1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Đối tượng và điều kiện mua hàng miễn thuế2.2 Điều 4. Chính sách thuế đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế2.3 Điều 5. Quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế2.4 Điều 6. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế2.5 Điều 7. Đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế2.6 Điều 8. Định lượng mua hàng miễn thuế
3.1 Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế3.2 Điều 10. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế3.3 Điều 11. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay phục vụ bán hàng trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam3.4 Điều 12. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay xuất cảnh, khách du lịch bằng đường biển, thuyền viên mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam3.5 Điều 13. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế3.6 Điều 14. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là hành khách đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam3.7 Điều 15. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa3.8 Điều 16. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa3.9 Điều 17. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế3.10 Điều 18. Thủ tục đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế chuyển mục đích3.11 Điều 19. Thủ tục đối với hàng hóa tiêu hủy, hàng mẫu, hàng thử3.12 Điều 20. Thủ tục đối với tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu vực hạn chế3.13 Điều 21. Báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế3.14 Điều 22. Thủ tục hải quan đối với trường hợp một doanh nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau3.15 Điều 23. Trách nhiệm của đối tượng được mua hàng miễn thuế quy định tại Điều 3 Nghị định này3.16 Điều 24. Công tác phối hợp của đơn vị kinh doanh cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu đường bộ quốc tế, đơn vị được giao quản lý cửa khẩu đường bộ quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế và cơ quan hải quan
4.1 Điều 25. Hiệu lực thi hành4.2 Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp4.3 Điều 27. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH167/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2016
VỀ KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý
thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh hàng miễn thuế.
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý đối với hoạt động kinh
doanh hàng miễn thuế bao gồm: thủ tục đối với hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế, giám sát hải quan đối với hàng hóa miễn thuế
trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các cửa hàng miễn thuế, giữa kho chứa hàng
miễn thuế và cửa hàng miễn thuế, giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay, giám
sát việc đưa tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong
khu cách ly, khu vực hạn chế, hoạt động bán hàng miễn thuế, thực hiện báo cáo về
hàng hóa miễn thuế với cơ quan hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người xuất cảnh, quá cảnh, nhập cảnh.
2. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam.
3. Thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế.
4. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt
Nam.
5. Doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan.
7. Đơn vị kinh doanh cảng biển, cảng hàng không dân dụng
quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế.
8. Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu đường bộ quốc tế, đơn
vị được giao quản lý cửa khẩu đường bộ quốc tế.
9. Tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động
kinh doanh bán hàng miễn thuế.
10. Các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
Chương II. QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
Điều 3. Đối tượng và điều kiện mua hàng miễn thuế
1. Người xuất cảnh, quá cảnh sau khi hoàn thành thủ tục
xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt
Nam hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế:
a) Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu đường bộ quốc
tế; cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu cảng biển loại 1, cửa khẩu
cảng hàng không dân dụng quốc tế được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế
nằm trong khu vực cách ly; hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ
Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay;
b) Người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa
hàng miễn thuế trong nội địa. Hàng hóa miễn thuế được nhận tại quầy nhận hàng
trong khu cách ly tại cửa khẩu quốc tế nơi hành khách xuất cảnh;
c) Khách du lịch là người nước ngoài theo đoàn bằng đường
biển, có hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc thẻ đi bờ của hành khách xuất nhập
cảnh theo quy định nhưng không có thị thực nhập cảnh, không có tờ khai nhập cảnh,
xuất cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa khẩu cảng biển loại 1, cửa hàng miễn
thuế trong nội địa. Hàng hóa miễn thuế được nhận tại cửa khẩu xuất cảnh sau khi
khách du lịch hoàn thành thủ tục xuất cảnh.
2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam được
mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.
3. Người nhập cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng
miễn thuế đặt tại khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế ngay sau
khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh, không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra
khỏi khu vực hạn chế tại cảng hàng không dân dụng quốc tế.
4. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt
Nam được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Khi mua hàng
miễn thuế cho tổ chức phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế. Khi mua hàng
miễn thuế cho cá nhân phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế kèm chứng minh
thư do Bộ Ngoại giao cấp hoặc hộ chiếu.
5. Đối tượng mua hàng là thuyền viên làm việc trên tàu biển
chạy tuyến quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có quốc
tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế tại cảng biển loại 1,
cửa hàng miễn thuế trong nội địa phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt
chung của thuyền viên để sử dụng trên tàu trong thời gian tàu neo đậu tại cảng
biển Việt Nam và để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.
a) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân
thuyền viên phải xuất trình hộ chiếu hoặc thẻ đi bờ của thuyền viên;
b) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu sinh hoạt
chung của thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam, thuyền
trưởng hoặc người đại diện tàu có đơn đặt hàng kèm theo danh sách thuyền viên
có thông tin về số hộ chiếu của từng thuyền viên, trên đơn phải ghi rõ thông
tin về số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh;
c) Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền
viên cho hành trình tiếp theo ngoài lãnh hải Việt Nam, thuyền trưởng hoặc người
đại diện tàu có đơn đặt hàng, trên đơn đặt hàng phải ghi rõ thông tin về số hiệu
tàu, ngày tàu nhập cảnh, kèm theo danh sách thuyền viên có thông tin số hộ chiếu
của từng thuyền viên. Hàng hóa phải được đưa vào kho chứa của tàu để cơ quan hải
quan nơi tàu xuất cảnh niêm phong, xác nhận, giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh.
Điều 4. Chính sách thuế đối với hàng hóa bán tại cửa hàng
miễn thuế
1. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng.
2. Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa
hàng miễn thuế được hưởng các chính sách thuế như đối với hàng hóa tạm xuất.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu đưa
vào bán tại cửa hàng miễn thuế được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Điều 5. Quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa bán tại cửa
hàng miễn thuế
1. Nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn
thuế được thực hiện theo Giấy phép của Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ cấp phép gồm:
a) Công văn của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đề
nghị cho phép nhập khẩu thuốc lá để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Mẫu 03/CV
kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản
sao. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp phép lần đầu phải nộp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế: 01 bản sao;
c) Báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu thụ thuốc
lá từ đầu năm đến thời điểm đề nghị cấp phép, có xác nhận của Chi cục Hải quan
quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu 04/BCNKTKTL kèm
theo Nghị định này: 01 bản chính.
3. Trình tự, thủ tục cấp phép
a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều này qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Công Thương;
b) Thời gian cấp phép
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (tính theo dấu công văn đến
của Bộ Công Thương) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương cấp giấy
phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá cho doanh nghiệp để kinh doanh hàng miễn thuế.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không cấp.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày
làm việc (tính theo dấu công văn đến của Bộ Công Thương) kể từ ngày nhận hồ sơ
của doanh nghiệp, Bộ Công Thương thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ
sơ (hình thức thông báo bằng văn bản, fax, email, điện thoại,…).
4. Thuốc lá điếu nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
phải in cảnh báo sức khỏe trên bao bì bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh phù hợp với
quy định của pháp luật về phòng chống tác hại thuốc lá và Công ước khung về kiểm
soát thuốc lá (FCTC).
5. Hàng hóa tạm nhập khẩu đưa vào bán tại cửa hàng miễn
thuế không phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực
phẩm khi làm thủ tục tạm nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an
toàn thực phẩm tuân thủ theo quy định của pháp luật.
6. Hàng hóa, sản phẩm (tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc sản
xuất trong nước) có nội dung văn hóa, văn học, nghệ thuật, vui chơi giải trí thể
hiện trên mọi chất liệu chỉ được phép bán tại cửa hàng miễn thuế sau khi đã được
cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa có thẩm quyền cho phép phổ biến, lưu hành tại
Việt Nam và đáp ứng đủ các điều kiện khác về chất lượng hàng hóa theo quy định
của pháp luật.
7. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Trường hợp theo điều ước quốc tế về quản lý chuyên
ngành mà Việt Nam là thành viên có quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa hoặc an toàn thực phẩm đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
khác với quy định tại Điều này thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
1. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: hàng hóa
tạm nhập khẩu vào Việt Nam; hàng hóa sản xuất tại Việt Nam; hàng hóa đã hoàn
thành thủ tục nhập khẩu được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa đã hoàn thành thủ
tục nhập khẩu được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào
bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu. Nếu là mặt hàng xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa tạm nhập khẩu đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế
không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu được phép lưu
thông theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa
vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ tạm xuất.
3. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ
tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp bán hàng miễn
thuế.
4. Thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 47 Luật hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.
5. Các mặt hàng thuốc lá, xì gà, rượu, bia bán tại cửa
hàng miễn thuế phải dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành.
Vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Tem phải được dán trước khi bày bán tại cửa hàng miễn thuế
hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng được xuất thẳng
từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng.
6. Trường hợp hàng hóa tạm nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn
thuế được đưa vào bán ở thị trường nội địa thì chính sách quản lý hàng hóa nhập
khẩu, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện tại thời điểm mở
tờ khai hải quan mới để đưa vào bán ở thị trường nội địa, trừ trường hợp đã thực
hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng
ký tờ khai ban đầu.
7. Trường hợp hàng hóa được quản lý theo chế độ tạm xuất
được bán trở lại thị trường nội địa thì doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với hàng hóa tái nhập khẩu.
8. Hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng,
hết hạn sử dụng không được bán phục vụ tiêu dùng; doanh nghiệp lập biên bản về
tình trạng hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế,
kho chứa hàng miễn thuế và tổ chức hủy bỏ theo quy định dưới sự giám sát của cơ
quan hải quan. Việc hủy bỏ phải thực hiện trước khi hết thời hạn của tờ khai tạm
nhập, tạm xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn tạm nhập, tạm xuất).
9. Hàng hóa là hàng mẫu, hàng thử đưa vào cửa hàng miễn
thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm thử, nước
hoa dùng thử…) doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo
đúng mục đích và phải thực hiện báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan.
Điều 7. Đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn
thuế
1. Đồng Việt Nam.
2. Các ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Đồng tiền của nước có chung biên giới đất liền với địa
điểm đặt cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới.
Điều 8. Định lượng mua hàng miễn thuế
1. Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến
bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại Khoản 1
Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá
nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước
nhập cảnh.
2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam,
người nhập cảnh quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn
thuế theo định mức quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này được
mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Đối tượng quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều 3 Nghị
định này được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt
chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu biển
neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu neo
đậu tại cảng biển Việt Nam như sau:
a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ:
2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt
là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít
thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức
phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc
xì gà: 20 điếu.
5. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định
này được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng
trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.
Chương III. THỦ TỤC, CÔNG TÁC GIÁM
SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại
cửa hàng miễn thuế
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài: Doanh nghiệp
thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
2. Đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa đã
hoàn thành thủ tục nhập khẩu được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt
Nam, hàng hóa tạm nhập khẩu vào Việt Nam: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm xuất,
tái xuất theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Điều 10. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng
hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế
1. Đối với kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với
cửa hàng miễn thuế, việc vận chuyển hàng hóa giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa
hàng miễn thuế doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế tự chịu trách nhiệm theo
dõi, quản lý.
2. Đối với kho chứa hàng miễn thuế đặt trong khu vực cách
ly, khu vực hạn chế khác với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm truyền thông tin hàng hóa
vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trước khi vận chuyển hàng hóa, khi vận chuyển
hàng hóa giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế phải kèm theo chứng
từ xuất kho, xuất khỏi cửa hàng miễn thuế. Trong trường hợp thực hiện thủ công
hoặc hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, doanh nghiệp thông báo bằng văn
bản về việc vận chuyển hàng hóa với cơ quan hải quan và truyền dữ liệu vào hệ
thống trong vòng 24 giờ kể từ khi sự cố hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khắc
phục;
b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm kiểm tra thực tế hàng hóa được vận chuyển theo
nguyên tắc quản lý rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Phê duyệt văn bản
thông báo của doanh nghiệp về việc vận chuyển trong trường hợp thực hiện thủ
công hoặc hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố;
c) Ngay sau khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khôi
phục, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế có
trách nhiệm thông báo (bằng văn bản, email, điện thoại, fax,…) với doanh nghiệp
kinh doanh hàng miễn thuế về việc hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được khôi phục.
3. Đối với trường hợp kho chứa hàng miễn thuế không đặt tại
vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế, không đặt trong khu cách ly, khu vực hạn chế:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm truyền các thông tin (tên
hàng, số lượng, tuyến đường vận chuyển) về việc vận chuyển hàng hóa đến hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, in 01 bản giấy về
các thông tin về tên hàng, số lượng, tuyến đường vận chuyển dùng làm chứng từ
lưu thông hàng hóa. Trong trường hợp thực hiện thủ công hoặc hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử gặp sự cố, doanh nghiệp thực hiện thông báo bằng văn bản về việc vận
chuyển và chỉ được vận chuyển hàng hóa sau khi được cơ quan hải quan phê duyệt.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi sự cố được khắc phục, doanh nghiệp phải truyền dữ
liệu vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển
hàng hóa đến đúng địa điểm đăng ký vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện để vận chuyển
giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế; thực hiện phê duyệt vận
chuyển hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử ngay sau khi doanh nghiệp
truyền đến hoặc có văn bản do doanh nghiệp xuất trình. Niêm phong hàng hóa trước
khi vận chuyển, ghi rõ số niêm phong hải quan trên bản giấy của doanh nghiệp.
Khi hàng hóa vận chuyển đến địa điểm, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế kiểm tra niêm phong, xác nhận trên văn bản của
doanh nghiệp, thực hiện giám sát hàng hóa nhập vào kho chứa hàng miễn thuế hoặc
cửa hàng miễn thuế;
c) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng
hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay phục vụ bán hàng trên
các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Khi đưa hàng từ kho chứa hàng miễn thuế đến tàu bay,
doanh nghiệp lập phiếu giao nhận hàng hóa có các thông tin sau: chuyến bay, thời
gian giao nhận, tên hàng, đơn vị tính, số lượng, xác nhận của doanh nghiệp, xác
nhận của hãng hàng không, xác nhận của cơ quan hải quan;
b) Thực hiện truyền các thông tin trên phiếu giao nhận
hàng hóa: chuyến bay, thời gian giao nhận, tên hàng, đơn vị tính, số lượng đến
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
c) Thực hiện vận chuyển hàng hóa dưới sự giám sát của Chi
cục Hải quan quản lý kho chứa hàng miễn thuế từ kho chứa hàng miễn thuế đến tàu
bay;
1. https://docluat.vn/hieu-luc-ap-dung-van-ban-phap-luat-xac-dinh-the-nao/
3. https://docluat.vn/nd-49-2013-nd-cp-ve-tien-luong/
d) Đối với hàng hóa bán không hết thu hồi từ các chuyến
bay quốc tế: doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện niêm phong xe
hàng miễn thuế trước khi đưa xe hàng ra khỏi tàu bay;
đ) Lập 02 bảng kê lượng tiền mặt, ngoại tệ có các thông
tin sau: Thông tin về chuyến bay; tên, chức vụ của người giao tiền, người nhận
tiền; loại tiền, mệnh giá, số lượng, tổng số tiền. Xuất trình cho cơ quan hải
quan xác nhận ngay sau khi nhận bàn giao từ đại diện của tiếp viên hàng không.
Cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử các thông tin trên bảng kê lượng tiền
mặt, ngoại tệ.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho chứa hàng
miễn thuế:
a) Giám sát hàng hóa xếp lên xe hàng, niêm phong hải
quan, giám sát việc đưa hàng đến cửa tàu bay. Xác nhận vào phiếu giao nhận hàng
hóa do doanh nghiệp lập, ghi rõ số niêm phong hải quan;
b) Giám sát xe hàng từ tàu bay xuống để nhập kho, kiểm
tra, giám sát xe hàng vào kho và xác nhận trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp;
c) Xác nhận 02 bảng kê lượng tiền mặt, ngoại tệ do doanh
nghiệp xuất trình ngay sau khi doanh nghiệp nhận bàn giao từ đại diện tiếp viên
hàng không; lưu 01 bản và chuyển doanh nghiệp 01 bản; thực hiện xác nhận trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
Điều 12. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là
người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay xuất cảnh, khách du lịch bằng đường
biển, thuyền viên mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân trong thời gian
tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam
1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng cho khách xuất cảnh,
quá cảnh tại khu cách ly:
a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông
hành;
b) Nhập dữ liệu vào phần mềm của doanh nghiệp các thông
tin về khách hàng và hàng hóa khách hàng mua.
Thông tin về khách hàng: Họ và tên người mua hàng đúng
theo hộ chiếu hoặc giấy thông hành; số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành; quốc tịch;
số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên thẻ lên tàu bay
(Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không; hoặc
ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường sắt,
đường biển; tên tàu, ngày đến cảng đối với khách hàng sử dụng thẻ đi bờ của
hành khách.
Thông tin về hàng hóa: Tên hàng, đơn vị tính phải ghi
chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập; số lượng, trị giá của từng
mặt hàng;
c) Thực hiện truyền thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể
từ khi hệ thống được khôi phục, doanh nghiệp thực hiện truyền thông tin đến hệ
thống dữ liệu điện tử;
d) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản phẩm,
nếu có) theo quy định;
đ) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp
hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng cuộn).
2. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng trên tàu bay xuất cảnh:
a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu;
b) Khi bán hàng, tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ
thông tin: Tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay (flight),
thẻ lên tàu bay (Boarding pass), tên hàng, đơn vị tính, số lượng, trị giá trên
hóa đơn bán hàng. Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng, đơn vị
tính đã khai báo trên tờ khai nhập;
c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ
định theo quy định (khi tàu bay thực hiện chuyến bay về Việt Nam), doanh nghiệp
kinh doanh hàng miễn thuế phải kê khai trên phần mềm của doanh nghiệp các nội
dung gồm: Tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay (flight),
thẻ lên tàu bay (Boarding pass), tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo
tên hàng, đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai nhập, số lượng, trị giá trên hóa
đơn bán hàng. Thực hiện truyền các dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ thống gặp sự cố thực hiện truyền dữ liệu trong vòng 24 giờ kể từ
khi hệ thống được khôi phục.
3. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng cho khách du lịch bằng
đường biển:
a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông
hành hoặc thẻ đi bờ của hành khách;
b) Nhập dữ liệu vào phần mềm của doanh nghiệp các thông
tin về khách hàng và hàng hóa khách hàng mua.
Thông tin về khách hàng: Họ và tên người mua hàng đúng theo
hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc thẻ đi bờ của hành khách; số hộ chiếu hoặc số
giấy thông hành hoặc số thẻ đi bờ của hành khách; quốc tịch; ngày khởi hành của
phương tiện; tên tàu, ngày đến cảng đối với khách hàng sử dụng thẻ đi bờ của
hành khách.
Thông tin về hàng hóa: Tên hàng, đơn vị tính phải ghi
chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập; số lượng, trị giá của từng
mặt hàng;
c) Thực hiện truyền thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể
từ khi hệ thống được khôi phục, doanh nghiệp thực hiện truyền thông tin đến hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản phẩm,
nếu có) theo quy định;
đ) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp
hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng cuộn);
e) Nhân viên của cửa hàng miễn thuế chịu trách nhiệm giao
hàng cho khách du lịch trên tàu sau khi khách du lịch hoàn thành thủ tục xuất cảnh.
4. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng cho thuyền viên phục
vụ nhu cầu cá nhân trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam:
a) Yêu cầu thuyền viên xuất trình hộ chiếu hoặc thẻ đi bờ
của thuyền viên;
b) Nhập dữ liệu vào phần mềm của doanh nghiệp các thông
tin về thuyền viên và hàng hóa thuyền viên mua.
Thông tin về thuyền viên: Họ và tên người mua hàng đúng
theo hộ chiếu hoặc thẻ đi bờ của thuyền viên; số hộ chiếu hoặc số giấy thông
hành hoặc số thẻ đi bờ của thuyền viên; quốc tịch; ngày khởi hành của phương tiện;
hoặc tên tàu, ngày đến cảng đối với khách hàng sử dụng thẻ đi bờ của thuyền
viên.
Thông tin về hàng hóa: Tên hàng, đơn vị tính phải ghi
chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập; số lượng, trị giá của từng
mặt hàng;
c) Thực hiện truyền thông tin đến hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử. Trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ
khi hệ thống được khôi phục, doanh nghiệp thực hiện truyền thông tin đến hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử;
d) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản phẩm,
nếu có) theo quy định;
đ) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (trường hợp
hóa đơn bán hàng là từng cuộn thì lưu theo từng cuộn).
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế:
a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện
kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
Điều 13. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là
người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế
1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng miễn thuế:
a) Thực hiện đầy đủ các công việc quy định tại Khoản 1 Điều
12 Nghị định này;
b) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức
miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu
thông báo vượt định mức của khách mua hàng miễn thuế theo Mẫu 01/PTBHVĐM kèm
theo Nghị định này, thông báo cho bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản
giấy và truyền dữ liệu trên hệ thống). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã ký
tên, đóng dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt
hàng thuốc lá không được bán vượt định mức miễn thuế.
2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có
trách nhiệm: Thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến
việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và
nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế:
a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện
kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế;
c) Thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định tại Khoản
2 Điều này.
Điều 14. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là
hành khách đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam
1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng (tiếp viên hàng
không), doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Yêu cầu khách hàng xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu
bay;
b) Khi bán hàng, tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ
thông tin: Tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay (flight),
thẻ lên tàu bay (Boarding pass), tên hàng, đơn vị tính, số lượng, trị giá trên
hóa đơn bán hàng. Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng, đơn vị
tính đã khai báo trên tờ khai nhập;
c) Chậm nhất 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ
định theo quy định, doanh nghiệp phải kê khai trên phần mềm của doanh nghiệp
các nội dung gồm: Tên khách hàng, số hộ chiếu, quốc tịch, số hiệu chuyến bay
(flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị
giá. Thực hiện truyền số liệu vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống được
khôi phục, doanh nghiệp truyền dữ liệu vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức
miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu
thông báo vượt định mức của khách mua hàng miễn thuế theo Mẫu 01/PTBHVĐM kèm
theo Nghị định này, thông báo cho bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản
giấy và truyền dữ liệu trên hệ thống). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã ký
tên, đóng dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt
hàng thuốc lá không được bán vượt định mức miễn thuế.
2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có
trách nhiệm: Thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến
việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và
nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế:
a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện kiểm
tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử, hoặc kiểm tra trực tiếp tại kho chứa hàng miễn thuế.
c) Thực hiện thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là
người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa
1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng miễn thuế:
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định
này, trừ việc cập nhật thông tin về ngày, giờ xuất cảnh của khách hàng;
b) Lập Phiếu giao hàng theo Mẫu 02/PGH kèm theo Nghị định
này: 2 liên;
c) Thực hiện truyền dữ liệu Phiếu giao hàng đến hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử. Trong trường hợp hệ thống gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể
từ khi hệ thống được khôi phục, thực hiện truyền dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Chịu trách nhiệm vận chuyển và xuất trình hàng hóa kèm
theo 02 liên của Phiếu giao hàng với hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất
cảnh để bàn giao số hàng này cho người mua hàng tại khu cách ly cửa khẩu xuất cảnh;
b) Trường hợp cửa hàng không xuất trình được Phiếu giao
hàng có xác nhận của hải quan cửa khẩu khi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế kiểm tra thì doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế có trách nhiệm nộp đủ thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định hiện
hành đối với số hàng đã bán.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế
a) Theo dõi phản hồi về Phiếu giao hàng đã được cơ quan hải
quan xác nhận;
b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
c) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện
kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi người
mua hàng xuất cảnh:
a) Tiếp nhận hàng và Phiếu giao hàng do nhân viên của cửa
hàng miễn thuế trong nội địa xuất trình;
b) Kiểm tra đối chiếu hàng với nội dung kê khai trên Phiếu
giao hàng;
c) Xác nhận ký tên và đóng dấu công chức trên Phiếu giao
hàng;
d) Giao 01 liên Phiếu giao hàng cho nhân viên giao hàng của
doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lưu và lưu 01 liên;
đ) Cuối mỗi ngày (ca) công chức hải quan xác nhận trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử về số phiếu giao hàng đã được xác nhận. Trong trường
hợp hệ thống xử lý dữ liệu gặp sự cố, trong vòng 24 giờ sau khi hệ thống được
khôi phục, thực hiện xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử về số phiếu
giao hàng đã được xác nhận.
Điều 16. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho tổ chức, cá nhân
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa
1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng:
a) Yêu cầu khách hàng xuất trình sổ định mức miễn thuế,
trừ trường hợp sổ định mức miễn thuế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cập nhật
thông tin vào cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Nhập toàn bộ thông tin về định lượng hàng hóa tại sổ định
mức miễn thuế khách hàng xuất trình hoặc dữ liệu về sổ định mức từ cổng thông
tin một cửa quốc gia đã được cơ quan có thẩm quyền cập nhật (đối với trường hợp
sử dụng sổ lần đầu) và truyền đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
c) Xuất trình bản chính sổ định mức mua hàng miễn thuế
cho cơ quan hải quan để xác nhận định mức mua hàng miễn thuế được cấp phép trên
hệ thống đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
d) Nhập các thông tin quy định trên hóa đơn bán hàng vào
phần mềm của doanh nghiệp. Thực hiện truyền dữ liệu đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử, nhận phản hồi từ hệ thống. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, trong vòng
24 giờ kể từ khi sự cố được khắc phục, thực hiện truyền dữ liệu đến hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử;
đ) Xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng kèm sản phẩm,
nếu có) theo quy định;
e) Cắt ô tem tương ứng mặt hàng đã bán trên sổ định mức
hàng miễn thuế dán vào hóa đơn bán hàng đối với trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này. Trường hợp hóa đơn dạng cuộn, doanh nghiệp thực hiện lưu ô tem tương
ứng theo từng hóa đơn bán hàng;
g) Lưu hóa đơn bán hàng theo ngày bán hàng (hoặc theo cuộn
nếu hóa đơn ở dạng cuộn).
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế:
a) Đối với khách hàng lần đầu tiên mua hàng miễn thuế
theo sổ định mức mua hàng miễn thuế, cơ quan hải quan kiểm tra bản chính sổ định
mức mua hàng miễn thuế hoặc kiểm tra trên cổng thông tin một cửa quốc gia về định
lượng mua hàng miễn thuế, xác nhận trên hệ thống lượng hàng miễn thuế được phép
mua của khách hàng để hệ thống trừ lùi định mức mua hàng miễn thuế;
b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện
kiểm tra việc bán hàng miễn thuế qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng
miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
c) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 17. Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là
thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế
1. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt chung của thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời
gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam chờ xuất cảnh, nhân viên bán hàng có
trách nhiệm:
a) Yêu cầu người đặt hàng xuất trình hộ chiếu, nộp 01 bản
chính đơn đặt hàng và 01 bản chính danh sách thuyền viên;
b) Kiểm tra đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại
diện của tàu, danh sách thuyền viên, kiểm tra định mức mua hàng của từng thuyền
viên;
c) Nhập dữ liệu đơn hàng vào hệ thống phần mềm của doanh
nghiệp; thực hiện truyền dữ liệu đến hệ thống, nhận phản hồi từ hệ thống. Trường
hợp hệ thống gặp sự cố, trong vòng 24 giờ kể từ khi hệ thống được khôi phục,
doanh nghiệp thực hiện truyền dữ liệu đến hệ thống;
d) Thực hiện xuất hóa đơn bán hàng (bao gồm cả hàng tặng
kèm sản phẩm, nếu có), trên hóa đơn có đầy đủ các thông tin: họ tên, số hộ chiếu,
quốc tịch của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập
cảnh;
đ) Lưu hóa đơn bán hàng có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
người đại diện tàu, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên.
2. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền
viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế phục vụ cho hành trình tiếp theo
ngoài lãnh hải Việt Nam, nhân viên bán hàng có trách nhiệm:
a) Yêu cầu người đặt hàng xuất trình hộ chiếu, nộp 01 bản
chính đơn đặt hàng và 01 bản chính danh sách thuyền viên;
b) Kiểm tra đơn hàng, danh sách thuyền viên. Nhập các
thông tin về hóa đơn trên phần mềm của doanh nghiệp: số hộ chiếu, quốc tịch của
thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu; số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh; tên
hàng, số lượng, trị giá của từng mặt hàng. Thực hiện truyền dữ liệu đến hệ thống,
nhận phản hồi từ hệ thống. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố,
trong vòng 24 giờ kể từ khi sự cố được khắc phục, thực hiện truyền dữ liệu đến
hệ thống;
c) Thực hiện xuất hóa đơn bán hàng theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa vào kho của tàu;
1. https://docluat.vn/quy-dinh-ve-dieu-chinh-hop-dong-xay-dung/
2. https://docluat.vn/nd-136-2015-nd-cp-huong-dan-luat-49-2014-qh13-ve-dau-tu-cong/
3. https://docluat.vn/muc-luc-thong-tu-22-2015-tt-bkhdt/
4. https://docluat.vn/mau-hop-dong-cho-xuat-nhap-khau-hang-hoa-quoc-te/
5. https://docluat.vn/tt-133-2016-tt-btc-huong-dan-che-do-ke-toan-doanh-nghiep-nho-va-vua-phan-2/
đ) Lưu hóa đơn bán hàng có chữ ký của thuyền trưởng hoặc
người đại diện tàu và xác nhận của công chức hải quan nơi thực hiện thủ tục xuất
cảnh tàu, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên;
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế:
a) Giám sát hàng hóa từ cửa hàng miễn thuế đến khi hàng
hóa chịu sự giám sát của cơ quan hải quan nơi tàu xuất cảnh;
b) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục
xuất cảnh tàu: Thực hiện niêm phong kho của tàu chứa hàng miễn thuế, xác nhận
hàng qua khu vực giám sát (ký tên, đóng dấu công chức hải quan trên hóa đơn bán
hàng) và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh.
Điều 18. Thủ tục đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa
hàng miễn thuế chuyển mục đích
1. Hình thức chuyển đổi mục đích: Tái xuất, tái nhập,
chuyển tiêu thụ nội địa.
2. Thủ tục chuyển đổi mục đích hàng hóa tạm nhập khẩu
a) Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có văn bản đề
nghị tái xuất hoặc tái nhập hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, văn bản đề nghị phải
ghi rõ từng mặt hàng, mã số hàng, số lượng, trị giá, số tờ khai tạm nhập hoặc số
tờ khai tạm xuất: 01 bản chính;
b) Thủ tục tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa thực
hiện theo quy định hiện hành;
c) Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với
hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan chuyển mục đích sử dụng. Riêng mặt hàng thuốc lá không được phép chuyển
tiêu thụ nội địa.
3. Trường hợp hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa đã
hoàn thành thủ tục nhập khẩu được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt
Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế sau đó đưa trở lại nội địa thì thực hiện
theo quy định như đối với hàng hóa kinh doanh tái nhập đồng thời thực hiện hủy
tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đã dán lên từng mặt hàng dưới sự giám sát của cơ
quan hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, lập biên bản về số tem “VIET NAM DUTY
NOT PAID” đã hủy.
Điều 19. Thủ tục đối với hàng hóa tiêu hủy, hàng mẫu,
hàng thử
1. Hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng,
hết hạn sử dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định này:
a) Khi lập biên bản về tình trạng hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng,
mất phẩm chất, kém chất lượng, doanh nghiệp phải nêu rõ lý do và các thông tin
về hàng hóa: tên hàng, mã số hàng, số lượng, trị giá. Trên cơ sở nội dung biên
bản và thực tế kiểm tra hàng hóa, công chức hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế
ký tên, đóng dấu công chức xác nhận đối với hàng hóa nêu trên;
b) Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan.
2. Đối với hàng mẫu, hàng thử tại cửa hàng miễn thuế
(không bao gồm hàng tặng kèm sản phẩm) thực hiện như sau:
a) Khi xuất hàng mẫu, hàng thử lên cửa hàng miễn thuế,
doanh nghiệp lập bảng kê về số lượng, chủng loại gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử, nhận phản hồi từ hệ thống;
b) Định kỳ hàng tháng (trong 07 ngày làm việc đầu tiên của
tháng), tổng hợp số liệu hàng Mẫu, hàng thử đã sử dụng, còn tồn của tháng trước
truyền đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trường hợp số liệu báo cáo của doanh nghiệp không có nghi
ngờ, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan hải quan xác nhận trên hệ thống về số
liệu báo cáo.
Trường hợp cơ quan hải quan nghi ngờ về số liệu doanh
nghiệp báo cáo, trong vòng 07 ngày làm việc, cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra các hồ sơ liên quan, trong trường hợp cần thiết kiểm tra thực tế lượng hàng
tồn. Thực hiện xác nhận trên hệ thống về số liệu của doanh nghiệp theo kết luận
kiểm tra.
Điều 20. Thủ tục đối với tiền mặt của doanh nghiệp kinh
doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu vực hạn chế
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Truyền dữ liệu theo Mẫu 05/BKTMVRCL kèm theo Nghị định
này đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử trước khi đưa tiền mặt vào, ra khỏi khu
cách ly;
b) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan qua phản hồi
của hệ thống. Xuất trình tiền mặt trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Khi nhận được thông tin khai báo của doanh nghiệp và
thông tin phản hồi của hệ thống cho doanh nghiệp, công chức hải quan kiểm tra
các nội dung khai báo trên hệ thống;
b) Giám sát tiền mặt đưa vào, ra khu cách ly;
c) Kiểm tra thực tế tiền mặt đưa vào, đưa ra khu cách ly
trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Công chức hải quan thực hiện xác nhận tiền mặt qua khu
vực giám sát trên hệ thống đối với tiền mặt đưa vào, đưa ra khu cách ly.
3. Trường hợp thực hiện thủ công hoặc hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử gặp sự cố:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai trên 02 bảng kê
theo Mẫu 05/BKTMVRCL kèm theo Nghị định này cho công chức hải quan kiểm tra,
xác nhận. Xuất trình tiền mặt trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu. Đối với
trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi sự cố của hệ thống được khắc phục, doanh nghiệp truyền các thông tin trên bảng
kê đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm giám sát việc đưa tiền
mặt vào hoặc ra khỏi khu cách ly. Kiểm tra thực tế tiền mặt trên cơ sở áp dụng
quản lý rủi ro hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Ngay sau khi hoàn thành việc
kiểm tra tiền mặt (đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế) hoặc tiền mặt qua
khu vực giám sát, thực hiện xác nhận trên 02 bảng kê doanh nghiệp xuất trình,
lưu 01 bản, trả lại doanh nghiệp 01 bản.
Điều 21. Báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để
bán tại cửa hàng miễn thuế
1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa
vào để bán tại cửa hàng miễn thuế:
a) Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế nộp báo cáo quyết
toán tình hình bán hàng miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan;
b) Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế sau khi nộp báo
cáo quyết toán được phép sửa đổi, bổ sung nội dung báo cáo trong thời gian trước
khi hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán và trước thời điểm cơ quan hải quan có
thông báo về việc thực hiện kiểm tra hay không kiểm tra đối với báo cáo quyết
toán.
2. Địa điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa hàng miễn thuế, kho
chứa hàng miễn thuế hoặc tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
đối với trường hợp một doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hàng miễn thuế
chịu sự quản lý của nhiều Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác
nhau.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán
tại cửa hàng miễn thuế: Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc nhập – xuất – tồn
kho theo Mẫu 07/BCQT kèm theo Nghị định này cho cơ quan hải quan thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch
toán kế toán của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế. Trong trường hợp thực
hiện thủ công, nộp 02 bản giấy (bản chính);
b) Cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán,
chứng từ bán hàng, các giấy tờ khác (nếu có) để phục vụ công tác kiểm tra báo
cáo quyết toán khi được cơ quan hải quan yêu cầu.
4. Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình kinh doanh
hàng miễn thuế do doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế nộp và kiểm tra báo
cáo quyết toán theo quy định tại Điều này.
5. Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
a) Báo cáo quyết toán của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế nộp lần đầu;
b) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số
liệu so với hệ thống của cơ quan hải quan đã được doanh nghiệp giải trình nhưng
không được cơ quan hải quan chấp nhận;
c) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế;
d) Báo cáo quyết toán của từng cửa hàng miễn thuế của
doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có nhiều cửa hàng miễn thuế chịu sự quản
lý của Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau.
6. Nội dung kiểm tra báo cáo quyết toán
Nội dung kiểm tra: hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, lượng
hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Doanh nghiệp xuất
trình hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán đối với các chứng từ thể hiện số liệu
không được lưu trữ trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc có sự khác nhau giữa
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử với số liệu doanh nghiệp báo cáo.
7. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế,
kho chứa hàng miễn thuế ban hành quyết định và tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
8. Thời gian kiểm tra
Đối với báo cáo quyết toán phải thực hiện kiểm tra, cơ
quan hải quan phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong
vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán. Việc kiểm tra được thực
hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra tại trụ sở của
doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
9. Trình tự, thủ tục kiểm tra: Việc kiểm tra báo cáo quyết
toán thực hiện theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và gửi cho
doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Nội
dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế và đoàn kiểm tra. Quyết định
kiểm tra phải có các thông tin: người kiểm tra, người bị kiểm tra, nội dung kiểm
tra, thời gian bắt đầu kiểm tra, thời gian kết thúc kiểm tra, địa điểm thực hiện
việc kiểm tra.
10. Xử lý kết quả kiểm tra: Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn
thuế, cơ quan hải quan phải có thông báo kết quả kiểm tra với doanh nghiệp được
kiểm tra về sự phù hợp, nội dung không phù hợp của báo cáo quyết toán (nếu có)
để doanh nghiệp giải trình.
a) Trường hợp kiểm tra xác định báo cáo quyết toán phù hợp
với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa thực hiện kinh
doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra và xác nhận kết
quả kiểm tra trên báo cáo quyết toán; cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống;
b) Trường hợp không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế
toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải
quan yêu cầu doanh nghiệp giải trình trong vòng 05 ngày làm việc. Trường hợp cơ
quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 05
ngày làm việc, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra, xác nhận vào báo
cáo quyết toán và cập nhật kết quả vào hệ thống;
c) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung
giải trình của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không giải trình, cơ quan hải
quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định
xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Bản kết luận kiểm tra phải có các nội dung: Quyết định
kiểm tra, phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, ý kiến của người được kiểm tra,
kết luận về từng nội dung được kiểm tra, mức độ vi phạm (nếu có), biện pháp xử
lý, kiến nghị đề xuất của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.
11. Đối với các báo cáo quyết toán không thuộc trường hợp
phải kiểm tra, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán của doanh nghiệp, cơ quan hải quan phản hồi qua hệ thống đến doanh nghiệp
về báo cáo quyết toán được chấp nhận và không thực hiện kiểm tra, cơ quan hải
quan xác nhận trên hệ thống doanh nghiệp hoàn thành báo cáo quyết toán.
Điều 22. Thủ tục hải quan đối với trường hợp một doanh
nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm
khác nhau chịu sự quản lý của các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
khác nhau
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa để đưa vào
bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính;
b) Có hệ thống phần mềm quản lý đối với từng cửa hàng miễn
thuế, kho chứa hàng miễn thuế, được kết nối với các Chi cục Hải quan quản lý cửa
hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế và Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính theo dõi được trên hệ thống phần mềm của doanh nghiệp về hàng hóa
của tất cả các cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế;
c) Khi hàng hóa xuất ra khỏi cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế để chuyển đến cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thuộc
quản lý của Chi cục Hải quan khác, doanh nghiệp lập phiếu xuất kho theo quy định
và có các thông tin: địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế được
vận chuyển đến; Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn
thuế được vận chuyển đến;
d) Chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên trạng hàng hóa đến
các địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế ghi trên phiếu xuất
kho;
đ) Nộp báo cáo quyết toán theo quy định tại Khoản 1 và 2
Điều 21 Nghị định này đến Chi cục Hải quan quản lý từng cửa hàng miễn thuế
trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết năm tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp thực
hiện thủ công, doanh nghiệp nộp 03 bản giấy (bản chính) báo cáo quyết toán đến
cơ quan hải quan (01 bản tại cơ quan hải quan quản lý từng cửa hàng miễn thuế,
01 bản lưu tại cửa hàng miễn thuế, 01 bản doanh nghiệp nộp cho cơ quan hải quan
nơi doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có trụ sở chính);
e) Nộp báo cáo quyết toán chung của doanh nghiệp kinh
doanh hàng miễn thuế theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đến Chi cục Hải
quan nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Trường hợp thực hiện thủ công, ngoài báo
cáo quyết toán chung, doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán của từng cửa hàng miễn
thuế có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế hoàn thành việc
kiểm tra báo cáo quyết toán;
g) Tuân thủ các quy định về kiểm tra báo cáo quyết toán
quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa chuyển
đi:
a) Thực hiện giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận
chuyển, niêm phong hải quan;
b) Căn cứ thông tin trên phiếu xuất kho, thực hiện lập 02
biên bản bàn giao hàng hóa miễn thuế vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo
Mẫu 06/BBBG kèm theo Nghị định này và giao cho doanh nghiệp để chuyển đến Chi cục
Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế nơi hàng hóa được
vận chuyển đến;
c) Theo dõi thông tin về hàng hóa được vận chuyển đi, chủ
trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm được
vận chuyển đến.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi hàng hóa chuyển đến:
a) Căn cứ biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa chuyển đi lập, thực hiện giám sát hàng hóa đưa từ phương tiện vận chuyển
vào kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế;
b) Thực hiện xác nhận trên 02 biên bản bàn giao, 01 bản
giao cho doanh nghiệp, 01 bản gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi;
c) Theo dõi thông tin về hàng hóa vận chuyển, phối hợp với
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để truy tìm trong trường hợp
quá thời hạn nhưng hàng chưa đến địa điểm được vận chuyển đến.
4. Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán, kiểm tra báo cáo quyết
toán, gửi kết luận kiểm tra và báo cáo quyết toán đã hoàn thành kiểm tra đến
Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Thời gian hoàn thành việc kiểm
tra là 45 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán.
b) Thực hiện kiểm tra theo quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8,
9 và 10 Điều 21 Nghị định này.
5. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở chính có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán riêng từng cửa hàng miễn
thuế, báo cáo quyết toán chung của doanh nghiệp, kết luận kiểm tra của Chi cục
Hải quan quản lý từng cửa hàng miễn thuế;
b) Thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý giữa các báo cáo
quyết toán của từng cửa hàng miễn thuế, tính hợp lý giữa số liệu báo cáo và số
liệu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Thực hiện xác nhận báo cáo quyết toán
chung của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế. Trường hợp số liệu trên báo
cáo quyết toán và số liệu trên hệ thống có sự bất hợp lý, Chi cục Hải quan nơi
doanh nghiệp có trụ sở chính có công văn trao đổi với Chi cục Hải quan quản lý
cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế phát sinh số liệu bất hợp lý. Trường
hợp phức tạp, báo cáo lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố để Cục Hải quan tỉnh,
thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan thành lập đoàn kiểm tra, thực hiện việc kiểm
tra các cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp.
Điều 23. Trách nhiệm của đối tượng được mua hàng miễn thuế
quy định tại Điều 3 Nghị định này
1. Người mua hàng miễn thuế khi mua hàng miễn thuế phải
xuất trình, cung cấp những thông tin cần thiết khi mua hàng miễn thuế được quy
định tại Nghị định này, không được cho người khác sử dụng hộ chiếu, tiêu chuẩn
miễn thuế của mình.
2. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, chính sách mặt hàng nhập
khẩu với cơ quan hải quan trong trường hợp mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng
miễn thuế.
Điều 24. Công tác phối hợp của đơn vị kinh doanh cảng biển,
cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, Ban quản lý
khu kinh tế cửa khẩu đường bộ quốc tế, đơn vị được giao quản lý cửa khẩu đường
bộ quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế và cơ quan hải quan
1. Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa
hàng miễn thuế thống nhất với đơn vị kinh doanh cảng biển, cảng hàng không dân
dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu
đường bộ quốc tế, đơn vị được giao quản lý cửa khẩu đường bộ quốc tế về địa điểm
cơ quan hải quan thực hiện giám sát hàng hóa, tiền mặt đưa vào, đưa ra khu vực
cách ly, khu vực hạn chế.
2. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thông báo cho
Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách
những người có nhiệm vụ đưa hàng hóa, tiền mặt vào, ra khu cách ly, khu vực hạn
chế và nhân viên bán hàng để đảm bảo các yêu cầu giám sát của cơ quan hải quan.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02
năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ các văn bản sau:
a) Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế;
b) Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn
thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm
theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ;
đ) Thông tư số 207/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quy chế kinh
doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17
tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày
19 tháng 7 năm 2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh hàng miễn
thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông tư số 02/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu thuốc lá phục vụ kinh doanh
hàng miễn thuế.
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế thuộc
các tờ khai tạm nhập, tạm xuất trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, doanh
nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện thanh khoản theo quy định tại Thông
tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử để tiếp nhận, xử lý, theo dõi, quản lý hàng hóa đưa vào, đưa
ra, bán tại cửa hàng miễn thuế và hướng dẫn các vướng mắc phát sinh đối với hoạt
động kinh doanh hàng miễn thuế.
2. Các bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa tạm nhập khẩu đã được thông quan bán tại cửa hàng miễn thuế.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |