1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Quảng cáo thuốc2.2 Điều 4. Quảng cáo mỹ phẩm2.3 Điều 5. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm2.4 Điều 6. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế2.5 Điều 7. Quảng cáo trang thiết bị y tế2.6 Điều 8. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ2.7 Điều 9. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh2.8 Điều 10. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư thú y2.9 Điều 11. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi2.10 Điều 12. Yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
3.1 Điều 13. Đối tượng và yêu cầu của hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới3.2 Điều 14. Điều kiện hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam3.3 Điều 15. Điều kiện và trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
4.1 Điều 16. Yêu cầu đối với các vị trí được quy hoạch quảng cáo ngoài trời4.2 Điều 17. Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời4.3 Điều 18. Quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời4.4 Điều 19. Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời
5.1 Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện5.2 Điều 21. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện5.3 Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện5.4 Điều 23. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện5.5 Điều 24. Thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
6.1 Điều 26. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch6.2 Điều 27. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của các Bộ có liên quan6.3 Điều 28. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
7.1 Điều 29. Hiệu lực thi hành7.2 Điều 30. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH181/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013
Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quảng cáo.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo
về nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt; quảng cáo trên
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ
quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam; quy
hoạch quảng cáo ngoài trời; văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài tại Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II. NỘI DUNG QUẢNG CÁO CÁC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
Điều 3. Quảng cáo thuốc
1. Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
a) Giấy phép lưu hành tại Việt Nam;
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt;
c) Chuyên luận về thuốc đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong
các tài liệu về thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công
nhận.
2. Quảng cáo thuốc phải có các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc theo quyết định cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
b) Tên hoạt chất của thuốc:
Thuốc tân dược dùng tên theo danh pháp quốc tế;
Thuốc có nguồn gốc dược liệu dùng tên theo tiếng Việt, trường hợp tên
dược liệu ở Việt Nam chưa có thì dùng theo tên nguyên bản nước xuất xứ kèm tên
la-tinh.
c) Chỉ định của thuốc;
d) Chống chỉ định hoặc các khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt như
người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ em, người mắc bệnh mãn
tính;
đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường;
e) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.
3. Quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy
định tại các điểm a, b và e Khoản 2 Điều này. Nếu thành phần thuốc có từ 03
hoạt chất trở lên thì tùy theo thời lượng phát sóng, có thể đọc tên hoạt chất
chính hoặc đọc tên chung các vitamin, khoáng chất, dược liệu.
4. Quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng đủ
nội dung quy định tại các điểm a, b, đ và e Khoản 3 Điều này.
5. Các chỉ định không được đưa vào nội dung quảng cáo thuốc bao gồm:
a) Chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong;
b) Chi định điều trị bệnh lây qua đường tình dục;
c) Chỉ định điều trị chứng mất ngủ kinh niên;
d) Các chỉ định mang tính kích dục;
đ) Chỉ định điều trị bệnh ung thư, bệnh khối u;
e) Chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn chuyển
hóa tương tự khác.
6. Thông tin, hình ảnh cấm sử dụng trong quảng cáo thuốc bao gồm:
a) Hình ảnh người bệnh;
b) Sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu, đánh giá;
c) Hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu thuốc.
Điều 4. Quảng cáo mỹ phẩm
1. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược;
b) Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ
theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu
có).
2. Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Tên mỹ phẩm;
b) Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường;
d) Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế .
3. Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.
4. Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung
quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải phù hợp với Giấy
tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận phù hợp quy định an toàn thực
phẩm.
2. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường.
3. Quảng cáo thực phẩm chức năng phải thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều này và các nội dung sau đây:
a) Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có);
b) Khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng
thay thế thuốc chữa bệnh”.
4. Không được quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm sản phẩm đó là
thuốc.
5. Quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng
nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế
1. Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ
Y tế cấp.
2. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng
và y tế;
b) Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường;
d) Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế
phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn chế
sử dụng”.
3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại
các điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Quảng cáo trang thiết bị y tế
1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với Giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành tự do đối với trang thiết bị sản xuất trong nước hoặc
Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị nhập khẩu.
2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:
a) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất;
b) Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường.
1. https://docluat.vn/archive/1142/
2. https://docluat.vn/archive/934/
3. https://docluat.vn/archive/1125/
Điều 8. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng
bổ sung dùng cho trẻ
1. Nội dung quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng
cho trẻ phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận
công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ
phải có các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường.
Điều 9. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với Giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt
động;
b) Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt
động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép.
Điều 10. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng
trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư thú y
1. Nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ
thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật.
2. Nội dung quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải
phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật.
3. Nội dung quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải phù hợp với Giấy
phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm.
4. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật,
vật tư bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, vật tư thú y phải có các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư
bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật
tư thú y;
b) Tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường.
Điều 11. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh
học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi,
giống cây trồng, giống vật nuôi
1. Nội dung quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt,
thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống
vật nuôi phải phù hợp với Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản công
bố chất lượng sản phẩm.
2. Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn
chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi
phải có các nội dung sau đây:
a) Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn
nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi;
b) Xuất xứ nguyên liệu trong chế biến;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường.
Điều 12. Yêu cầu xác nhận nội dung quảng
cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
1. Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ
Điều 3 đến Điều 11 Nghị định này chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương có
trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc theo phân cấp thẩm quyền
xác nhận theo quy định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan quy định tại Khoản 2
Điều này phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo. Trường hợp không đồng ý
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương III. QUẢNG CÁO TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO XUYÊN BIÊN GIỚI CÓ
PHÁT SINH DOANH THU QUẢNG CÁO TẠI VIỆT NAM
Điều 13. Đối tượng và yêu cầu của hoạt động
quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam
là các trang thông tin điện tử hoạt động từ máy chủ đặt tại nước ngoài cung cấp
thông tin quảng cáo cho người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hàng hóa, dịch vụ muốn quảng cáo trên
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ
quảng cáo xuyên biên giới phải thông qua người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã
đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng
cáo tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 14. Điều kiện hoạt động quảng cáo trên
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ
quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam
1. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam còn phải tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng.
2. Trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày, chủ trang thông tin điện tử
của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới
tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam được ủy
quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo;
b) Ngành nghề kinh doanh chính của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Việt Nam được ủy quyền thực hiện dịch vụ quảng cáo.
Điều 15. Điều kiện và trách nhiệm của người
kinh doanh dịch vụ quảng cáo
1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ
quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Được chủ trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ký hợp đồng làm đối tác
thực hiện dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thực hiện các
hợp đồng dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam bao gồm:
a) Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo khi thực hiện dịch vụ quảng
cáo;
b) Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, quảng cáo, khai thác quảng cáo trên
các trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đáp ứng các quy
định pháp luật của Việt Nam về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
c) Gửi báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng
cáo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
đặt trụ sở chính theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV. QUY HOẠCH QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
Điều 16. Yêu cầu đối với các vị trí được
quy hoạch quảng cáo ngoài trời
1. Không đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, mạng lưới điện
quốc gia.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị.
3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động chính trị,
phục vụ lợi ích xã hội và vị trí quảng cáo thương mại.
Điều 17. Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo
ngoài trời
Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm:
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch;
2. Dự thảo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch;
3. Dự thảo đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế – xã
hội có tác động ảnh hưởng tới hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa phương,
tác động đối với quốc phòng, an ninh;
b) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa
phương;
c) Quan điểm, mục tiêu xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
d) Dự kiến diện tích sử dụng đất cho các vị trí dựng biển quảng cáo
ngoài trời trong quy hoạch theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy
hoạch;
đ) Định hướng không gian và hạ tầng kỹ thuật cho quảng cáo ngoài trời
tại khu vực trung tâm đô thị;
e) Đề xuất các loại hình quảng cáo ngoài trời cần ưu tiên đầu tư và
nguồn lực thực hiện;
g) Bản đồ trích lục, phối cảnh vị trí điểm quảng cáo ngoài trời thể hiện
trên tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000;
h) Kế hoạch tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí;
i) Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 18. Quy trình xây dựng, phê duyệt,
thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện
quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy trình sau đây:
1. Xây dựng dự thảo Đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
2. Lấy ý kiến công khai của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
3. Hoàn thiện hồ sơ và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
4. Công bố quyết định phê duyệt và niêm yết đề án quy hoạch quảng cáo
ngoài trời và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;
5. Triển khai thực hiện quy hoạch và tổ chức đấu thầu các vị trí quảng
cáo ngoài trời nằm trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 19. Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo
ngoài trời
1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời được điều chỉnh trong trường hợp có sự
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải trên cơ sở phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn trước để xác định
những nội dung cần điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh đề án quy hoạch quảng
cáo ngoài trời theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Chương V. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP QUẢNG
CÁO NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm
quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do người đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương
đương của doanh nghiệp nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp
thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc các tài liệu khác có giá trị
tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo
nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Các giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này phải dịch ra
tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:
a) Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi đặt Văn phòng đại diện;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và
gửi bản sao giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
1. https://docluat.vn/archive/1092/
2. https://docluat.vn/archive/972/
3. https://docluat.vn/archive/1112/
c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép,
Văn phòng đại diện phải hoạt động và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu hoạt động, địa điểm đặt trụ sở, số người Việt
Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, nội dung hoạt động
của Văn phòng đại diện.
Điều 21. Các trường hợp không cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện
1. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương
hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép.
3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên gọi;
b) Thay đổi phạm vi hoạt động;
c) Thay đổi người đứng đầu;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo
mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có chứng thực.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy
phép sửa đổi, bổ sung và gửi bản sao Giấy phép đó đến Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
Điều 23. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được cấp lại một trong các
trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên gọi hoặc nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài sang nước khác;
b) Thay đổi hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;
c) Giấy phép bị mất, rách.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài
phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài ký theo mẫu do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp. Trường
hợp Giấy phép bị mất phải có giấy xác nhận của cơ quan công an nơi bị mất Giấy
phép.
4. Trình tự cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
Điều 24. Thu hồi Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện; Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị thu hồi trong các trường
hợp sau đây:
a) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong
Giấy phép;
b) Tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện trong 2 năm
liên tiếp;
d) Không hoạt động trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện;
đ) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.
2. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại
diện tại Việt Nam và được cơ quan cấp Giấy phép thành lập chấp thuận;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập của Văn phòng đại diện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này;
c) Khi doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp
luật của nước nơi doanh nghiệp đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và Điểm
c Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông
báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước ngày
chấm dứt hoạt động và phải nộp lại Giấy phép thành lập cho cơ quan cấp phép.
Điều 25. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài khi đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thành Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo
quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức phí, việc quản lý
và sử dụng lệ phí quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUẢNG CÁO
Điều 26. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
quảng cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt động quảng cáo;
2. Hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời
tại địa phương;
3. Thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định
sản phẩm quảng cáo;
4. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý
trong hoạt động quảng cáo;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo theo
quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
quảng cáo của các Bộ có liên quan
1. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo trên báo chí, trên môi
trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép ra kênh, chương trình chuyên
quảng cáo trên báo nói, báo hình;
c) Tiếp nhận thủ tục thông báo ra phụ trương chuyên quảng cáo đối với
báo in;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích
hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
2. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về
quảng cáo; quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc ngành, lĩnh vực được phân công;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo đối với
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quảng cáo thuộc lĩnh
vĩnh vực được phân công quản lý.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo
theo thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
quảng cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt
động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm quyền, có các nhiệm vụ sau đây:
1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;
2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn;
3. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo
tại địa phương;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về
quảng cáo tại địa phương;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo thẩm
quyền;
6. Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |