điều chuyển tài sản;
b) Thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định này trong trường hợp áp dụng hình thức
bán, thanh lý tài sản;
c) Do
cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi chi trả từ nguồn kinh phí được phép sử dụng
của cơ quan trong trường hợp áp dụng hình thức tiêu hủy tài sản;
d) Thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp áp dụng hình thức
xử lý khác.
6. Đối
với tài sản thu hồi được đưa vào khai thác, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản
thu hồi và chi phí khai thác tài sản thu hồi được sử dụng từ nguồn thu được từ
việc khai thác tài sản bị thu hồi.
Điều 19. Xử lý tài sản công
có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
1. Việc xử lý tài sản công có
quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo các hình thức quy định
tại khoản 4 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan,
người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Riêng văn bản đề
nghị xử lý tài sản trong hồ sơ đề nghị xử lý được thay bằng phương án xử lý tài sản
thu hồi của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được
quy định như sau:
1. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị – xã hội được quy định như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các bộ, cơ quan
trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
c) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công thì
thực hiện theo nguyên tắc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các sở, ngành thuộc địa
phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp sau:
a) Tài
sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 59 Nghị định này;
b) Điều
chuyển ngoài phạm vi các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Điều 21. Trình tự, thủ tục điều
chuyển tài sản công
1. Khi
có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền điều
chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản: 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 01 bản chính;
c) Văn
bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có): 01 bản chính;
d) Danh
mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; nguyên giá,
giá trị còn lại theo sổ
kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong
trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản;
lý do điều chuyển): 01 bản chính;
đ)
Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển tài sản (nếu có): 01 bản
sao.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định này quyết định
điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều
chuyển không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều chuyển tài sản trong
trường hợp việc điều chuyển tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm
quyền.
Trường
hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường
hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định này, trên cơ sở đề nghị
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường
hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều chuyển tài sản, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Nội
dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có tài sản điều chuyển;
b) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;
c) Danh
mục tài sản điều chuyển (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo
sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng sau khi điều chuyển
trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài
sản; lý do điều chuyển);
d) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người
có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn
vị được nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm:
a) Tổ
chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản được
lập thành biên bản theo Mẫu
số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thực
hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;
c) Thực
hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định
này.
5. Chi
phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị
tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo
quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung
ương quản lý có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có tài sản bán;
b) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc
trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.
Việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm
quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương
XI Nghị định này;
c) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định bán tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
d) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết
định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 23. Trình tự, thủ tục
bán tài sản công
1. Cơ
quan nhà nước có tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên
để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22
Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị bán tài sản công gồm:
a) Văn
bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản
công (trong đó nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản
lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản): 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản
chính;
c) Danh
mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị
còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;
d) Ý
kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất (trong trường hợp bán trụ
sở làm việc): 01 bản sao;
đ)
Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định bán
tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.
Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
có trách nhiệm thẩm định về đề nghị bán tài sản trong trường hợp việc bán tài sản
do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo thẩm quyền.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản công gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có tài sản bán;
b) Danh
mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ
kế toán; lý do bán);
c) Phương
thức bán tài sản (trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thì
ghi phương thức bán là đấu giá; trường hợp tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì
giao người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quyết định
phương thức đấu giá, niêm yết giá hoặc chỉ định căn cứ vào giá trị đánh giá lại
và quy định tại các Điều 24, 26, 27 Nghị định này);
d) Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công;
đ)
Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản.
3. Cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan
nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán tài sản công.
Việc
giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức
bán đối với tài sản công do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
bán;
b) Cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức
bán đối với tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
bán;
c) Sở
Tài chính tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bán;
d) Phòng
Tài chính – Kế hoạch tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bán.
4. Trong
thời hạn 60 ngày (đối với trụ sở làm việc), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể
từ ngày có quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc bán theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Nghị định
này.
5. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có
tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo
quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.
Điều 24. Bán tài sản công
theo hình thức đấu giá
1. Việc
bán tài sản công phải thực hiện công khai theo hình thức đấu giá, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
2. Xác định giá khởi điểm:
a) Đối
với tài sản là trụ sở làm việc, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản
quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Giá
khởi điểm của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại
theo kết quả đánh giá lại; giá khởi điểm của quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên
thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất tại thời điểm có quyết định
bán của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định hiện hành về xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê một lần cho cả
thời gian thuê, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối
với tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, người đứng
đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23
Nghị định này thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định để
làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.
Giá
khởi điểm của tài sản bán đấu giá phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của
tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ
tại thời điểm xác định giá.
c) Giá
tài sản được xác định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm thuế giá trị
gia tăng (VAT).
3. Những
người không được tham gia đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu giá tài sản.
4. Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này thuê tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá. Việc lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp
không thuê được tổ chức đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để đấu giá.
5. Hội
đồng đấu giá tài sản công gồm ba thành viên trở lên. Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều
23 Nghị định này hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện
cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan theo quy định của pháp luật.
6. Trình
tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản; cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản
3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình bán đấu giá
trong trường hợp thuê tổ chức đấu giá để thực hiện bán đấu giá tài sản. Hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá phải được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản
1 Điều 36 Nghị định này. Ưu tiên đấu
giá tài sản công qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thông tin về
việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.
7. Trong
thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp
bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người trúng
đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền
mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản
3 Điều 23 Nghị định này. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định
tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.
Trường
hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa
thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì người được quyền mua tài sản phải nộp khoản
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có văn
bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp
tiền của người được quyền mua tài sản (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để
xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.Số tiền chậm nộp thuộc
nguồn thu của ngân sách trung ương (trong trường hợp tài sản của cơ quan nhà nước
thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (trong trường hợp tài sản của
cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý).
Thời
hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy
chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản.
Trường
hợp đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau
đó người mua tài sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về
dân sự.
8. Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định.
Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người
mua đã hoàn thành việc thanh toán.
Điều 25. Xử lý tài sản công
trong trường hợp đấu giá không thành
1.Tổ chức đấu giá lại đối với
trường hợp đấu giá lần đầu không thành.
2. Bán
cho người duy nhất trong trường hợp khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ
có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu
giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người
trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và
trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá từ lần thứ hai trở lên.
3. Trường
hợp sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện theo một trong
các phương án sau:
a) Tổ
chức thực hiện việc đấu giá lại theo quy định của pháp luật;
b) Trình
cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định
hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất theo quy định
tại khoản 2 Điều này hoặc áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.
4. Thủ
tục bán cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều
23 Nghị định này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán
tài sản để xem xét, quyết định bán tài sản cho người duy nhất thay thế quyết định bán đấu giá tài sản đã ban hành.
Hồ
sơ đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều
này gồm:
– Văn
bản đề nghị bán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (trong đó mô
tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá và mức giá tổ chức, cá nhân duy nhất tham
gia đấu giá đã trả): 01 bản chính;
– Văn
bản đề nghị bán tài sản công cho người duy nhất của cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có): 01 bản chính;
– Quyết
định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
– Biên
bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu
giá tài sản: 01 bản sao;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định
bán tài sản công cho người duy nhất tham gia đấu giá;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định bán tài sản của cơ quan,
người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại
khoản 3 Điều 23 Nghị định này ký Hợp đồng mua bán tài sản với người mua;
d) Trong
thời hạn 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp
bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua có trách
nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán
tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
đ)
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị
định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định.
Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người
mua đã hoàn thành việc thanh toán.
5. Thủ
tục thay đổi hình thức xử lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định việc đấu giá không thành, cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để
xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công.
Hồ
sơ đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công gồm:
– Văn
bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do đấu
giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính;
– Văn
bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của các cơ quan quản lý cấp trên có
liên quan (nếu có): 01 bản chính;
– Quyết
định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
– Biên
bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu
giá tài sản: 01 bản sao;
b) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định
hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức đấu
giá lại;
c)
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu
giá tài sản công, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập
hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý
khác theo quy định tại Nghị định này.
Điều 26. Bán tài sản công
theo hình thức niêm yết giá
1. Bán
tài sản công công khai theo hình thức niêm yết giá được áp dụng đối với tài sản
công có nguyên giá theo sổkế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ
10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Hình thức niêm yết giá
không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc, xe ô tô.
2. Giá
bán niêm yết tài sản công là giá trị đánh giá lại. Việc đánh giá lại giá trị
tài sản công được thực hiện theo quy định về việc xác định giá trị tài sản quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
3. Những
người sau đây không được tham gia mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá:
a) Người
không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm
đăng ký mua tài sản không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người
có thẩm quyền quyết định bán tài sản; người trực tiếp giám định, đánh giá lại
giá trị tài sản;
c) Cha,
mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm b khoản
này.
4. Trình
tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công:
a) Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này thực hiện niêm yết
giá bán và thông tin về tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công. Thời hạn niêm yết là 05 ngày
làm việc;
b) Người
có nhu cầu mua tài sản đăng ký mua tài sản trực tiếp trên Hệ thống giao dịch điện
tử về tài sản công trong thời hạn niêm yết và có thể đăng ký với cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này để
xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản;
c) Hết
thời hạn niêm yết giá, Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công lựa chọn ngẫu
nhiên người được quyền mua tài sản trong số những người đăng ký mua tài sản
trên Hệ thống. Người được quyền mua tài sản được đăng tải công khai trên Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công ngay sau khi có kết quả lựa chọn;
d) Giá
bán tài sản là giá đã niêm yết trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
5. Trình
tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá không thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công:
a) Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này thực hiện niêm yết giá bán tài sản tại trụ sở làm việc của cơ quan; đồng thời, đăng tải
thông tin về tài sản trên Trang thông tin điện tử về tài sản công. Thời hạn
niêm yết và thông báo giá là 05 ngày làm việc;
b) Người
có nhu cầu mua tài sản nộp Phiếu đăng ký mua tài sản trong thời hạn niêm yết và
có thể đăng ký với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản
3 Điều 23 Nghị định này để
xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản;
c) Hết
thời hạn niêm yết và thông báo giá, trường hợp có nhiều người cùng đăng ký mua
tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3
Điều 23 Nghị định này thực hiện bốc
thăm để xác định người được quyền
mua tài sản; việc bốc thăm phải được thực hiện công khai, có sự chứng kiến của
người đăng ký mua tài sản; trường hợp chỉ có một người đăng ký mua tài sản thì
người đó là người được quyền mua tài sản. Việc xác định người được quyền mua
tài sản được lập thành Biên bản;
d) Giá
mua tài sản là giá đã niêm yết và thông báo.
6. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản xác định hoặc Hệ thống giao dịch
điện từ về tài sản công thông báo người được quyền mua tài sản, người được quyền mua tài sản có trách nhiệm
ký Hợp đồng mua bán tài sản và thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị
định này nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán
tài sản.
Trường
hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà người được quyền mua tài sản chưa nộp
đủ số tiền mua tài sản thì người được
quyền mua tài sản phải nộp khoản
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc thông báo và nộp
tiền chậm nộp thực hiện theo
quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
Trường
hợp đã ký hợp đồng hoặc thanh toán tiền mua tài sản nhưng sau đó người mua tài
sản không mua nữa thì được xử lý theo hợp đồng ký kết và pháp luật về dân sự.
7. Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định.
Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người
mua đã hoàn thành việc thanh toán.
8.
Trường hợp hết thời hạn niêm yết giá, mà không có người đăng ký mua thì người đứng
đầu cơ quan được giao nhiệm vụ
tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định
giảm giá bán tài sản đểtổ chức bán lại theo nguyên tắc mỗi lần giảm không quá 10% giá niêm yết
của lần trước liền kề.
9. Bộ
Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 27. Bán tài sản công
theo hình thức chỉ định
1. Bán
tài sản công theo hình thức chỉ định được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01
đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Trường hợp cần thiết, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại
khoản 3 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định áp dụng hình thức niêm yết
giá.
Hình
thức chỉ định không được áp dụng trong
trường hợp bán trụ sở làm việc, xe ô tô, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định
của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Việc
xác định giá bán chỉ định thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
24 Nghị định này.
3. Đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này không được tham gia mua chỉ định
tài sản công.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán tài sản của cơ quan,
người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại
khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện bán tài sản cho người mua.
Việc
thanh toán tiền mua tài sản và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
5. Cơ
quan được giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị
định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định.
Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người
mua đã hoàn thành việc thanh toán.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được
quy định như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
2. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại
cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 29. Trình tự, thủ tục
thanh lý tài sản công
1. Khi
có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa
hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa
không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà
làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét,
quyết định.
Hồ
sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn
bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi
phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả):
01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản
chính;
c) Danh
mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá
trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;
d) Ý
kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và
khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử
dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;
đ)
Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có
văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm
định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có tài sản thanh lý;
b) Danh
mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ
kế toán; lý do thanh lý);
c) Hình
thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ, bán);
d) Quản
lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có);
đ)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong
thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất),
30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của
cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức
thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
4. Việc
thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho
bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này (trong
trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này (trong trường hợp bán
niêm yết, bán chỉ định).
5. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước
có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế
toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127
Nghị định này.
Điều 30. Tổ chức thanh lý
tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ
1. Cơ
quan nhà nước có tài sản thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác
thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp tài sản phá dỡ là nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá
thanh lý. Việc đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Việc
đấu thầu thanh lý được thực hiện trong trường hợp chỉ lựa chọn đơn vị thực hiện
phá dỡ tài sản. Việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Trường hợp kết hợp việc phá dỡ
tài sản với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi thì áp dụng hình thức đấu thầu
trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý lớn hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi;
áp dụng hình thức đấu giá trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý nhỏ hơn giá
trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi. Giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi
được xác định theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Tổ
chức, cá nhân được lựa chọn thông qua đấu thầu, đấu giá thực hiện việc phá dỡ
tài sản kết hợp với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện thanh toán
bù trừ chi phí phá dỡ và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi sau phá dỡ trên cơ sở
kết quả đấu thầu, đấu giá.
Điều 31. Tổ chức thanh lý
tài sản công theo hình thức bán
1. Việc
thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện thông qua hình thức đấu
giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
2. Bán
thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá được áp dụng trong các trường
hợp sau:
a) Tài
sản công (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh
giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Vật
tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50
triệu đồng. Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện theo
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
3. Bán
thanh lý tài sản công theo hình thức chỉ định được áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Tài
sản công (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị
đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Vật
tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ có
giá trị dưới 10 triệu đồng. Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được
thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
4. Việc
bán thanh lý tài sản công theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều
24 Nghị định này; việc xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành
được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
5. Việc
bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá thực hiện theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này.
6. Việc
bán thanh lý tài sản công theo hình thức chỉ định thực hiện theo quy định tại Điều
27 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ,
cơ quan trung ương.
2. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại
cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 33. Trình tự, thủ tục
tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1.
Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài
sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32
Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Văn
bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy
tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản
chính;
c) Danh
mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá
trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;
d) Các
hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này quyết định tiêu hủy tài sản công
hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có tài sản tiêu hủy;
b) Danh
mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ
kế toán; lý do tiêu hủy);
c) Hình
thức tiêu hủy;
d) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định
tại khoản 3 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm
quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản
tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo
quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.
5. Kinh
phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 34. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan trung ương trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công tại cơ
quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại.
Điều 35. Trình tự, thủ tục xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản công bị mất, bị hủy hoại, cơ
quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm xác định nguyên
nhân, trách nhiệm để xảy ra việc tài sản công bị mất, bị hủy hoại, lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị xử lý gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại Điều 34 Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ
sơ đề nghị xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Văn
bản đề nghị xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại của cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản công: 01 bản chính;
b) Văn
bản đề nghị xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại của cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có): 01 bản chính;
c) Danh
mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn
lại theo sổ kế toán; lý do bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;
d) Các
hồ sơ, tài liệu chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại (nếu có): 01 bản
sao.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này quyết định xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Nội
dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có tài sản bị mất, bị hủy hoại;
b) Danh
mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn
lại; lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại);
c) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền,
cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản hạch toán giảm tài sản theo
quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định
tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.
4. Việc
xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Toàn
bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước (bao gồm cả
tiền bồi thường tài sản, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà
nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm
chủ tài khoản:
a) Cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử
lý tài sản công do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử
lý;
b) Sở
Tài chính làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do
cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định xử lý; tài sản công của cơ
quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, trừ tài sản công quy định tại điểm a khoản này;
c) Phòng
Tài chính – Kế hoạch cấp huyện làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử
lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định
xử lý.
2. Tài
khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản xử lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công có trách nhiệm lập,
phê duyệt dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này.
4. Nội
dung chi phí liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi
phí kiểm kê tài sản;
b) Chi
phí đo, vẽ nhà, đất;
c) Chi
phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi
phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy tài sản;
đ)
Thù lao đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí
đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành;
chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
e) Chi
phí niêm yết, thông báo công khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền
mua tài sản trong trường hợp bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;
g)
Chi phí hợp lý khác có liên quan đến xử lý tài sản công.
5. Mức
chi:
a) Đối
với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan,
người có thẩm quyền quy định;
b) Đối
với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp
đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản
và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến
xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối
với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người
đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm
phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
6. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản. Người đứng
đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán.
Hồ
sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn
bản đề nghị thanh toán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản
(trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản
tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết
định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các
hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng
thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có):
01 bản sao.
7. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm
giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh
lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý
tài sản công.
8. Định
kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản
thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung
ương (đối với tiền thu được từ xử lý tài sản của cơ quan nhà nước thuộc trung
ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với tiền thu được từ xử lý tài sản của
cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
9. Trường
hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản
công để mua sắm tài sản thay thế theo tiêu chuẩn, định mức hoặc cơ quan nhà nước
được bồi thường thiệt hại tài sản bằng tiền thì được cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí trong dự toán
chi ngân sách nhà nước để thực hiện.
Trường
hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản
công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp
trụ sở làm việc hoặc cơ quan nhà nước được bồi thường thiệt hại tài sản bằng tiền
thì được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư
công, dự toán chi đầu tư phát triển để thực hiện.
10. Trường
hợp số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần
còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao nhiệm
vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản.
11. Trường
hợp phá dỡ trụ sở làm việc cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới
mà chi phí phá dỡ trụ sở làm việc cũ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc mới do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt thì việc lập, phê duyệt dự toán và thanh toán chi phí xử lý tài sản
được thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và quy định
của pháp luật có liên quan.
12. Việc
quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước
khi thực hiện sắp xếp lại thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công.
Chương
III. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Mục
1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM, THUÊ, KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 37. Mua sắm tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này;
b) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết
định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn
huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh của đơn vị;
d) Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản
nay.
3 Thủ
tục quyết định và tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo
quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 3 Nghị định này.
4. Nguồn
kinh phí mua sắm tài sản công được sử dụng từ nguồn kinh phí được phép sử dụng
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 38. Thuê tài sản phục vụ
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài
sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay,
vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt
động kinh doanh của đơn vị;
d) Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó
có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
2. Thủ
tục quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
3. Nguồn
kinh phí thuê tài sản được sử dụng từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của đơn
vị sự nghiệp công lập,
Điều 39. Khoán kinh phí sử dụng
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
2. Nguồn
kinh phí khoán sử dụng tài sản công được sử dụng từ nguồn kinh phí được phép sử
dụng của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 40. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công – tư
Thẩm
quyền quyết định việc sử dụng tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư;chế độ báo cáo thực hiện
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư; chuyển giao cơ sở hoạt động sự
nghiệp được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công – tư cho Nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này.
Mục
2. SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 41. Quản lý vận hành,
chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.
Nguồn
kinh phí để thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công được sử dụng từ nguồn
kinh phí được phép sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc
chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 42. Quản lý, sử dụng
tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công
lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Việc
sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự
nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57,
khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trường
hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích
nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh,
liên kết.
3.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã trả bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp tỉnh xác
nhận thì được phép sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định.
Tiền
thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã trả được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp
sau:
a) Nhà
nước cấp tiền từ ngân sách nhà nước để nộp tiền thuê đất, trả tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đơn
vị sự nghiệp công lập sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để nộp tiền
thuê đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn khác để nộp tiền thuê đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng sau đó sử dụng các nguồn vốn quy định tại
điểm a, điểm b khoản này để hoàn trả.
Điều 43. Yêu cầu khi sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Việc
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải
bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công. Một số yêu cầu được quy định chi tiết như sau:
1. Không
ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
Đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan, người
có thẩm quyền giao, đặt hàng hoặc trúng thầu cung cấp dịch vụ công.
2. Sử
dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quy định tại điểm d khoản 2 Điều
55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công: Sử dụng đúng công năng của tài sản
khi được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc được cơ quan, người có thẩm
quyền cho phép chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản; phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm cả các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn khoản này.
3. Phát
huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản công quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
1. https://docluat.vn/archive/1154/
2. https://docluat.vn/archive/966/
3. https://docluat.vn/archive/960/
a) Sử
dụng tài sản công trong thời gian không phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước
giao;
b) Thời
gian, cường độ sử dụng tài sản phải cao hơn
khi chưa thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
c) Cung
cấp được nhiều dịch vụ công hơn
cho xã hội.
4. Thực
hiện theo cơ chế thị trường quy định tại điểm h khoản 2 Điều 55
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Xác
định giá cho thuê tài sản công phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài
sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ;
b) Xác
định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế
của tài sản trên thị trường;
c) Tài
sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được
trích khấu hao theo quy định.
Điều 44. Đề án sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết
1.
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Tài
sản có giá trị lớn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56, điểm a khoản
2 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với loại tài sản
và chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối
với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê:
a)
Đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, gửi
lấy ý kiến thẩm định của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với
đơn vị thuộc địa phương quản lý);
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, cơ quan được giao thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Sở Tài chính xem xét, cho ý kiến thẩm định về:
Sự cần thiết; sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; các nội
dung trong đề án cần phải chỉnh lý, hoàn thiện;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện
đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
56, khoản 2 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công phê duyệt. Riêng đối với đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 tỷ đồng trở
lên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phải xin ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) trước khi phê duyệt.
4. Đối
với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết:
a) Đơn
vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, gửi cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (đối với
đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với đơn vị thuộc địa phương
quản lý);
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
liên doanh, liên kết, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công xem xét, có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên
doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, báo cáo
bộ, cơ quan trung ương để lấy ý kiến Bộ Tài chính; Sở Tài chính xem xét, có ý
kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
lấy ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết;
c) Hồ
sơ gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm:
– Văn
bản đề nghị kèm theo ý kiến đề xuất của bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính về
đề án sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản chính;
– Đề
án sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết của đơn vị: 01 bản;
– Văn
bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của đơn vị: 01 bản sao;
– Các
hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao;
d) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính, Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về: Tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ; sự cần thiết; sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có
liên quan; các nội dung trong đề án cần phải chỉnh lý, hoàn thiện;
đ) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản
lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản
lý) chỉ đạo đơn vị có đề án nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện
đề án, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc
trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa
phương quản lý) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng
văn bản của Bộ Tài chính, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
e) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoàn thiện của đơn vị, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định
phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp đơn vị trong trường hợp
không thống nhất với đề án. Riêng đối với đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động
sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt.
Điều 45. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh
1. Tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
được quy định chi tiết như sau:
a) Tài
sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
nhưng chưa sử dụng hết công suất là những tài sản được Nhà nước giao, đầu tư
xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đúng quy định của
pháp luật nhưng chưa sử dụng hết công suất mà không thể áp dụng hình thức thu hồi,
điều chuyển;
b) Tài
sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu
tư.
2. Căn
cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh
doanh.
3. Số
tiền thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, sau khi chi trả
các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện
nghĩa vụ tài chính với nhà nước, phần còn lại, đơn vị sự nghiệp công lập được
quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 46. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
1. Tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích cho thuê quy định
tại khoản 1 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
được quy định chi tiết như sau:
a) Tài
sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
nhưng chưa sử dụng hết công suất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị
định này;
b) Tài
sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Căn
cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc cho thuê tài sản công.
3. Việc
cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo các
hình thức sau:
a) Đấu
giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp. Việc đấu
giá cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều
24 Nghị định này và pháp luật về đấu giá tài sản;
b) Cho
thuê trực tiếp áp dụng trong các trường hợp sau:
– Tài
sản là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị;
– Cho
thuê từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp (hội trường, phòng họp,
phòng hội thảo, phòng thí nghiệm, phòng điều trị…) trong thời gian dưới 15
ngày hoặc từ 15 ngày trở lên nhưng không liên tục.
Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xác định và niêm yết giá cho thuê tại trụ sở
đơn vị; đồng thời, thông báo công khai giá cho thuê tài sản trên Trang thông
tin của đơn vị (nếu có), Cổng
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện
tử về tài sản công của Bộ Tài chính, Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công.
4. Giá
cho thuê tài sản được xác định như sau:
a) Giá
trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo hình thức đấu giá;
b) Giá
cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê trực tiếp.
Giá
khởi điểm để đấu giá, giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai do người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương
của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
5. Việc
cho thuê tài sản phải được
lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
6. Chi
phí hợp lý có liên quan đến việc cho thuê tài sản gồm:
a) Chi
phí khấu hao tài sản cố định cho thuê;
b) Chi
phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản cho thuê;
c) Chi
phí quản lý, vận hành tài sản trong thời gian cho thuê;
d) Chi
phí hợp lý khác có liên quan.
7. Số
tiền thu được từ việc cho thuê tài sản, sau khi chi trả các chi phí hợp lý có
liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước, phần còn lại, đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng
theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 47. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích liên doanh,
liên kết quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công được quy định chi tiết như sau:
a) Tài
sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
nhưng chưa sử dụng hết công suất theo thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 45 Nghị định này;
b) Tài
sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt để liên doanh, liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc
sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc
cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao được xác định theo quy
định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
2. Căn
cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc sử dụng tài sản công để
liên doanh, liên kết.
3. Lựa
chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết:
a) Sau
khi có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công lập thông báo công
khai về việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết trên Trang thông tin của đơn
vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương,
Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính. Thông báo công khai về
việc lựa chọn đối tác gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Thông
tin của đơn vị có tài sản liên doanh, liên kết;
– Tài
sản dự kiến liên doanh, liên kết;
– Phương
án liên doanh, liên kết;
– Tiêu
chí lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết theo quy định tại điểm c
khoản này;
– Thời
gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký.
b) Đơn
vị có tài sản căn cứ hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức,
cá nhân và tiêu chí quy định tại điểm c khoản này để lựa chọn đối tác tham gia
liên doanh, liên kết và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
c) Tiêu
chí lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết bao gồm:
– Năng
lực, kinh nghiệm của đối tác trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh,
liên kết;
– Hiệu
quả của phương án tài chính;
– Cơ
sở vật chất, trang thiết bị cần thiết của đối tác bảo đảm cho việc liên doanh,
liên kết;
– Phương
án xử lý tài sản sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết;
– Các
tiêu chí khác phù hợp với mục đích liên doanh, liên kết, chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị do đơn vị có tài sản công quyết định.
4. Các
hình thức sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết:
a) Hình
thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên sử dụng tài sản
của mình để thực hiện liên doanh, liên kết và tự quản lý, sử dụng tài sản của
mình, tự bảo đảm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và được chia kết
quả từ hoạt động liên doanh, liên kết theo hợp đồng;
b) Hình
thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên tham gia liên
doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên tham
gia liên doanh, liên kết cùng kiểm soát việc quản lý, sử dụng;
c) Hình
thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia liên
doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản
lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và Hợp đồng liên doanh, liên kết.
5. Quản
lý, sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết:
a) Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên doanh, liên kết theo hình thức quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này, việc quản lý, sử dụng tài sản công của đơn vị
sự nghiệp công lập tham gia liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và Hợp đồng liên
doanh, liên kết;
b) Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên doanh, liên kết theo hình thức quy
định tại điểm b khoản 4 Điều này, việc quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị sự
nghiệp công lập sau khi góp vốn được thực hiện theo Hợp đồng liên doanh, liên kết;
c)
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên doanh, liên kết theo hình
thức quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập
được sử dụng để góp vốn liên doanh, liên kết do pháp nhân mới quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Tài
sản tham gia liên doanh, liên kết
của đơn vị sự nghiệp công lập là quyền sử dụng đất, công trình sự nghiệp và các
tài sản khác gắn liền với đất sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết thuộc về
Nhà nước. Đối với các tài sản khác sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết được
xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối
với tài sản tham gia liên doanh, liên kết theo hình thức quy định tại điểm a khoản
4 Điều này, sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, đơn vị tiếp tục quản lý,
sử dụng hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định này;
b) Đối
với tài sản liên doanh, liên kết theo hình thức quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này, sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết được xử lý theo nguyên tắc phần
tài sản thuộc về mỗi bên được xác định tương ứng với giá trị tài sản hoặc vốn
góp khi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên
kết;
c) Đối
với các tài sản được hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết theo
hình thức quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, sau khi hết thời hạn liên
doanh, liên kết, các tài sản này được
chia cho các bên tham gia liên doanh, liên kết theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên;
trường hợp không chia được bằng hiện vật thì thực hiện bán cho các bên còn lại trong liên doanh theo giá thị
trường; trường hợp các bên liên doanh không mua thì thực hiện bán theo hình thức
đấu giá;
d)
Trường hợp các bên tham gia trong liên doanh, liên kết tự nguyện chuyển giao không bồi hoàn quyền
sở hữu phần tài sản của mình cho Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 107 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân
theo quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
7. Chi
phí hợp lý có liên quan đến việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh,
liên kết gồm:
a) Chi
phí khấu hao tài sản cố định;
b) Chi
phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản;
c) Chi
phí quản lý, vận hành tài sản trong thời gian liên doanh, liên kết;
d) Chi
phí hợp lý khác có liên quan.
8. Số
tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết,
sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động
(nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần được chia còn lại của
đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về
cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Mục
3. XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 48. Thu hồi tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Trình
tự, thủ tục thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo
quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Điều 49. Điều chuyển tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định
tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Không
thực hiện điều chuyển đối với tài sản công đang trong thời hạn thực hiện cho
thuê, liên doanh, liên kết đúng
quy định của pháp luật.
2. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực
hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
3. Trình
tự, thủ tục điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 50. Bán tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2.
Thẩm quyền quyết định bán tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.
Riêng
tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn
vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô),
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán.
Hình
thức bán tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 26, khoản
1 Điều 27 Nghị định này.
3. Trình
tự, thủ tục và việc tổ chức bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định này.
4. Việc
xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp trong trường hợp đấu giá không thành được
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 51. Thanh lý tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
tại Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản
khác.
3. Trình
tự, thủ tục và việc tổ chức thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Điều 52. Tiêu hủy tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
tiêu hủy tài sản công, thẩm quyền quyết định và nội dung quyết định tiêu hủy, tổ
chức tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo
quy định tại Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định này.
2. Kinh
phí tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng từ nguồn
kinh phí được phép sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 53. Xử lý tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Việc
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định
tại Điều 47 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực
hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
3. Trình
tự, thủ tục xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện
theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điều 54. Trình tự, thủ tục xử
lý tài sản công khi chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp
1. Trước khi cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
phải được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc cơ sở hoạt động
sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm:
a) Kiểm
kê, phân loại tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng tại thời điểm có quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị
(bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,…);
b) Lập
bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện
có tại đơn vị; xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ
nguyên nhân thừa, thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo
quy định của pháp luật;
c) Xây
dựng phương án sử dụng nhà, đất sau khi chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là doanh
nghiệp chuyển đổi) và phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở hoạt động sự nghiệp được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại,
xử lý tài sản công.
3. Toàn
bộ tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải chuyển đổi mô hình hoạt động đều được kiểm kê, xác định giá trị, trừ
các tài sản sau đây:
a) Tài
sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận
góp vốn, liên doanh, liên kết của
các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;
b) Tài
sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý;
c) Cơ
sở nhà, đất không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại
tiếp tục sử dụng.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, phân loại tài sản, đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản thừa, thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản
không xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý như sau:
a) Đối
với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
– Đối
với tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi
thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thiếu được xác định
do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng
khác), đơn vị báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định
này quyết định ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật. Số tiền bồi thường cho tài sản thiếu
phát hiện qua kiểm kê (nếu có) được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập;
– Đối
với tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở
hữu thì ghi tăng tài sản và đưa vào phần tài sản xác định giá trị để giao cho
doanh nghiệp chuyển đổi quản lý;
b) Đối
với tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý, đơn vị có
trách nhiệm xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp đến thời điểm chuyển đổi
mà chưa xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này quyết định xử lý và giao
nhiệm vụ tổ chức xử lý;
c) Đối
với tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký
gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các
tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi
tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc xử lý theo hình thức khác theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền;
d) Đối
với phần diện tích nhà, đất không được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
phương án giữ lại tiếp tục sử dụng mà chưa hoàn thành việc thực hiện phương án
sắp xếp lại, xử lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ xử lý cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đối
với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị sự nghiệp
công lập làm chủ dự án, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản
lý, sử dụng theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và Chương IX Nghị định này. Sau khi dự án kết thúc và
có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp chuyển đổi tổ chức
xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Đối
với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng chưa bàn giao đưa
vào sử dụng, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp chuyển đổi để thực hiện hạch toán
nguyên giá tạm tính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Khi được bàn giao cho doanh
nghiệp chuyển đổi đưa vào sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho
doanh nghiệp chuyển đổi;
g) Đối
với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
tài sản kết cấu hạ tầng không thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị bàn
giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tiếp tục quản lý hoặc xử lý theo hình thức
khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
5. Việc
xác định giá trị tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Đối
với tài sản công là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan;
b) Đối
với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá trị
thương hiệu được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về
sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan;
c) Đối
với các tài sản công khác, giá trị của tài sản được xác định trên cơ sở nguyên
giá phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng, xuất xứ tương đương nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm
xác định giá trị, nhưng không thấp hơn 20% giá trị tài sản mua mới.
6. Giá
trị tài sản công được giao cho doanh nghiệp chuyển đổi quản lý được tính vào phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp chuyển
đổi.
7. Doanh
nghiệp chuyển đổi có quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng tài sản được
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan. Các tài sản công tiếp tục
giao doanh nghiệp chuyển đổi quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 99 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 87, Điều 88 Nghị định này và pháp luật
có liên quan.
8. Doanh
nghiệp chuyển đổi được sử dụng tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản
xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp công lập đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 55. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc
quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên, tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 62 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Điều 36 Nghị định này.
2. Số
tiền thu được từ xử lý tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có)
và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được sử
dụng phần còn lại để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Chương
IV. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
– NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC
THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 56. Quản lý, sử dụng
tài sản công tại tổ chức chính trị – xã hội
Việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị – xã hội được thực hiện
theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
quy định tại Chương II Nghị định này; việc quản lý, sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị – xã hội thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Chương III của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Chương
III Nghị định này.
Điều 57. Quản lý, sử dụng
tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội
1. Trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành
từ ngân sách nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều
69, Điều 70 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
2. Việc
sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết được áp dụng trong trường hợp chưa sử dụng hết công suất.
3. Đề
án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
được lập theo Mẫu
số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Ban
lãnh đạo của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ quản lý
nhà nước (đối với tổ chức thuộc trung ương quản lý) hoặc ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý)
trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và cơ quan quản lý nhà nước của tổ chức.
5. Số
tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết được quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều
69 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi chi trả các chi phí có
liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước, phần còn lại, tổ chức được trích một khoản tương ứng với mức
trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định về cơ chế tài chính áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; phần còn lại nộp ngân
sách nhà nước trung ương (đối với tổ chức thuộc trung ương quản lý), ngân sách
địa phương (đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
6. Việc
quản lý vận hành tài sản công, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công tại tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội được thực hiện
theo quy định tại Điều 13, các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Nghị định này.
Nguồn
kinh phí thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công được sử dụng từ nguồn kinh
phí được phép sử dụng của tổ chức.
7. Xử
lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
về hội:
a) Việc
xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
về hội được thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này;
b) Số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 48 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại
Điều 36 Nghị định này.
Trường
hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản công nhỏ hơn chi phí hợp lý cho việc xử
lý tài sản công, phần chênh lệch do tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội chi trả bằng nguồn kinh phí được phép sử dụng của tổ chức.
Chương
V. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 58. Thu hồi tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng
1. Việc
thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
biên chế.
2. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền
sử dụng đất);
b) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Trình
tự, thủ tục thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:
a) Khi
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng có thay
đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế, cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này quyết định thu hồi các tài sản không còn nhu cầu sử dụng
hoặc giảm nhu cầu sử dụng;
b) Cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý sử dụng
tài sản công tổ chức thực hiện quyết định thu hồi; trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao cho đơn vị chức năng thuộc phạm
vi quản lý tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản, cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản quy định tại điểm b khoản
này chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi tài sản, bảo
quản tài sản thu hồi, lập phương án xử lý (giao cho đơn vị khác quản lý, điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy), trình cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 2 Điều 59, khoản 2 Điều 60, khoản 2 Điều 61, khoản 2 Điều 62 Nghị định
này xem xét, quyết định theo quy định;
d) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bàn giao tài sản thu hồi cho cơ
quan, đơn vị tiếp nhận tài sản, đơn vị có tài sản thu hồi có trách nhiệm ghi giảm
tài sản theo quy định.
Điều 59. Điều chuyển tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng
1. Các
trường hợp điều chuyển, phạm vi điều chuyển,
thanh toán giá trị tài sản điều chuyển đối
với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt giữa Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an; từ đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sang cơ quan, tổ chức, đơn vị
không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và ngược lại theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản chuyên dùng giữa Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an; từ đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sang cơ quan, tổ chức,
đơn vị không thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân và ngược lại theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan;
c) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình
tự, thủ tục điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này. Việc điều chuyển tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên chế
tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 60. Bán tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng
1. Việc
bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc
bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục
loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trường hợp
tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất trước khi bán phải làm
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình
tự, thủ tục bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại
các Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định này.
4. Việc
xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp đấu giá không
thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 61. Thanh lý tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng
1. Việc
thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được áp dụng trong các trường hợp
theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công. Việc thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện
sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
3. Hình
thức thanh lý:
a) Hình
thức thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực
hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
b) Bán
vật liệu, vật tư thu hồi trong quá trình phá dỡ, hủy bỏ tài sản là công trình chiến
đấu, công trình nghiệp vụ an ninh;
c) Các
tài sản đặc biệt khác, sau khi đã tháo gỡ những bộ phận, phụ tùng còn sử dụng
được phục vụ công tác bảo đảm kỹ thuật, phần còn lại được làm biến dạng để bán
dưới dạng phế liệu;
d) Tài
sản chuyên dùng được thanh lý theo hình thức quy định tại khoản
2 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Trình
tự, thủ tục thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định
tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Điều 62. Tiêu hủy tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng
1. Việc
tiêu hủy tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bom,
mìn, đạn, thuốc nổ, liều phóng, chất chảy,
chất độc hóa học, thiết bị mang chất phóng xạ trong trường hợp để bảo đảm an
toàn;
b) Thiết
bị tin học và các phương tiện có lưu trữ thông tin bí mật quốc gia;
c) Các
tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật
có liên quan.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định tiêu hủy tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý. Nội dung quyết định tiêu hủy tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định
này.
Trong
trường hợp khẩn cấp cần phải tiêu hủy ngay để
đảm bảo an toàn, đơn vị có tài sản báo cáo ngay về cơ quan chức năng đề nghị thời
hạn phải tiêu hủy và thực hiện tiêu hủy, sau khi hoàn thành việc tiêu hủy báo
cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, đơn vị có tài sản
tiêu hủy có trách nhiệm ghi giảm tài sản theo quy định.
4. Kinh
phí tiêu hủy tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 63. Xử lý tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Việc
xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định, trình tự, thủ tục xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại được thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều
35 Nghị định này,
Điều 64. Công khai việc quản
lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng
1. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức, thời gian, nội
dung, trách nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định.
2. Việc
công khai tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định này.
Điều 65. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
1. Toàn
bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây
làm chủ tài khoản:
a) Cục
Tài chính – Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính – Bộ Công an làm chủ tài khoản quản lý
số tiền thu được từ xử lý tài sản công quy định tại khoản 1, điểm
a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 64 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các trường hợp cần thiết khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an;
b) Sở
Tài chính làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này của đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân đóng trên địa bàn.
2. Việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công sau khi nộp vào tài khoản
tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
3. Việc
quản lý, sử dụng tiền thu được từ xử lý tài sản công là nhà, đất tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân khi thực hiện sắp xếp lại được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 66. Nội dung khác về quản
lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Các
nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân không được quy định tại các Điều từ 58 đến 65 Nghị định này được áp dụng quy định
có liên quan tại Mục 3 Chương II, Điều 65
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Chương II Nghị định
này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được
áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương II, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại
Chương III Nghị định này.
Chương
VI. MUA
SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
Điều 67. Danh mục tài sản
mua sắm tập trung
1. Tài
sản được đưa vào danh mục tài sản mua sắm tập trung là tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị và đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu,
yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Đảng và Nhà
nước, năng lực của đơn vị mua sắm tập trung, điều kiện phát triển của thị trường
cung cấp tài sản.
2. Việc
ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung được thực hiện như sau:
a) Bộ
Tài chính ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc) theo lộ trình được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ
Y tế ban hành danh mục thuốc mua sắm tập trung (bao gồm danh mục thuốc mua sắm
tập trung cấp quốc gia và danh mục thuốc mua sắm tập trung cấp địa phương);
c) Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục tài sản mua sắm
tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương, địa phương (trừ thuốc).
3. Nguyên
tắc xây dựng và áp dụng danh mục tài sản mua sắm tập trung:
a) Danh
mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
b) Danh
mục tài sản mua sắm tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương, địa phương áp dụng
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung
ương và địa phương;
c) Tài
sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương, địa phương
không được trùng lắp với danh mục tài sản mua sắm tập trung quốc gia.
4. Việc
mua sắm các loại tài sản sau đây không thực hiện theo quy định tại Chương này:
a) Tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định tại Nghị định này
ban hành Quy chế và tổ chức thực hiện việc mua sắm tập trung tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý;
b) Tài
sản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
c) Tài
sản mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự
án sử dụng vốn nước ngoài mà nhà tài trợ có yêu cầu về mua sắm khác với quy định
tại Chương này;
d) Tài
sản mua sắm thuộc dự án đầu tư xây dựng mà việc tách thành gói thầu riêng làm ảnh
hưởng tới tính đồng bộ của dự án hoặc làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Danh
mục tài sản mua sắm tập trung phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Đơn vị mua sắm tập
trung
1. Đơn
vị mua sắm tập trung quốc gia: Là đơn vị mua sắm tập trung thuộc Bộ Tài chính để
thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tài sản tập trung cấp
quốc gia (trừ thuốc).
2. Đơn
vị mua sắm tập trung thuốc quốc gia: Là đơn vị thuộc Bộ Y tế hoặc đơn vị khác
được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung thuốc thuộc
danh mục thuốc mua sắm tập trung cấp quốc gia.
3. Đơn
vị mua sắm tập trung của các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh: Là đơn vị thuộc
các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm tài sản
thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
4. Bộ
Tài chính, Bộ Y tế, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo thẩm quyền đơn vị mua sắm tập trung để thực hiện mua sắm đối với tài
sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia, cấp Bộ, cơ quan trung ương,
địa phương trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại, giao bổ sung nhiệm vụ cho một cơ
quan, tổ chức, đơn vị hiện có (không thành lập mới, không bổ sung biên chế của
bộ, cơ quan trung ương, địa phương).
Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị mua sắm tập trung
1. Tập
hợp nhu cầu, lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản.
2. Tiến
hành lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
3. Ký
thỏa thuận khung với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản, phát hành tài liệu
mô tả chi tiết các tài sản được lựa chọn; quy định mẫu hợp đồng mua sắm làm cơ sở cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm với
nhà cung cấp trong trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa
thuận khung; trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản
trong trường hợp áp dụng mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.
4. Tổ
chức thực hiện hoặc tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản mua sắm tập trung.
5. Công
khai việc mua sắm tài sản theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định này.
6. Tổ
chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện mua sắm điện tử theo quy định.
7. Cung
cấp dịch vụ mua sắm tập trung cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, các
doanh nghiệp nhà nước chưa hình thành đơn vị mua sắm tập trung hoặc cung cấp dịch
vụ tư vấn, hỗ trợ mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp có nhu cầu.
8. Giám
sát việc thực hiện thỏa thuận khung, hợp đồng của các nhà thầu được lựa chọn;
tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản.
9. Thực
hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 70. Nguồn kinh phí mua
sắm tập trung
1. Nguồn
kinh phí mua sắm tập trung:
a) Kinh
phí được cơ quan, người có thẩm quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Nguồn
công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương;
c) Nguồn
vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; nguồn viện trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà
tài trợ không có yêu cầu mua sắm khác với quy định tại Nghị định này;
d) Nguồn
kinh phí từ quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và văn bản hướng dẫn về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ)
Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công
lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
e) Nguồn
quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp
pháp khác của cơ sở y tế công lập trong trường hợp mua thuốc tập trung.
2. Ngoài
các nguồn kinh phí mua sắm tập trung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử
dụng các nguồn kinh phí sau đây để bảo đảm hiệu quả mua sắm tài sản theo phương
thức tập trung:
a) Nguồn
kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên;
b) Nguồn
quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp
pháp khác của cơ sở y tế công lập trong trường hợp mua sắm trang thiết bị y tế.
Điều 71. Cách thức thực hiện
mua sắm tập trung
1. Việc
mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách thức sau đây:
a) Mua
sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung: Đơn vị mua sắm tập trung tổng
hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp lựa chọn nhà thầu, ký thỏa
thuận khung với nhà thầu được lựa chọn. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản
trực tiếp ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu được lựa chọn, trực tiếp thanh toán
cho nhà thầu được lựa chọn (trừ trường hợp giao dự toán cho đơn vị mua sắm tập
trung), tiếp nhận tài sản, hồ sơ về tài sản và thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, chế
độ bảo hành, bảo trì từ nhà thầu được lựa chọn;
b) Mua
sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp: Đơn vị mua sắm tập trung tổng
hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp lựa chọn nhà thầu, trực tiếp
ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và trực tiếp thanh toán cho nhà thầu. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản tiếp nhận tài sản, hồ sơ về tài sản và thực
hiện chế độ bảo hành, bảo trì từ nhà thầu được lựa chọn.
2. Việc
mua sắm tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Mua
sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Mua
tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà
nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp;
b) Mua
vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng.
Điều 72. Quy trình thực hiện
mua sắm tập trung
1. Quy
trình thực hiện mua sắm tập trung (ngoài thuốc):
a) Lập,
phê duyệt dự toán mua sắm
tài sản;
b) Tổng
hợp nhu cầu mua sắm tập trung;
c) Lập,
thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Chuẩn
bị lựa chọn nhà thầu;
đ) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
e) Đánh
giá hồ sơ dự thầu và thương thảo thỏa thuận khung, hợp đồng mua sắm tài sản;
g) Thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Ký
kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung trong trường hợp áp dụng theo cách thức
ký thỏa thuận khung;
i) Ký
kết hợp đồng mua sắm tài sản;
k) Thanh
toán, bàn giao, tiếp nhận tài sản, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản;
l) Bảo
hành, bảo trì tài sản.
2. Quy
trình thực hiện mua sắm thuốc tập trung: Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết
quy trình thực hiện mua sắm thuốc tập trung.
Điều 73. Lập, phê duyệt dự
toán mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền quy định, nhu cầu
và hiện trạng sử dụng tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản
đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm,
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán
kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung.
Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật
và mức giá dự toán của tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung của bộ, cơ quan
trung ương, địa phương phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng và nhu cầu sử dụng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước quyết
định giao dự toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu và đủ điều kiện được
mua sắm tài sản.
Điều 74. Tổng hợp nhu cầu
mua sắm tập trung
1. Căn
cứ văn bản phân bổ dự toán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung, gửi cơ quan quản
lý cấp trên (sau đây gọi là đầu mối đăng ký mua sắm tập trung) để tổng hợp gửi
đơn vị mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh trước ngày 31
tháng 01 hàng năm.
Nội
dung chủ yếu của văn bản đăng ký mua sắm tập trung gồm:
a) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản sau khi hoàn thành việc mua sắm;
b) Chủng
loại, số lượng tài sản mua sắm tập trung;
c) Dự
toán, nguồn vốn thực hiện mua sắm tập trung và phương thức thanh toán;
d) Dự
kiến thời gian, địa điểm giao, nhận tài sản sau khi hoàn thành mua sắm và các đề
xuất khác (nếu có).
2. Đơn
vị mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổng
hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo Mẫu số 03/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định
này để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối với tài sản thuộc
danh mục mua sắm tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
b) Tổng
hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo Mẫu số 03/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định
này, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gửi Bộ
Tài chính đối với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia trước
ngày 28 tháng 02 của năm thực hiện mua sắm tập trung cấp quốc gia.
3. Đơn
vị mua sắm tập trung quốc gia tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung cấp quốc gia
theo Mẫu số 03/TSC-MSTT ban hành
kèm theo Nghị định này để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối
với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quốc gia.
4. Trường
hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan, tổ chức,
đơn vị và các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không gửi nhu cầu
mua sắp tập trung đối với tài sản đã được giao dự toán mua sắm thuộc danh mục
tài sản mua sắm tập trung thì không được phép mua sắm tài sản đó.
Trường
hợp phát sinh nhu cầu mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung ngoài dự
toán được giao đầu năm và đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt bổ
sung dự toán mua sắm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đơn vị mua sắm tập trung căn cứ thỏa thuận
khung đã được ký kết (nếu có), quy định của pháp luật về đấu thầu để áp dụng
hình thức mua sắm phù hợp hoặc giao cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về tài
sản tổ chức thực hiện mua sắm.
Điều 75. Lập, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Đơn
vị mua sắm tập trung lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung được quy định như
sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung quốc
gia;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua
sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương;
c) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập
trung của địa phương.
3. Việc
phân chia tài sản mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật,
trình tự thực hiện, bảo đảm đồng
bộ trong việc mua sắm,
quy mô gói thầu hợp lý, bảo đảm khả năng bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng của
nhà cung cấp. Nghiêm cấm việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu
trái với quy định của pháp luật nhằm mục đích hạn chế sự tham gia của các nhà
thầu.
Điều 76. Chuẩn bị lựa chọn
nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp
đồng; thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Việc
chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Đơn
vị mua sắm tập trung thực hiện lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo quy định
của pháp luật về đấu thầu. Đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực tổ chức lựa
chọn nhà thầu được phép thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để tiến hành lựa chọn
nhà thầu cung cấp tài sản theo Hợp đồng thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được
ký kết giữa đơn vị mua sắm tập trung và tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp. Việc lựa chọn tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Nội
dung chủ yếu của Hợp đồng thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp gồm:
a) Thông
tin của đơn vị mua sắm tập trung;
b) Thông
tin của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
c) Chủng
loại, số lượng tài sản kèm theo mô tả chi tiết các yêu cầu về tài sản cần mua sắm;
d) Dự
toán mua sắm dự kiến;
đ)
Hình thức lựa chọn nhà thầu;
e) Thời
hạn hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản;
g) Chi
phí thuê tiến hành lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tập trung;
h) Quyền,
nghĩa vụ của các bên;
i) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng;
k)
Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đơn
vị mua sắm tập trung hoặc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được thuê cung cấp dịch
vụ đấu thầu phải
thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu mua sắm tập trung trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, Báo đấu thầu, Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công (đối với tất cả các gói thầu mua sắm tập
trung) và Cổng
thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương và của tỉnh (đối với các gói thầu
mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương, địa phương).
Điều 77. Ký kết thỏa thuận
khung về mua sắm tập trung
1. Thỏa
thuận khung về mua sắm tập trung được ký kết giữa đơn vị mua sắm tập trung và
nhà thầu cung cấp tài sản được lựa chọn trong trường hợp mua sắm tập trung theo
cách thức thỏa thuận khung.
2. Thỏa
thuận khung về mua sắm
tập trung được lập thành văn bản theo Mẫu
số 04/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đơn
vị mua sắm tập trung có trách nhiệm:
a) Đăng
tải danh sách các nhà thầu được lựa chọn, thỏa thuận khung ký kết giữa nhà thầu
và đơn vị mua sắm tập trung, tài liệu mô tả tài sản, mẫu hợp đồng mua sắm trên
Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công (đối với tất cả các gói thầu mua sắm tập trung) và Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ
quan trung ương và tỉnh (đối với các gói
thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh);
b) Thông
báo bằng hình thức văn bản đến các cơ quan, đơn vị gửi nhu cầu mua sắm tập
trung về đơn vị mua sắm tập trung, cụ thể:
– Đơn
vị mua sắm tập trung quốc gia gửi thông báo đến các bộ, cơ quan trung ương, các
tỉnh;
– Đơn
vị mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh gửi thông báo đến các
đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung.
4. Trên
cơ sở thông báo bằng văn bản của đơn vị mua sắm tập trung theo các nội dung nêu
trên, các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm
tập trung thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản biết
để ký hợp đồng mua sắm tài sản.
Điều 78. Ký kết hợp đồng mua
sắm tài sản
1. Trường
hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản ký Hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được
đơn vị mua sắm tập trung ký thỏa thuận khung trong thời hạn do đơn vị mua sắm tập
trung thông báo. Quá thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo, cơ quan, tổ
chức, đơn vị không ký Hợp đồng mua sắm tài sản thì không được phép mua sắm tài
sản đó và bị thu hồi dự toán.
Trường
hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp
hơn giá trúng thầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
tài sản đàm phán với nhà thầu để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.
Hợp
đồng mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản được gửi
01 bản cho đơn vị mua sắm tập trung hoặc đăng nhập thông tin về Hợp đồng mua sắm
tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng
của Bộ Tài chính.
2.
Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, đơn vị mua sắm
tập trung đàm phán, ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
3. Hợp
đồng mua sắm tài sản được lập thành văn bản theo Mẫu số 05a/TSC-MSTT, Mẫu số 05b/TSC-MSTT ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 79. Thanh toán tiền mua
sắm tài sản
1.
Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho
nhà thầu được lựa chọn; đơn vị mua
sắm tập trung có trách nhiệm
thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa chọn trong trường hợp cơ
quan, người có thẩm quyền giao dự toán mua sắm cho đơn vị mua sắm tập trung.
2. Trường
hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, việc thanh toán cho
nhà thầu cung cấp tài sản thông qua
một trong hai hình thức:
a) Đơn
vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền
thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản;
b) Đơn
vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm tập
trung để thanh toán cho nhà thầu.
3. Việc
thanh toán tiền mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật,
theo thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm tài sản đã ký với nhà thầu được lựa
chọn.
4. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi theo quy định của pháp luật. Hồ sơ kiểm
soát chi bao gồm:
a) Dự
toán năm hoặc kế hoạch vốn đầu tư năm của chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền giao;
b) Hợp
đồng mua sắm tài sản theo quy định tại Điều 78 Nghị định này;
c) Bảo
lãnh tạm ứng (nếu có);
d) Biên
bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định tại Điều 80 Nghị định này;
đ)
Giấy rút dự toán/Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán (nếu có); Ủy nhiệm
chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử hoặc giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền
gửi (trong trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi);
e) Văn
bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án
chuyển tiền cho nhà thầu cung cấp tài sản được lựa chọn theo hợp đồng đã ký
(trong trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị Cơ quan quản lý chương
trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản);
g)
Văn bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự
án chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mua sắm tập trung; Ủy nhiệm
chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử (trong trường hợp đơn vị mua sắm tập
trung đề nghị Cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm
tập trung để thanh toán cho nhà thầu
cung cấp tài sản). Đối với văn bản đề nghị chuyển tiền này, ngoài các thông tin
liên quan đến việc mua sắm tài sản, cần ghi rõ số tiền đề nghị chuyển, số tài khoản tiền gửi của
đơn vị mua sắm tập trung và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi.
Điều 80. Bàn giao, tiếp nhận
tài sản
1. Trường
hợp mua sắm tập trung theo cách thức thỏa thuận khung, việc bàn giao, tiếp nhận
tài sản được thực hiện giữa nhà thầu cung cấp tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản theo hợp đồng mua sắm tài sản đã ký kết.
2. Trường
hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, căn cứ hợp đồng mua
sắm tài sản đã ký kết, đơn vị mua sắm
tập trung thông báo kế hoạch và thời gian bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản chậm nhất là 15 ngày trước ngày bàn giao.
Việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản được thực hiện giữa ba bên (nhà thầu cung cấp tài sản,
đơn vị mua sắm tập trung và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản).
Địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản cần phải thuận lợi cho cơ quan, đơn vị, tổ
chức sử dụng tài sản và thực hiện tiết kiệm chi phí khi bàn giao, tiếp nhận tài
sản.
3. Việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản phải lập thành Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp
nhận tài sản theo quy định tại Mẫu
số 06/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo các hồ sơ, tài liệu có
liên quan, gồm:
a) Hợp
đồng mua sắm tài sản: 01 bản chính;
b) Hóa
đơn bán hàng: 01 bản chính hoặc bản sao theo quy định;
c) Phiếu
bảo hành: 01 bản chính;
d) Hồ
sơ kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng: 01 bản chính;
đ)
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
4. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm tiếp nhận, kế
toán, quản lý, sử dụng tài sản được trang bị theo quy định của pháp luật về kế
toán, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định này.
Điều 81. Quyết toán, thanh
lý hợp đồng mua sắm tài sản
1. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị ký hợp đồng mua sắm tài sản có trách nhiệm thanh lý hợp đồng
mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
2. Quyết
toán kinh phí mua sắm tài sản:
a) Đơn
vị mua sắm tập trung có trách nhiệm quyết toán với cơ quan quản lý chương
trình, dự án trong trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực
tiếp mà cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm tập trung để thanh toán
cho nhà thầu;
b) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm quyết toán kinh
phí mua sắm
tài sản trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Việc
quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật và hợp đồng mua sắm tài sản đã ký với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 82. Bảo hành, bảo trì
tài sản
1. Nhà
thầu được lựa chọn cung cấp tài sản có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với
tài sản đã cung cấp.
2. Nội
dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của
các bên (cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản, đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu trúng thầu)
phải được thể hiện trong hồ sơ mời thầu, thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm
tài sản.
Điều 83. Quản lý thu, chi
liên quan đến mua sắm tập trung
1. Các
khoản thu liên quan đến mua sắm tập trung:
a) Thu
từ việc bán hồ sơ mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Thu
từ nhà thầu trong trường hợp giải quyết kiến nghị theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
c) Thu
về bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp nhà thầu không
được nhận lại các khoản chi phí này theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Thu
từ cung cấp dịch vụ trong trường hợp cung cấp dịch vụ tiến hành lựa chọn nhà thầu
cung cấp tài sản cho đơn vị mua sắm
tập trung khác (đối với đơn vị mua sắm tập trung chuyên nghiệp);
đ)
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các
khoản chi liên quan đến mua sắm tập trung:
a) Chi
phí lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản;
b) Chi
thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp và chi phí thuê tư vấn (nếu có) để lựa chọn
nhà thầu cung cấp tài sản trong mua sắm
tập trung theo quy định;
c) Chi
phí bàn giao, tiếp nhận tài sản;
d) Chi
giải quyết các kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
đ)
Chi hoạt động liên quan trực tiếp thực hiện mua sắm tập trung;
e) Các
khoản chi khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Mức
chi đối với các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo tiêu chuẩn,
định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức
và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu đơn vị mua sắm tập trung quyết định mức
chi, đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Quản
lý, sử dụng số tiền thu được từ mua sắm tập trung:
a) Đối
với đơn vị mua sắm tập trung chuyên nghiệp:
– Đối
với gói thầu thực hiện theo nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền giao: Trường hợp các khoản thu không đủ
để bù đắp các khoản chi thì phần chênh lệch được sử dụng từ nguồn kinh phí được
phép sử dụng của đơn vị mua sắm tập trung; trường hợp các khoản thu lớn hơn các
khoản chi, đơn vị mua sắm tập trung được bổ sung số tiền chênh lệch vào kinh
phí hoạt động của đơn vị để sử dụng theo quy định của pháp luật;
– Đối
với các gói thầu thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch vụ tiến hành lựa chọn
nhà thầu cung cấp tài sản, đơn vị mua sắm tập trung quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật.
b) Đối
với đơn vị mua sắm tập trung kiêm nhiệm: Trường hợp các khoản thu không đủ để
bù đắp các khoản chi thì phần chênh lệch được sử dụng từ nguồn kinh phí được
phép sử dụng của đơn vị mua sắm
tập trung; trường hợp các khoản thu lớn hơn các khoản chi, đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Việc
quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm được thông qua mua sắm tập trung (số tiền
chênh lệch giữa dự toán được giao và số tiền mua sắm tài sản thực tế) thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương
VII. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 84. Quản lý, sử dụng
tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước
Việc
quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà
nước thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và Chương II Nghị định này.
Điều 85. Quản lý, sử dụng
kho dự trữ quốc gia để bảo quản tài sản công có quyết định thu hồi hoặc tài sản
có quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân
1. Việc
sử dụng kho dự trữ quốc gia để bảo quản tài sản công có quyết định thu hồi hoặc
tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân trong thời gian chờ xử lý
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia của cơ
quan dự trữ nhà nước theo kế hoạch được giao;
b) Không
làm ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ quốc gia và phải được cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này cho phép;
c) Không
sử dụng chung kho để đồng thời bảo quản hàng dự trữ quốc gia và tài sản công có
quyết định thu hồi hoặc tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân
trong thời gian chờ xử lý;
d) Không
sử dụng kho dự trữ quốc gia để bảo quản tài sản dễ bị hư hỏng, dễ cháy nổ, ảnh
hưởng đến môi trường.
2. Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước, người đứng đầu cơ quan quản lý hàng dự trữ
quốc gia của các bộ, ngành quyết định việc sử dụng kho để bảo quản tài sản công
trong thời gian chờ xử lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bảo
quản tài sản có quyết định thu hồi hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn
dân.
3. Việc
sử dụng kho để bảo quản tài sản công có quyết định thu hồi hoặc tài sản có quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân trong thời gian chờ xử lý phải được lập
thành Hợp đồng ủy quyền bảo quản tài sản ký giữa cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc
gia và cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý tài sản có quyết định thu hồi
hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
4. Cơ
quan có tài sản bảo quản tại kho dự trữ quốc gia phải trả cho cơ quan dự trữ
nhà nước một khoản kinh phí để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, bảo vệ, sửa
chữa kho và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc bảo quản tài sản
(gọi chung là chi phí bảo quản).
Cơ
quan dự trữ nhà nước xác định chi phí bảo quản trên cơ sở định mức tiêu hao, thời
gian bảo quản và thông báo cho cơ quan có tài sản bảo quản để thanh toán theo
quy định; chi phí bảo quản được quy định tại Hợp đồng ủy quyền bảo quản tài sản.
5. Khoản
thu từ việc sử dụng kho dự trữ quốc gia để bảo quản tài sản công có quyết định thu
hồi hoặc tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân được sử dụng để bù
đắp các chi phí cần thiết phục vụ việc bảo quản tài sản; phần còn lại (nếu có),
cơ quan dự trữ nhà nước được sử dụng để bảo dưỡng, sửa chữa kho dự trữ hoặc để
chi cho hoạt động của cơ quan và được giảm chi ngân sách tương ứng theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 86. Khai thác kho dự trữ
quốc gia chưa sử dụng hết công suất
1. Cơ
quan dự trữ nhà nước được khai thác kho, bãi chưa sử dụng hết công suất theo hình thức cho thuê để
bảo quản tài sản. Việc khai thác kho, bãi chưa sử dụng hết công suất được thực
hiện khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này cho phép;
b) Không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia của cơ
quan dự trữ nhà nước theo kế hoạch được giao và nhiệm vụ bảo quản tài sản công
có quyết định thu hồi hoặc tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân;
c) Không
sử dụng chung kho để đồng thời bảo quản hàng dự trữ quốc gia và tài sản thuê bảo
quản;
d) Không
cho thuê kho dự trữ quốc gia để bảo quản hàng cấm, hàng dễ bị hư hỏng, dễ cháy
nổ, ảnh hưởng đến môi trường;
đ)
Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng kho, bãi;
e) Thực
hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định việc khai thác kho dự trữ quốc gia của cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc
gia thuộc phạm vi quản lý.
3. Người
đứng đầu cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia xác định giá cho thuê kho dự trữ
phù hợp với giá thị trường và thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên để theo
dõi.
4. Toàn
bộ số tiền thu được từ việc khai thác kho dự trữ quốc gia phải được nộp vào tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh khoản thu.
Cơ
quan quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản
chi phí liên quan đến việc khai thác kho dự trữ trình người đứng đầu cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Các chi phí liên quan đến việc khai thác kho dự
trữ gồm:
a) Chi
phí điện, nước;
b) Chi
phí nhân viên bảo quản, bảo vệ;
c) Chi
phí bảo quản tài sản;
d) Chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc khai thác kho dự trữ quốc gia.
Căn
cứ quyết toán được người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt,
đề nghị của cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia, chủ tài khoản tạm giữ có
trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên
quan đến việc khai thác kho, bãi. Hồ sơ, thủ tục cấp tiền từ tài khoản tạm giữ
được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ tài khoản tạm giữ thực
hiện nộp số tiền thu được từ khai thác kho dự trữ của năm trước, sau khi trừ đi
chi phí có liên quan đến việc khai thác kho dự trữ vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương
VIII. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 87. Tài sản công do Nhà
nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
1. Tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Tài
sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là
tài sản kết cấu hạ tầng).
3. Tài
sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
4. Đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm và được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
5. Tài
nguyên.
Điều 88. Quản lý, sử dụng
tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc
quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo
quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và quy định tại Chương V Nghị định này.
2. Việc
quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định tại Chương IV
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định của Chính phủ về chế độ quản
lý, sử dụng từng loại tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan.
3. Việc
quản lý, sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước
thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và Chương IX Nghị định này; trường hợp tài sản là kết quả
của việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng tài sản là kết
quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước.
4. Việc
quản lý, sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
cho thuê đất và được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê
mà không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định
tại Mục 1 Chương VII của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
5. Việc
quản lý, sử dụng tài nguyên thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương
VII của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định của pháp luật về tài
nguyên và pháp luật có liên quan.
Chương
IX. QUẢN
LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 89. Quản lý, sử dụng
tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Việc
quản lý, sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của từng dự án và tài sản là kết quả
của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục
1 Chương VI của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Điều 90, 91, 92,
93 và 94 Nghị định này.
Riêng
việc quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác chung của Ban Quản lý dự án được
thực hiện theo quy định áp dụng với đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp
Ban Quản lý dự án hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập; theo quy định
áp dụng với cơ quan nhà nước trong trường hợp Ban Quản lý dự án hoạt động theo
mô hình khác.
2. Đối
với tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia, nhà thầu tư vấn, giám sát,
thi công dự án chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam, việc xác lập quyền sở hữu
toàn dân và xử lý được thực hiện theo quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân.
3. Việc
quản lý, xử lý tài sản của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Mục 4 Chương II Nghị
định này và quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
Điều 90. Thẩm quyền quyết định
giao, điều chuyển, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn
nhà nước
1. Thẩm
quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản để
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định này và quy định của pháp luật có
liên quan.
2.Thẩm quyền quyết định mua
sắm, thuê tài sản:
a) Cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của dự
án;
b) Trường
hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án khác cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án thì cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án quyết định việc mua
sắm, thuê tài sản sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án.
Điều 91. Hình thức xử lý tài
sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Giao,
điều chuyển tài sản:
a) Giao
cho đối tượng thụ hưởng theo văn kiện dự án;
b) Giao,
điều chuyển cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội có
nhu cầu sử dụng tài sản mà còn thiếu
so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản;
c) Giao,
điều chuyển để phục vụ hoạt động của dự án khác;
d) Chuyển
giao về địa phương quản lý đối với diện tích đất Ban Quản lý dự án được giao
(hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án;
đ) Các
trường hợp điều chuyển tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm b, điểm c khoản
này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thanh
lý đối với tài sản đã hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; tài sản chưa
hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa hoặc việc sửa chữa không
hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc
hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Tiêu
hủy đối với tài sản phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
4. Xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
5. Bán.
6. Hình
thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 92. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Đối
với dự án thuộc trung ương quản lý:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án bán trụ sở làm việc; điều chuyển tài sản
giữa các bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
trung ương quản lý với cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc địa phương quản lý
theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê
duyệt phương án: Giao, điều chuyển
tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương, giao, điều chuyển
tài sản để phục
vụ hoạt động của các dự án khác thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung
ương; bán tài sản không phải trụ sở làm việc; thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; chuyển giao diện tích đất được giao (hoặc
tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau
khi hoàn thành việc thi công dự án.
Việc
phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, phê duyệt
phương án giao, điều chuyển, bán, thanh lý xe ô tô được thực hiện sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Đối
với dự án thuộc địa phương quản lý:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý theo đề nghị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan;
b) Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án điều chuyển tài
sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản trong trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 91 Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ
sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan.
4. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản theo hình thức khác quy định tại khoản 6 Điều 91
Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 93. Trình tự, thủ tục xử
lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Xử
lý tài sản khi dự án kết thúc:
a) Khi
dự án kết thúc, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng tài sản
và hồ sơ của tài sản cho đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án
được tiếp nhận hoặc hoàn thành việc bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản theo quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường
hợp dự án đã kết thúc và Ban Quản lý dự án đã giải thể nhưng chưa xử lý xong
tài sản thì cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản, hồ sơ tài sản
và thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban Quản lý dự án quy định tại Nghị định
này;
b) Chậm
nhất là 30 ngày trước ngày kết thúc dự án theo quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm kiểm kê tài sản phục vụ hoạt động
của dự án, đề xuất phương án xử lý, báo cáo cơ quan chủ quản dự án. Việc kiểm
kê phải được lập thành Biên bản, nội dung chủ yếu của Biên bản gồm: Tên dự án,
tên ban quản lý dự án, cơ quan chủ quản, thành phần tham gia kiểm kê, kết quả kiểm kê. Trường hợp
phát hiện thừa, thiếu tài sản phải ghi rõ trong Biên bản kiểm kê tài sản, xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm và
đềxuất biện pháp xử lý theo
chế độ quản lý, sử dụng tài sản công. Danh mục tài sản đề nghị xử lý thực hiện
theo Mẫu số
07/TSC-TSDA ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối
với dự án trong đó có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối chung và các
cơ quan chủ quản của các dự án thành phần, Ban Quản lý dự án thành phần chịu
trách nhiệm kiểm kê, báo cáo về Ban Quản lý dự án chủ quản để tổng hợp, đề xuất
phương án xử lý;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Quản lý dự án, cơ quan
chủ quản dự án có trách nhiệm tổng hợp, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi
cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (đối với
dự án thuộc trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính (đối với dự án thuộc địa
phương quản lý);
Hồ
sơ đề nghị xử lý tài sản gồm:
– Văn
bản đề nghị xử lý tài sản của cơ quan chủ quản dự án (kèm theo danh mục tài sản
đề nghị xử lý): 01 bản chính;
– Báo
cáo của Ban Quản lý dự án (kèm theo danh mục tài sản đề nghị xử lý): 01 bản
sao;
– Biên
bản kiểm kê tài sản: 01 bản sao;
– Văn
kiện dự án: 01 bản sao;
– Hồ
sơ, giấy tờ khác liên quan đến việc xử lý tài sản: 01 bản sao;
d) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của cơ quan chủ quản dự án, cơ quan
được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản
2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án thuộc trung
ương quản lý), Sở Tài chính (đối với dự án thuộc địa phương quản lý) có trách
nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức quy định tại Điều 91 Nghị định
này, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản
2 Điều 92 Nghị định này phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến gửi cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính);
đ)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt
theo thẩm quyền;
e) Trường
hợp Ban Quản lý dự án, cơ quan chủ quản dự án không đề xuất phương án xử lý hoặc
đề xuất phương án xử lý không phù hợp, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công lập phương án, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi để xử lý
theo quy định.
2. Xử
lý tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc không còn nhu cầu sử dụng trong
quá trình thực hiện dự án:
a) Khi
có tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được hoặc không còn nhu cầu sử dụng trong
quá trình thực hiện dự án, Ban Quản lý dự án lập danh mục, đề xuất phương án xử lý, báo cáo
cơ quan chủ quản dự án;
b) Trình
tự, thủ tục trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý thực
hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.
3. Xử
lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án đã xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng trong dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Sau
khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm
bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng để đưa vào khai thác, sử dụng theo mục
tiêu dự án. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Tài
sản sau khi được bàn giao cho đối tượng thụ hưởng là tài sản công giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm theo
dõi, hạch toán tăng tài sản, thực hiện báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định
tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này;
Việc
xác định nguyên giá tài sản cố định để hạch toán được thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan nhà nước;
c) Trong
thời gian thực hiện dự án, đối tượng được giao tài sản có trách nhiệm bảo vệ, sử
dụng tài sản được giao theo đúng mục đích trang bị tài sản; bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm.
4. Trong
thời hạn 60 ngày (đối với trụ sở làm việc), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể
từ ngày có quyết định phê duyệt phương án xử lý tài
sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm tổ
chức thực hiện phương án xử lý tài sản. Trách nhiệm tổ chức thực hiện được quy
định như sau:
a)
Ban Quản lý dự án có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bàn giao tài sản có quyết định
giao, điều chuyển; thanh lý, tiêu hủy tài sản; ghi giảm tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại;
b) Trách
nhiệm tổ chức bán tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định
này.
Việc
tổ chức giao, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản, ghi giảm tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 42, 43, 45, 46 và 47 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
c) Việc
tổ chức xử lý tài sản theo hình thức khác quy định tại khoản 6 Điều 91 Nghị định
này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
trong trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình đơn vị
sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
62 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Điều 55 Nghị định
này; trường hợp Ban Quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình khác
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8 và 10 Điều 36 Nghị định này.
Điều 94. Xử lý tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án
1. Tài
sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án là công trình xây dựng và các tài
sản khác được xác định là kết quả dự án theo dự án được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đối
với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án mà đối tượng thụ hưởng kết
quả dự án đã được xác định cụ thể trong dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Trong
thời hạn 60 ngày (đối với công trình xây dựng), 30 ngày (đối với tài sản khác),
kể từ ngày hoàn thành việc đầu tư xây
dựng, mua sắm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng
thụ hưởng để đưa
vào khai thác, sử dụng theo mục tiêu dự án. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được
lập thành biên bản theo Mẫu
số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời gian thực hiện dự
án, đối tượng thụ hưởng dự án có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng tài sản được giao
theo đúng mục đích trang bị tài sản, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả;
b) Việc
hạch toán, quản lý tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án sau khi bàn
giao được thực hiện như sau:
– Đối
với đối tượng thụ hưởng là cơ quan, tổ chức, đơn vị: Đối tượng tiếp nhận phải
theo dõi, hạch toán tăng tài sản, thực hiện báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định
tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này, thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan;
– Đối
với đối tượng thụ hưởng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: Đối tượng tiếp nhận phải thực
hiện ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc hình
thức khác theo quy định của pháp luật;
thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản được giao theo chế độ tài chính áp dụng với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế đó;
– Đối
với đối tượng thụ hưởng là hộ gia đình, cá nhân: Việc quản lý, sử dụng tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật khác có liên quan đến tài sản tiếp
nhận và các văn kiện, điều khoản của dự án đã được ký kết hoặc quyết định của cấp
có thẩm quyền;
c) Việc
xác định nguyên giá tài sản cố định để hạch toán được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan nhà nước; chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
1. https://docluat.vn/archive/1144/
2. https://docluat.vn/archive/1121/
3. https://docluat.vn/archive/993/
3. Đối
với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không xác định cụ thể đối
tượng thụ hưởng trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, việc xử
lý tài sản được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản
1 Điều 104 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại các Điều
91, 92 và 93 Nghị định này. Trường hợp giao, điều chuyển tài sản thì việc bàn
giao, tiếp nhận và hạch toán thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2
Điều này.
Chương
X. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG KHI XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Điều 95. Hóa đơn bán tài sản
công
1. Hóa
đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính in theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định
này để sử dụng khi bán các loại tài sản công sau đây:
a) Tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Tài
sản kết cấu hạ tầng;
c) Tài
sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Tài
sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ)
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Tài
sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Vật
tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
2. Hóa
đơn được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số và được in theo dãy chữ số tự
nhiên liên tục từ nhỏ đến lớn.
3. Tiền bán tài sản ghi trên hóa
đơn bán tài sản công không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
4. Nghiêm
cấm mọi tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này tự
in hóa đơn. Tổ chức, cá nhân tự in hóa
đơn bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Phát hành hóa đơn
1. Hóa
đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính phát hành.
Trong
thời gian Bộ Tài chính chưa phát hành Hóa đơn bán tài sản công theo quy định tại
Chương này, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công tiếp tục sử dụng
Hóa đơn bán tài sản nhà nước, Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước
do Bộ Tài chính đã phát hành khi bán các loại tài sản công quy định tại khoản 1
Điều 95 Nghị định này. Sau khi phát hành Hóa đơn bán tài sản công theo quy định
tại Chương này, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo thời điểm thanh hủy và hướng
dẫn việc thanh hủy Hóa đơn bán tài sản nhà nước, Hóa đơn bán tài sản tịch thu,
sung quỹ nhà nước đã phát hành.
2. Căn
cứ nhu cầu sử dụng hóa đơn của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản
công (kể cả các cơ quan thuộc trung ương quản lý) trên địa bàn, Sở Tài chính có
văn bản đăng ký mua hóa đơn với Bộ Tài chính; đồng thời, báo cáo nhập, xuất, tồn
hóa đơn theo Mẫu số
09/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này đối với toàn bộ số hóa đơn đã mua lần
trước (nếu có). Bộ Tài chính bán hóa
đơn cho Sở Tài chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đăng ký mua hóa đơn của Sở Tài chính.
3. Căn
cứ nhu cầu sử dụng hóa đơn của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản
(kể cả các cơ quan thuộc trung ương quản lý) trên địa bàn, Phòng Tài chính – Kế
hoạch cấp huyện có văn bản đăng ký số lượng với Sở Tài chính; đồng thời, báo cáo nhập, xuất,
tồn hóa đơn theo Mẫu số 09/TSC-HĐ ban hành kèm theo
Nghị định này đối với toàn bộ số hóa đơn đã mua lần trước (nếu
có). Sở Tài chính bán hóa đơn cho Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký mua hóa đơn của
Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện.
4. Khi
có nhu cầu sử dụng hóa đơn, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý các tài sản
công quy định tại khoản 1 Điều 95 Nghị định này đăng ký mua hóa đơn tại Sở Tài
chính hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện, nơi đơn vị đóng trụ sở theo
quy định sau:
a) Trường
hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công phát sinh thường
xuyên việc bán tài sản thì được mua cả quyển hóa đơn;
b) Trường
hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản không phát sinh thường
xuyên việc bán tài sản thì được mua hóa đơn lẻ (mua từng seri);
c) Căn
cứ thực tế xử lý tài sản công tại địa phương, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Trưởng
Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện quyết định việc bán cả quyển hóa đơn hoặc bán hóa đơn lẻ cho cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công trên địa bàn.
5. Không
bán hóa đơn cho tổ chức đấu giá tài sản (đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đấu
giá) trong trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản thuê tổ
chức đó đấu giá các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 95 Nghị định này.
Điều 97. Thủ tục mua hóa đơn
của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công
1. Thủ
tục mua quyển hóa đơn:
a) Thủ
tục mua lần đầu:
Khi
đi mua hóa đơn lần đầu, người được cơ quan cử đi mua hóa đơn phải xuất trình
các giấy tờ sau:
– Giấy
giới thiệu kèm theo công văn đề nghị mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan ký,
đóng dấu: 01 bản chính;
– Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật) của người trực tiếp mua hóa đơn. Trường hợp cơ quan tài chính
truy xuất được dữ liệu về người được cử đến mua hóa đơn từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư thì không phải xuất trình các giấy tờ này.
Sau
khi nhận được hồ sơ mua hóa đơn của đơn vị, cơ quan tài chính phải kiểm tra, nếu
đúng đối tượng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 96 Nghị định này thì bán hóa đơn cho đơn vị
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thủ
tục mua các lần tiếp theo:
Khi
đi mua hóa đơn các lần tiếp theo, người được cơ quan cử đi mua hóa đơn phải xuất
trình các giấy tờ sau:
– Giấy
giới thiệu kèm theo công văn đề nghị được mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan
ký, đóng dấu: 01 bản chính;
– Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật) của người trực tiếp mua
hóa đơn. Trường hợp cơ quan tài chính truy xuất được dữ liệu về người được cơ
quan cử đến mua hóa đơn từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất
trình các giấy tờ
này.
Căn
cứ vào tình hình sử dụng hóa đơn lần
trước, cơ quan tài chính xem xét, quyết định số lượng quyển hóa đơn bán cho cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công.
2. Thủ
tục mua hóa đơn lẻ:
a) Người
được cử đi mua hóa đơn phải xuất trình các giấy tờ sau:
– Giấy
giới thiệu kèm theo công văn đề nghị được mua hóa đơn do người đứng đầu cơ quan
ký, đóng dấu: 01 bản chính;
– Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (còn trong thời hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật) của người trực tiếp mua hóa đơn; trường hợp cơ quan tài
chính truy xuất được dữ liệu về người được cơ quan cử đến mua hóa đơn từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình các giấy tờ này;
– Quyết
định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền và các giấy tờ có liên quan
đến việc bán tài sản: 01 bản sao.
b) Căn
cứ công văn đề nghị và các hồ sơ có liên quan quy định tại điểm a khoản này, cơ
quan tài chính bán hóa đơn theo số lượng đăng ký, phù hợp với thực tế tài sản
bán.
3. Cơ
quan tài chính được phép từ chối bán hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
a) Không
đúng đối tượng được giao xử lý tài sản công;
b) Không
bảo đảm đủ thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
c) Không
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 99
Nghị định này (đối với đơn vị mua quyển hóa đơn từ lần thứ hai trở đi).
Điều 98. Sử dụng hóa đơn
1. Thời
điểm lập hóa đơn: Hóa đơn phải được lập ngay khi bán tài sản hoặc khi nhận đủ
tiền mua tài sản của tổ chức, cá nhân.
2. Hóa
đơn bán tài sản công được lập thành 03 liên: Liên 1 (lưu cuống hóa đơn), liên 2
giao cho người mua tài sản, liên 3 (làm chứng từ cho kế toán thanh toán).
3. Nội
dung ghi trên hóa đơn: Khi lập hóa đơn, bên bán (cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xử lý tài sản công) phải phản ánh đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu đã in sẵn trên hóa đơn, gạch chéo phần
bỏ trống (nếu có). Việc lập hóa đơn có thể viết bằng tay hoặc đánh máy một lần
in sang 02 liên còn lại có nội dung như nhau.
Hướng
dẫn cụ thể việc lập hóa đơn tại Mẫu
số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Hóa
đơn phải sử dụng theo thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn, không được dùng cách số.
5. Trường
hợp viết sai cần hủy bỏ hóa đơn
thì gạch chéo để hủy bỏ, ghi lý do viết sai và có xác nhận của người đứng đầu
cơ quan vào mặt sau của hóa đơn bị hủy bỏ, không được xé rời khỏi quyển hóa đơn
và phải lưu đầy đủ các liên của số hóa đơn hủy bỏ.
Trường
hợp hóa đơn đã lập và đã được xé rời khỏi quyển hóa đơn, sau đó phát hiện sai
phải hủy bỏ thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công phải lập
biên bản có chữ ký xác nhận của bên mua và bên bán, nếu là tổ chức thì phải có ký
xác nhận và đóng dấu của người đứng đầu
tổ chức; bên mua và bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số hóa đơn hủy bỏ.
Điều 99. Quản lý hóa đơn
1. Bộ
Tài chính có trách nhiệm:
a) In,
phát hành hóa đơn;
b) Thực
hiện mở sổ theo dõi việc nhập, xuất hóa đơn, đăng ký sử dụng, thanh, quyết toán
sử dụng hóa đơn theo đúng quy định;
c) Bảo
quản, lưu giữ hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật;
d) Thu
hồi đối với hóa đơn đổi mẫu, hóa đơn in trùng ký hiệu, trùng số, hóa đơn rách,
nát.
2. Sở
Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thực
hiện việc quản lý hóa đơn thống nhất, mở sổ theo dõi nhập, xuất, tồn hóa đơn,
theo dõi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh, quyết toán sử dụng
hóa đơn của các cơ quan theo quy định sau:
– Hàng
năm, chậm nhất ngày 25 tháng 02 của năm sau lập Báo cáo nhập, xuất, tồn hóa đơn năm trước, gửi cơ quan tài
chính cấp trên theo Mẫu
số 09/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này;
– Mở
sổ theo dõi việc bán hóa đơn (áp dụng đối với trường hợp bán quyển hóa đơn)
theo Mẫu số 11/TSC-HĐ ban hành kèm
theo Nghị định này;
– Mở
sổ theo dõi việc bán hóa đơn (áp dụng đối với trường hợp bán hóa đơn lẻ) theo Mẫu số 12/TSC-HĐ ban hành kèm
theo Nghị định này;
– Mở
sổ theo dõi mất hóa đơn theo Mẫu
số 13/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bảo
quản, lưu giữ hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thông
báo mất hóa đơn theo Mẫu
số 14/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này khi nhận được báo cáo mất hóa đơn
của cơ quan sử dụng cho cơ quan tài chính cấp trên và cơ quan thuế cùng cấp để
báo cáo Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế;
d) Đình
chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
– Bán
hóa đơn khống (hóa đơn trắng) và lập hóa đơn khống;
– Tẩy
xoá hóa đơn, ghi hóa đơn có số lượng, giá trị tài sản không thống nhất giữa các
liên hóa đơn hoặc giữa hóa đơn và bảng kê chi tiết đính kèm; mất hóa đơn nhưng không khai
báo kịp thời theo quy định; không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về hóa đơn của cơ quan có thẩm quyền.
Giám
đốc Sở Tài chính quyết định đình chỉ việc sử dụng hóa đơn của các cơ quan trên
địa bàn địa phương (kể cả các cơ quan thuộc trung ương quản lý) khi phát hiện
có hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn;
đ)
Thu hồi đối với hóa đơn đổi mẫu, hóa đơn đã thông báo mất nhưng tìm lại được,
hóa đơn in trùng ký hiệu, trùng số,
hóa đơn rách, nát, hóa đơn sử dụng không đúng quy định.
Khi
thu hồi hóa đơn phải lập bảng kê chi tiết theo cơ quan sử dụng với các nội dung
chủ yếu gồm: Số lượng, ký hiệu, số hóa đơn;
e) Sở
Tài chính lập bảng kê hóa đơn thanh hủy và tổ chức thực hiện thanh hủy hóa đơn
không còn giá trị sử dụng (kể cả các hóa đơn bị mất đã thu hồi lại được). Việc
thanh hủy hóa đơn phải thành lập Hội đồng thanh hủy do lãnh đạo Sở Tài chính
làm chủ tịch, các thành viên gồm: Đại diện Cục thuế và các cơ quan có liên
quan.
3. Cơ
quan sử dụng hóa đơn có trách nhiệm:
a) Quản
lý, sử dụng hóa đơn theo đúng quy định; nghiêm cấm việc mua, bán, cho, lập khống
hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn sai mục đích;
b) Mở
sổ theo dõi, bảo quản, lưu giữ đối với hóa đơn theo quy định của pháp luật;
c) Hàng
năm, thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn với cơ quan tài chính
nơi bán hóa đơn theo Mẫu
số 10/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp báo cáo trước ngày
15 tháng 02 năm sau;
d) Báo
cáo thanh, quyết toán hóa đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, ngừng hoạt
động và nộp lại toàn bộ số
hóa đơn chưa sử dụng cho cơ quan tài chính nơi bán hóa đơn trong thời hạn chậm
nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
chuyển đổi hình thức sở hữu, ngừng hoạt động theo Mẫu số 15/TSC-HĐ ban hành kèm
theo Nghị định này;
đ)
Trường hợp bị mất hóa đơn thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan tài
chính nơi bán hóa đơn theo Mẫu
số 16/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hóa đơn đã thông báo mất
nhưng sau đó tìm thấy được, cơ quan sử dụng hóa đơn phải thực hiện nộp lại cho
cơ quan tài chính nơi bán hóa đơn.
4. Trường
hợp khi bán tài sản công, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản đã lập
hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2
hóa đơn bản gốc đã lập, theo đề nghị của người mua, cơ quan được giao nhiệm vụ
tổ chức xử lý tài sản và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, ký và ghi rõ
họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu
(nếu có) trên biên bản và cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản sao
chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng
dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn
bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc
mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán. Người mua tài sản phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa
đơn.
Chương
XI. XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ
Điều 100. Trường hợp phải
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị
1. Cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội phải xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với đất xây dựng trụ sở làm việc; đất xây dựng công trình chuyên dùng,
công trình phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đất
xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
b) Được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với đất xây
dựng công trình sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất ở; đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối
hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân;
c) Đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước.
2.
Tiền thuê đất đã nộp ngân sách
nhà nước, tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã trả được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 42 Nghị định này.
Điều 101. Căn cứ xác định
giá trị quyền sử dụng đất
Căn
cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị là diện tích đất và giá đất.
1. Diện
tích đất là diện tích được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) hoặc Quyết
định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hợp đồng cho
thuê đất (trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận). Trường hợp chưa có Giấy chứng
nhận hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất căn cứ các hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến quyền sử dụng đất để xác định diện tích đất sử dụng làm cơ sở
để xác định giá trị quyền sử dụng đất.
2. Giá
đất được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất.
Giá
đất tại Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo loại đất
như sau:
a) Đất
được giao không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; công trình chuyên dùng, công trình phục vụ công tác quản lý tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự chủ tài chính, giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất được xác định
theo đất ở;
b) Đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối
hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất mà tiền thuê đất đã nộp có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất được xác định
theo loại đất tương ứng;
c) Đất
được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình sự nghiệp và sử dụng vào mục đích
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất ở, giá đất và hệ số điều
chỉnh giá đất được xác định theo đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp tương ứng
với thời hạn sử dụng đất.
3. Trường
hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giá đất xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất
thực tế nhận chuyển nhượng hoặc giá đất
trúng đấu giá quyền sử dụng đất
(nếu nhận chuyển
nhượng qua hình thức đấu
giá) nhưng không
thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành nhân
(x) với hệ số điều
chỉnh giá đất. Trường hợp giá đất thực
tế nhận chuyển nhượng hoặc giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Ủy bannhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng thì giá đất được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 102. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất
1. Đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất
được xác định bằng diện tích đất nhân (x) với giá đất theo quy định tại khoản 2
Điều 101 Nghị định này.
2. Đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước cho thuê đất mà tiền thuê đất đã trả
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được miễn nộp tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê thì giá trị quyền sử dụng
đất được xác định như sau:
Giá |
= |
Diện |
x |
Giá |
x |
Thời |
70 |
3. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất đã thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của
các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và đơn vị sự nghiệp
công lập đã được Nhà nước xác định giá trị quyền sử dụng đất để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm
2008 thì thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 103 Nghị định này.
4. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị đang sử dụng đất quy định tại Điều 100 Nghị định này căn
cứ quy định tại Điều 101 Nghị định này và khoản 1, khoản 2 Điều này để xác định giá trị quyền sử dụng đất. Việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất lần đầu phải hoàn thành trong năm 2018.
5. Việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo Mẫu số 17a/TSC-QSDĐ ban hành kèm
theo Nghị định này. Văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất được lập thành
02 bản; 01 bản do cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất lưu; 01 bản gửi cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có).
Điều 103. Điều chỉnh giá trị
quyền sử dụng đất
1. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch
toán trong các trường hợp sau:
a) Năm
đầu kỳ khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố Bảng giá đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Khi
diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Thực
hiện kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật;
– Khi
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao bổ sung hoặc
chuyển nhượng, nhận chuyển
nhượng thêm một phần diện tích đất theo quy định của pháp luật;
– Các
trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận;
c) Thay
đổi mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Khi
kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản công theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền;
đ)
Khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để tham gia
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư, lập phương án sử dụng cơ sở hoạt
động sự nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2. Việc
điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo Mẫu số 17b/TSC-QSDĐ ban hành
kèm theo Nghị định này. Văn bản điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được lập
thành 02 bản; 01 bản do cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất lưu; 01 bản gửi cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có).
Điều 104. Hạch toán giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản
1. Giá
trị quyền sử dụng đất tính thành tiền là giá trị tài sản cố định được tính
trong giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Giá
trị quyền sử dụng đất được hạch toán vào giá trị tài sản và theo dõi trên sổ kế
toán theo quy định của pháp luật kế toán; diện tích đất, hồ sơ về đất được ghi
chép, theo dõi trên sổ tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Giá
trị quyền sử dụng đất được xác
định theo quy định tại Chương này được sử dụng làm dữ liệu khi tổ chức thực hiện báo cáo kê
khai tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định tại
Nghị định này; không sử dụng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định
tại Chương này để
xác định giá khi tổ chức bán tài sản công, sử dụng
tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công – tư, sử dụng tài
sản công để góp
vốn liên doanh, liên kết, xác
định giá trị tài sản công khi chuyển đổi mô
hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương
XII. KHAI
THÁC KHO SỐ PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 105. Kho số phục vụ quản
lý nhà nước
1. Kho
số viễn thông.
2. Kho
số quản lý phương tiện giao thông vận tải.
3. Kho
số khác phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 106. Khai thác kho số
phục vụ quản lý nhà nước
1. Thu
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Thu
tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước theo quy định tại
Điều 107 Nghị định này.
3. Hình
thức khác khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 107. Thu tiền cấp quyền
lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước
1. Tiền
cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước là khoản tiền các tổ chức, cá nhân phải
trả cho Nhà nước (ngoài phí, lệ phí theo quy định) khi được cấp quyền sử dụng đối
với những đầu số, dãy số đặc biệt trong kho số phục vụ quản lý nhà nước.
2. Việc
thu tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số phục vụ quản lý nhà nước được thực
hiện thông qua các hình thức: Đấu giá, niêm yết giá.
3. Bộ,
cơ quan trung ương được giao quản lý nhà nước đối với kho số có trách nhiệm xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ quy định về hình thức thu tiền cấp quyền lựa chọn sử dụng kho số,
xác định giá khởi
điểm để đấu giá, xác định giá niêm yết,
lộ trình thực hiện và các nội dung cần thiết khác để thực hiện việc thu tiền cấp
quyền lựa chọn sử dụng kho số thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan
trung ương.
Chương
XIII. HỆ
THỐNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Mục
1. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 108. Yêu cầu của việc
xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Phù
hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc
gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin và định mức kinh tế – kỹ thuật.
2. Bảo
đảm tính tương thích, khả năng tích hợp,
chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống
và phần mềm ứng dụng.
3. Thiết
kế cấu trúc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải bảo đảm việc mở rộng
và phát triển.
Điều 109. Trách nhiệm xây dựng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo báo cáo kê
khai, thực hiện cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công.
Điều 110. Cập nhật thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung thông tin về tài sản công làm cơ sở tổng
hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phù hợp với yêu cầu quản lý.
2. Hình
thức cập nhật thông tin về tài sản công:
a) Cập
nhật từ các Cơ sở dữ liệu thành phần;
b) Báo
cáo kê khai, biểu mẫu điện tử;
c) Xử
lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về tài sản công;
d) Hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 111. Vận hành, bảo trì,
nâng cấp, bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Cơ quan được giao xây dựng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công có trách nhiệm thực hiện quản lý, vận hành, bảo trì Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:
a) Bảo
đảm hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường cho việc cài đặt, vận hành Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vật lý và môi trường của Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công;
c) Thực
hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng để bảo đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu khi xảy
ra sự cố do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác hoặc bị
làm sai lệch, thay đổi,
xóa, hủy dữ liệu trái phép. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm
tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết;
d) Thực
hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công hoạt động liên tục;
đ)
Áp dụng biện pháp xác thực phù hợp để bảo đảm an toàn cho Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công.
2. Việc
nâng cấp, phát triển hạ tầng kỹ thuật và phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm an toàn theo quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 112. Kết nối, tích hợp
dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1.
Nguyên tắc kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công:
a) Cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công chỉ cho phép truy cập thông
tin với cơ sở dữ liệu thành phần, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
b) Các
cơ sở dữ liệu thành phần, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu về
tài sản công phải bảo đảm khả năng kết nối và tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công;
c) Các
cơ sở dữ liệu thành phần, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có cung cấp dữ liệu về
tài sản công phải bảo đảm khả năng kết nối và tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công;
d) Việc
kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thực hiện theo tiêu chuẩn
kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Kết
nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, cấu trúc, kiểu
thông tin và phương thức kết nối, tích hợp
dữ liệu và số lượng trường thông tin từ cơ sở dữ liệu tài sản công thành phần
và cơ sở dữ liệu tài sản công chuyên ngành;
b) Cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu thành phần, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm kết nối, tích hợp
dữ liệu, truy cập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 113. Quản lý tài khoản
quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Cơ
quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có trách nhiệm quản
lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Nội
dung quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công:
a) Cấp,
thu hồi tài khoản và phân quyền quản trị Cơ sở dữ liệu;
b) Giới
hạn, rà soát, kiểm tra quyền quản trị Cơ sở dữ liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cấp tài khoản quản trị.
3. Cơ
quan, người được cấp tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
có trách nhiệm:
a) Tuân
thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin theo quy định;
b) Không
được cố ý truy cập trái phép, làm sai
lệch thông tin, dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
c) Trường
hợp có sự thay đổi cán bộ quản trị, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ quản
trị phải thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 114. Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công
1. Thông
tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng vào các mục
đích quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ở cấp
nào được phép sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của cấp đó. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia được
phép cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công, giao dịch tài sản công điện tử;
cung cấp dịch vụ về tư vấn, hỗ trợ khi kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
2. Đối
tượng được khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác
có nhu cầu liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công đề nghị cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu về tài sản công cung
cấp phải thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp cung
cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và cung cấp
thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà nước.Số tiền thu được từ việc cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu
được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các
hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công:
a) Kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công;
b) Tra
cứu thông tin về tài sản công được công khai trên Cổng (Trang) thông tin điện tử
có nhiệm vụ công khai tài sản công;
c) Theo
văn bản yêu cầu được cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 115. Kinh phí cho việc
xây dựng, quản lý, nâng cấp, tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
Kinh
phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công, tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và nguồn kinh phí
khác (nếu có).
Mục
2. HỆ THỐNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 116. Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công
1. Hệ
thống giao dịch điện tử về tài sản công là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ
Tài chính tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành, hướng dẫn sử dụng để thực hiện việc bán tài sản
công, cho thuê tài sản công, chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công và
các giao dịch khác về tài sản.
Việc
áp dụng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch
được thực hiện theo lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quy định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Bộ Tài chính áp dụng biện pháp xác thực phù hợp để bảo đảm an toàn cho Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công.
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua, bán, thuê tài sản và các giao dịch
khác về tài sản thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công phải thực
hiện đăng ký tham gia Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Việc
đăng ký tham gia Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công được thực hiện 01 lần duy nhất theo quy định tại Điều
117, Điều 118 Nghị định này. Khi thực hiện các giao dịch từ lần thứ hai trở đi,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã đăng ký tham gia Hệ thống giao dịch điện tử
về tài sản công sử dụng tài khoản đã được Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công cấp để tham gia các giao dịch trên Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công.
3. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi tham gia Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công phải trả chi phí đăng ký tham gia lần đầu, chi phí duy trì tên và dữ liệu
trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công và chi phí thực hiện giao dịch
theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chi phí đăng ký, duy trì tên và dữ liệu,
thực hiện giao dịch trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công được thực
hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 117. Trình tự, thủ tục
đăng ký tham gia Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản
1. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thực hiện đăng ký tư cách bên bán, cho thuê,
chuyển nhượng trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công và gửi hồ sơ đến
cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Hồ
sơ đăng ký gồm:
a) Đơn
đăng ký bên bán, cho thuê, chuyển nhượng (do Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công tạo ra trong quá trình đăng ký trên Hệ thống): 01 bản chính;
b) Quyết
định thành lập: 01 bản sao.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được nộp hồ sơ đăng ký điện tử trong trường hợp đã có chữ
ký số.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công kiểm tra, đối chiếu
tính chính xác của bản đăng ký điện tử trên Hệ thống và hồ sơ đăng ký. Trường hợp
hồ sơ hợp lệ, bên bán, cho thuê, chuyển nhượng được đăng ký tham gia Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan quản
lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công có trách nhiệm thông
báo lý do trên Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công và hướng dẫn bên bán, cho thuê, chuyển nhượng
bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng ký cho phù hợp.
3. Thay
đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công theo các bước sau đây:
Bước
1: Đăng nhập vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công;
Bước
2: Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã đăng ký;
Bước
3: Gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan
đến việc thay đổi, bổ sung thông tin đến cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công.
Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được gửi văn bản đề nghị điện tử trong trường hợp đã có
chữ ký số.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ
sung thông tin đã đăng ký, cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công kiểm tra tính chính xác của việc thay đổi, bổ sung thông tin và chấp thuận việc thay
đổi, bổ sung trong trường hợp thông tin chính xác. Trường hợp thông tin thay đổi,
bổ sung chưa chính xác, cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công và hướng dẫn bên bán, cho thuê, chuyển nhượng sửa đổi thông tin cho phù hợp.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi đề nghị đăng ký trên Hệ thống giao dịch điện tử
về tài sản công mà cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử không
nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan quản
lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử thực hiện hủy đề nghị đăng ký trên Hệ
thống.
Điều 118. Trình tự, thủ tục
đăng ký tham gia Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công của tổ chức, cá
nhân tham gia mua, thuê tài sản, nhận chuyển nhượng, thuê quyền khai thác tài sản
công
1. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua, thuê tài sản, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền khai thác tài sản thực hiện đăng ký tư cách bên mua, thuê trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử
về tài sản công.
Hồ
sơ đăng ký gồm:
a) Đơn
đăng ký bên mua, thuê (do Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công tạo ra
trong quá trình đăng ký trên Hệ thống): 01 bản chính;
b) Quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật (trong trường hợp bên
mua là doanh nghiệp): 01 bản sao;
c) Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (trong trường hợp bên
mua là cá nhân): 01 bản sao. Trường hợp cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công truy xuất được dữ liệu về người mua từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư thì không phải gửi kèm giấy tờ này.
Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được nộp hồ sơ đăng ký điện tử trong trường hợp
đã có chữ ký số.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công kiểm tra, đối chiếu
tính chính xác của đơn đăng ký trên Hệ thống
và hồ sơ đăng ký. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, bên mua được đăng ký tham gia Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan quản
lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công có trách nhiệm thông
báo lý do trên Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công và hướng dẫn bên mua bổ sung, sửa đổi hồ sơ, bản đăng
ký cho phù hợp.
3. Thay
đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký:
Bước
1: Đăng nhập vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công;
Bước
2: Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã đăng ký;
Bước
3: Gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan
đến việc thay đổi, bổ sung thông tin đến cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công.
Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được gửi văn bản đề nghị điện tử trong trường hợp
đã có chữ ký số.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ
sung thông tin đã đăng ký, cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công kiểm tra tính chính xác của việc thay đổi, bổ sung thông tin và chấp
thuận việc thay đổi, bổ sung trong trường hợp thông tin chính xác. Trường hợp
thông tin thay đổi, bổ sung chưa chính xác, cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công và hướng dẫn bên mua sửa đổi cho phù hợp.
4. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi đề nghị đăng ký trên Hệ thống giao dịch điện tử
về tài sản công mà cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử không
nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ
quan quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử thực hiện hủy đề nghị đăng ký
trên Hệ thống.
5. Khi
tham gia giao dịch về tài sản công, ngoài các yêu cầu quy định tại Nghị định
này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia mua, thuê tài sản còn phải tuân
thủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
Chương
XIV. HẠCH
TOÁN, THỐNG KÊ, GHI NHẬN THÔNG TIN, BÁO CÁO, CÔNG KHAI TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. HẠCH TOÁN, THỐNG KÊ,
GHI NHẬN THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 119. Thống kê, hạch
toán tài sản công
1. Các
tài sản công phải được thống kê, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị gồm:
a) Tài
sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm
tài sản đặc biệt), đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
b) Tài
sản kết cấu hạ tầng;
c) Tài
sản công tại doanh nghiệp;
d) Tài
sản phục vụ hoạt động của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm thống kê, hạch toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế
toán, pháp luật về thống kê.
Điều 120. Thống kê, ghi nhận
thông tin về tài sản công
1. Tài
sản phải được thống kê về hiện vật và ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất,
đặc điểm của tài sản gồm:
a) Tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
b) Đất
đai (trừ đất gắn liền với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đất tại doanh nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê);
c) Tài
nguyên;
d) Tài
sản công khác.
2. Bộ
Tài chính hướng dẫn các thông tin cần ghi nhận đối với từng loại tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý, đăng nhập thông tin vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Mục
2. CÔNG KHAI TÀI SẢN CÔNG
Điều 121. Công khai tình
hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Căn
cứ dự toán ngân sách nhà nước được giao, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp công khai việc phân bổ
dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê tài sản công đối với các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật của nhà nước. Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê tài sản được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt. Thời hạn công khai là 30 ngày.
2. Căn
cứ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai dự toán, số
lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê
tài sản công và kết quả thực hiện của đơn vị mình, trừ trường hợp không được công khai theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước.
Thời
điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự toán được phân bổ, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm,
giao, thuê tài sản công. Thời hạn công khai là 30 ngày.
3. Hình
thức và trách nhiệm công khai:
a) Hằng
năm, Bộ Tài chính công khai số liệu tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm,
giao, thuê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cả nước trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử về tài sản công;
b) Hằng
năm, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này theo
hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan hoặc công bố tại
cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể biểu mẫu công
khai nội dung quy định tại Điều này.
Điều 122. Công khai tình
hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý
khác đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1.
Việc công khai được chia theo các nhóm tài sản sau:
a) Đất
thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Nhà,
công trình xây dựng;
c) Xe
ô tô;
d) Tài
sản khác đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Các
chỉ tiêu công khai:
a) Chủng
loại, số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị còn lại), nguồn hình thành, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng tài sản công;
b) Chủng
loại, số lượng, giá trị tài sản công thu hồi, điều chuyển, nhận điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác;
c) Các
khoản thu và chi phí liên quan đến việc sử dụng, xử lý tài sản.
Trường
hợp được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng bán hoặc khuyến
mãi thì phải thực hiện công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định
của pháp luật.
3. Thời
điểm công khai: Định kỳ hằng năm, theo thời hạn báo cáo tài sản công quy định tại
khoản 2 Điều 130 Nghị định này. Thời hạn công khai là 30 ngày.
4. Hình
thức và trách nhiệm công khai:
a) Bộ
Tài chính công khai số liệu tổng hợp tình hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị của cả nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính,
Trang thông tin điện tử về tài sản công;
b) Các
bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này theo
hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể biểu mẫu công
khai nội dung quy định tại Điều này.
Điều 123. Công khai tình
hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1, Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải thực hiện
công khai tình hình sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết.
2. Các
chỉ tiêu công khai:
a) Chủng
loại, số lượng, giá trị tài sản (nguyên giá, giá trị còn lại);
b) Hình
thức sử dụng tài sản: Kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
c) Đối
tác thực hiện thuê, liên doanh, liên kết;
d) Việc
quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Thời
hạn công khai: Định kỳ hằng năm, theo thời hạn báo cáo tài sản công quy định tại
khoản 2 Điều 130 Nghị định này. Thời hạn công khai là 30 ngày.
4. Hình
thức và trách nhiệm công khai:
a) Bộ
Tài chính công khai số liệu tổng hợp tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cả nước trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử về tài sản công;
b) Các
bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này theo
hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể biểu mẫu công
khai nội dung quy định tại Điều này.
Điều 124. Công khai tình
hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân
Việc
công khai tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quản lý, sử dụng, khai thác từng loại tài sản kết cấu hạ tầng, quy định của
Chính phủ trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Mục
3. BÁO CÁO TÀI SẢN CÔNG
Điều 125. Báo cáo tài sản
công
1. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện báo cáo
đối với tài sản công được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
kế toán, thống kê và quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối
với các loại tài sản công sau
đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi
cả nước:
a) Tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất
để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản
cố định khác, trừ tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tài
sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp (trừ tài sản đặc biệt phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);
c) Tài
sản kết cấu hạ tầng;
d) Tài
sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ)
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Báo
cáo tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Báo
cáo kê khai tài sản công;
b) Báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại
khoản 2 Điều này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ
quan tài chính nhà nước có quyền
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến
tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự
toán ngân sách năm sau của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công bị xử lý theo quy định.
Điều 126. Báo cáo kê khai
tài sản công
1. Báo
cáo kê khai tài sản công được áp dụng đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều
125 Nghị định này.
2. Đối
tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
a) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
b) Doanh
nghiệp được giao quản lý tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm b khoản
2 Điều 125 Nghị định này;
c) Đối
tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đối với tài sản quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
d) Ban
Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước đối với tài sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 125 Nghị định
này;
đ)
Đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 125 Nghị định này.
3. Đối
tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này thực
hiện báo cáo kê khai tài sản công trong các trường hợp sau:
a) Tài
sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được báo cáo kê khai để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công;
b) Có
thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán,
thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy
định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng tài sản
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia
tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thời
hạn báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
a) Đối
với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Đối
với các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này: Không quá 30 ngày, kể từ ngày
có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu
đưa vào sử dụng.
5. Nội
dung báo cáo kê khai tài sản công:
a) Đối
tượng được giao báo cáo kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải lập báo cáo
kê khai theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Báo cáo kê khai tài sản công phải
ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;
b) Cơ
quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản công được phép từ chối và yêu
cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ thông
tin. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao báo cáo kê khai chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đã báo cáo kê khai.
6. Hình
thức báo cáo kê khai tài sản công:
a) Báo
cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những tài sản công hiện đang quản lý,
sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành. Đối với tài sản công
đã đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ thì không phải
báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này;
b) Báo
cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản
công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị
mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người
có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền; đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản thay đổi
tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền;
c) Báo
cáo kê khai định kỳ do bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập
theo quy định tại Điều 128 Nghị định này.
Điều 127. Trình tự, hồ sơ
báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung
1. Đối
tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công thực hiện lập 03 bộ hồ sơ báo cáo
kê khai tài sản; gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến: Cơ quan quản lý cấp
trên (đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung
ương quản lý); sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với tài sản
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý); lưu 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
Hồ
sơ báo cáo kê khai gồm:
a) Báo cáo kê khai theo mẫu do Bộ Tài chính
quy định: 01 bản chính;
b) Hồ
sơ có liên quan đến quyền quản lý, sử dụng tài sản báo cáo kê khai: 01 bản sao.
Đơn
vị được giao báo cáo kê khai tài sản công được gửi hồ sơ báo cáo kê khai điện tử
trong trường hợp đã có chữ ký số.
2. Cơ
quan quản lý cấp trên, sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện:
a) Xác
nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý;
b) Gửi
01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến: Cơ quan được giao nhiệm
vụ quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối
với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản
lý);
c) Lưu
01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan quản lý cấp trên, sở, ban,
ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cơ
quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài
chính thực hiện cập nhật thông tin của tài sản phải báo cáo kê khai thuộc phạm
vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 128. Trình tự, hồ sơ
báo cáo kê khai định kỳ
1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên
cơ sở số liệu kết xuất từ cơ sở dữ liệu về tài sản công, gồm:
a) Báo
cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng tài sản công theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Báo
cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành.
2. Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi các báo cáo tại
khoản 1 Điều này về Bộ Tài chính.
Điều 129. Hồ sơ liên quan đến
việc hình thành, biến động tài sản công
1. Đối
với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:
a) Quyết
định giao đất, cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Chương XI Nghị định
này;
b) Các
tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm
thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
c) Văn
bản chấp thuận mua trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, người
có thẩm quyền; hợp đồng, hóa đơn mua trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
d) Quyết
định giao, điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị; biên bản giao nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
đ)
Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp;
e) Các
hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
2. Đối
với xe ô tô:
a) Quyết
định mua xe ô tô của cơ quan, người có thẩm quyền; hợp đồng mua xe ô tô; hóa
đơn mua xe ô tô;
b) Quyết
định giao, điều chuyển xe ô tô cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản giao nhận
xe ô tô; Giấy đăng ký xe ô tô;
c) Các
văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, chuyển đổi công năng
sử dụng và hình thức xử lý khác đối với xe ô tô;
d) Các
hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
3. Đối
với các tài sản khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp:
a) Văn
bản chấp thuận mua sắm tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền; hợp đồng mua sắm
tài sản; hóa đơn mua tài sản;
b) Quyết
định giao, điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản giao nhận
tài sản;
c) Các
văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy, ghi giảm
tài sản, chuyển đổi công năng sử dụng và hình thức xử lý khác đối với tài sản;
d) Các
hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
4. Hồ
sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý,
sử dụng tài sản lập và lưu trữ.
Đối
với tài sản công phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật mà khi đăng ký cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ
sơ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ đó.
Điều 130. Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công
1. Hằng
năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của năm trước đối với các tài sản
quy định tại khoản 2 Điều 125 Nghị định này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời
hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công hằng năm quy định như sau:
a) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo
cáo gửi cơ quan cấp trên (nếu có) trước ngày 31 tháng 01;
b) Cơ
quan cấp trên lập báo cáo gửi bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước ngày 28 tháng 02;
c) Bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
d) Bộ
Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi cả nước
báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về
tài sản công của cả nước.
3. Ủy
ban nhân dân các cấp ngoài việc báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này, có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
4. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Báo
cáo bằng văn bản;
b) Báo
cáo điện tử thông qua phần giao diện Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công tại Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản công. Chữ ký của người lập báo cáo và
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được thực hiện thông qua
thiết bị bảo mật Chứng thư số.
Điều 131. Nội dung báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
1. Nội
dung báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng
tài sản công:
a) Tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công:
– Thực
trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp;
– Đánh
giá những mặt tích cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong kỳ báo cáo;
– Đánh
giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công trong kỳ báo cáo;
b) Kiến
nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Nội
dung báo cáo của cơ quan quản lý cấp trên, sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công:
Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
b) Công
tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Kiến
nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Nội
dung báo cáo của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tình
hình ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công:
– Hệ
thống hóa các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công do bộ,
cơ quan trung ương, tỉnh ban hành theo thẩm quyền (kể cả các văn bản ban hành
trước kỳ báo cáo nhưng còn hiệu lực thi hành trong kỳ báo cáo);
– Đánh
giá tình hình thực hiện các văn bản pháp luật theo thẩm quyền về quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; tính
kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các văn bản đã ban hành; tác động của
các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan trung ương, địa phương;
b) Tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý;
c) Công
tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý;
d) Kiến
nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng tài sản công;
4. Nội
dung báo cáo của Bộ Tài chính:
a) Tình
hình ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công:
– Hệ
thống hóa các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
– Đánh
giá tình hình xây dựng, ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công; tính kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các văn bản
đã ban hành; tác động của các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi cả nước;
c) Kiến
nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương
XV. CÔNG
CỤ TÀI CHÍNH QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG
Điều 132. Sử dụng công cụ
tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công
1. Rủi
ro đối với tài sản công là sự đe dọa và tổn thất về tài sản công do tác động của
thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
2. Tài
sản công có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất
khả kháng khác phải được quản lý rủi ro thông qua các công cụ tài chính quy định
tại Điều 133 Nghị định này.
3. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài
sản công căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá rủi ro đối với tài sản công để
quyết định sử dụng công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công được
giao quản lý, sử dụng.
Điều 133. Công cụ tài chính
quản lý rủi ro đối với tài sản công
1. Phòng
ngừa, hạn chế rủi ro thông qua việc sử dụng nguồn lực tài chính để xây dựng, cải
tạo, nâng cấp các công trình phòng, chống thiên tai và các tình huống bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách
nhà nước và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Tạo
lập và sử dụng nguồn lực tài chính và phi tài chính của Nhà nước, của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản công bao gồm:
a) Dự
phòng ngân sách nhà nước;
b) Quỹ
phòng chống thiên tai và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác;
c) Quỹ
tài chính hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản
lý, sử dụng tài sản công.
3. Chuyển
giao rủi ro thông qua công cụ bảo hiểm tài sản công.
4. Công
cụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 134. Tạo lập và sử dụng
nguồn lực tài chính và phi tài chính của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản công
1. Việc
quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước để khắc phục hậu quả do thiên tai,
hỏa hoạn và các nguyên nhân khác đối với tài sản công được thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Việc
thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
3. Việc
thành lập, quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn về Quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Điều 135. Bảo hiểm tài sản
công
1.
Các tài sản công có giá trị lớn và có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa
hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác gây ra được mua bảo hiểm để chủ động
đối phó có hiệu quả và chuyển giao rủi ro theo quy định tại Nghị định này, pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật có liên quan.
2. Các
tài sản công phải mua bảo hiểm được quy định như sau:
a) Tài
sản công phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
b) Tài
sản công phải mua bảo hiểm thiệt
hại hoặc bảo hiểm theo chỉ số cho rủi ro bão, lũ, lụt gồm:
– Nhà,
công trình thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa bàn thường
xuyên xảy ra bão, lụt;
– Tài
sản kết cấu hạ tầng tại địa bàn thường xuyên xảy ra bão, lũ, lụt.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục tài sản cụ thể
phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ trình thực hiện.
3. Các
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quyết định việc mua bảo hiểm căn cứ vào thực
trạng sử dụng tài sản và nguy cơ chịu rủi ro do thiên tai gây ra đối với tài sản
công.
4. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc mua bảo hiểm tập trung cho các tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
Chương
XVI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 136. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối
với các tài sản công đã có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện xử lý theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản công được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối
với đơn vị sự nghiệp chưa hoàn thành thủ tục xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thì không phải tiếp tục thực hiện xác định
giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
Đơn
vị sự nghiệp đã hoàn thành việc xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp được tiếp tục quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định
này, không phải xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý đối với các tài sản
được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề
án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước
ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà chưa thực hiện ký Hợp đồng kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết:
a) Đơn
vị được thực hiện các công việc tiếp theo theo quy định tại Nghị định này nếu
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản
1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và đáp ứng
các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
b) Đơn
vị không được tiếp tục thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
hoặc không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Đối
với Hợp đồng kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết đã ký trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết,
đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng đã ký. Việc quản lý,
sử dụng số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết phát sinh từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối
với Hợp đồng kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết đã ký trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời
điểm ký kết thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chấm dứt
Hợp đồng để quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và Nghị định này.
6. Trong
thời gian Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương chưa ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công theo
quy định tại khoản 1 Điều 138 Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương quyết định đối với những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương theo quy định tại Nghị định này.
Trong
thời gian Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định về phân cấp quản lý
tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Nghị định này, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản
lý và có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 137. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi
bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Nghị
định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
c)
Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân;
d) Nghị
định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của
các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
đ)
Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường quản lý tài sản của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước;
e) Quyết
định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
Điều 138. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định này trước ngày 31
tháng 7 năm 2018 để tổ chức thực hiện.
2. Các
bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai Nghị định này; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành
không phù hợp với quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định
này để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, bảo đảm phân định rõ quyền, nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân trong
việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công; sử dụng, khai thác tài sản công và xử lý tài sản công./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01/TSC-BBGN |
Biên bản |
Mẫu số 02/TSC-ĐA |
Đề án sử dụng |
Mẫu số 03/TSC-MSTT |
Bảng tổng |
Mẫu số 04/TSC-MSTT |
Thỏa thuận |
Mẫu số 05a/TSC-MSTT |
Hợp đồng |
Mẫu số 05b/TSC-MSTT |
Hợp đồng |
Mẫu số 06/TSC-MSTT |
Biên bản |
Mẫu số 07/TSC-TSDA |
Danh mục |
Mẫu số 08/TSC-HĐ |
Hóa đơn |
Mẫu số 09/TSC-HĐ |
Báo cáo nhập, |
Mẫu số 10/TSC-HĐ |
Báo cáo |
Mẫu số 11/TSC-HĐ |
Sổ theo |
Mẫu số 12/TSC-HĐ |
Sổ theo |
Mẫu số 13/TSC-HĐ |
Sổ theo |
Mẫusố 14/TSC-HĐ |
Thông báo |
Mẫu số 15/TSC-HĐ |
Báo cáo |
Mẫu số 16/TSC-HĐ |
Báo cáo về |
Mẫu số 17a/TSC-QSDĐ |
Văn bản |
Mẫu số 17b/TSC-QSDĐ |
Văn bản điều |
Mẫu số 01 Biên bản bàn |
Mẫu số 02 Đề án sử |
Mẫu số 03 Bảng tổng |
Mẫu số 04Thỏa thuận |
Mẫu số 05a Hợp đồng |
Mẫu số 05bHợp đồng mua |
Mẫu số 06Biên bản |
Mẫu số 07Danh mục tài |
Mẫu số 08Hóa đơn bán |
Mẫu số 09Báo cáo nhập, |
Mẫu số 10Báo cáo tình |
Mẫu số 11Sổ theo dõi |
Mẫu số 12Sổ theo dõi |
Mẫu số 13Sổ theo dõi |
Mẫu số 14Thông báo về |
Mẫu số 15Báo cáo |
Mẫu số 16Báo cáo về |
Mẫu số 17aVăn bản xác |
Mẫu số 17bVăn bản điều |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |