1.1 Điều 1. Đối tượng chịu thuế1.2 Điều 2. Đối tượng không chịu thuế.1.3 Điều 3. Người nộp thuế
2.1 Điều 4. Căn cứ tính thuế2.2 Điều 5. Diện tích đất tính thuế:2.3 Điều 6. Giá của 1 m2 đất tính thuế2.4 Điều 7. Thuế suất.2.5 Điều 8. Phương pháp tính thuế
3.1 Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.3.2 Điều 10. Miễn thuế.3.3 Điều 11. Giảm thuế3.4 Điều 12. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
4.1 Điều 13. Cấp mã số thuế4.2 Điều 14. Thủ tục cấp mã số thuế4.3 Điều 15. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp4.4 Điều 16. Khai thuế4.5 Điều 17. Nộp thuế
5.1 Điều 18. Xử lý tồn tại.5.2 Điều 19. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
TƯ 153/2011/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm
2011
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01
tháng 07 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như
sau:
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
1.
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
2.1.
Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế
độ sử dụng đất;
2.2.
Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương
mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu
kinh tế);
2.3.
Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường
hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
Ví
dụ 1: Công ty A được nhà nước cho thuê đất để khai thác than, trong tổng diện
tích đất được thuê là 2000m2 đất có 1000m2 trên mặt đất là đất rừng, còn lại là
mặt bằng cho việc khai thác và sản xuất than. Việc khai thác than không ảnh
hưởng đến diện tích đất rừng, thì phần diện tích đất rừng đó không thuộc đối
tượng chịu thuế.
2.4.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu
và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3.
Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này được các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế.
Đất phi
nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu
thuế bao gồm:
1.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
1.1.
Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình
đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng
cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng
không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn
phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống
cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống
công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông,
an toàn thủy lợi;
Việc
xác định đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản
lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và các văn bản hướng dẫn thi hành, văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.2.
Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện,
chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn
hoá, điểm bưu điện – văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm,
bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai
nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người
già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
1.3.
Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
1.4.
Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công
cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử
dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây
tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ
điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải,
bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Việc
xác định đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông
thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Đất
do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất,
thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
3.
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
4.
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
5.
Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện
tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo
khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
Trường
hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quy định tại Khoản 8 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
6.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
6.1. Đất xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự
nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi,
miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường
hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp sử dụng đất
được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn thi hành
6.2.
Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
7.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
7.1.
Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
7.2.
Đất làm căn cứ quân sự;
7.3.
Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt
về quốc phòng, an ninh;
7.4.
Đất làm ga, cảng quân sự;
7.5.
Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho
quốc phòng, an ninh;
7.6.
Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
7.7.
Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
7.8.
Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và
các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ
trang nhân dân;
7.9.
Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
7.10.
Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh
khác do Chính phủ quy định.
8.
Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất
tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng
nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Điều 3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Trường
hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3.
Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
3.1.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì
người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
3.2.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp
thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng
không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người
nộp thuế;
Ví
dụ 2: Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là người nộp
thuế đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho Ông
B thuê. Người nộp thuế được xác định như sau:
–
Trường hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là người nộp
thuế;
–
Trường hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng hoặc
trong hợp đồng không quy định rõ người nộp thuế thì Ông A là người nộp thuế;
–
Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định rõ người nộp
thuế thì người nộp thuế là người được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng
đã ký.
3.3.
Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước
khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc
nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
3.4.
Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là
người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
3.5.
Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất
mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy
định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
3.6.
Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê
nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
3.7.
Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để
bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì
người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
Chương
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn
cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế,
giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.
Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
Diện
tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
1. Đất
ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
1.1.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là
tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
1.2.
Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện
tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng
nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện
tích thực tế sử dụng.
Trường
hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp
thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường
hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được
cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy
chứng nhận.
1.3.
Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả
trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng
người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công
trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
a)
Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là
diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng
mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
b)
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
b1)
Trường hợp không có tầng hầm:
Hệ số phân bổ = |
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà |
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá |
b2)
Trường hợp có tầng hầm:
Hệ số phân bổ =
|
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà |
||
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá |
+ |
50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá |
b3)
Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Hệ số phân bổ = |
0,5 |
x |
Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây |
Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, |
Trường
hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà nhiều tầng,
nhiều hộ ở, nhà chung cư thì Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, xử lý
từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.4.
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
a)
Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức
giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở
mới.
b)
Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn
cứ tính thuế được xác định như sau:
b1)
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có
quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở
trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng
hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận
đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở
hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b2)
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có
quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở
trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức
giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn
hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm
căn cứ tính thuế;
b3)
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa
quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích
đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp
dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo
thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Trường
hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính
thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản
này.
c) Trường
hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện
hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế
tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì
hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng
đối với người chuyển quyền.
d)
Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế
chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có
quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
d1)
Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được
lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế
phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích
các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã
lựa chọn;
d2)
Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người
nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác
định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng
phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với
phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;
2. Đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Diện
tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử dụng
vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết
định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp
diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc
Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất
thực tế sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất tính thuế là diện
tích đất thực tế sử dụng.
Đối
với đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 ( trừ diện tich đất quy định tại
tiết 6.1 Khoản 6) Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích
tính thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Trường hợp không xác định được cụ thể diện tích đất sử dung vào mục đích kinh
doanh thì diện tích đất chịu thuế được xác định theo phương pháp phân bổ theo
tỷ lệ doanh số quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
3.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng theo đúng
quy định:
Diện
tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo
đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ví
dụ 3: Hộ gia đình ông A đang sử dụng 2000 m2 đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trên Giấy chứng nhận ghi: 200 m2 đất ở, 1.800m2 đất vườn.
Diện tích đất thực tế sử dụng để ở là 400 m2. Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận là 200m2.
Ông
A phải tính thuế đối với diện tích đất gia đình Ông thực tế sử dụng để ở là:
đất ở 400 m2.
Cơ
quan thuế sẽ tính thuế như sau: tổng diện tích đất ở tính thuế SDĐPNN là 400 m2
, trong đó: diện tích đất ở trong hạn mức 200m2 , diện tích đất ở ngoài hạn
mức: 200 m2.
Nếu
cơ quan có thẩm quyền xác định diện tích 200 m2đất vườn mà gia đình Ông A đã sử
dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì diện tích đất tính thuế của
Ông A được xác định lại là: 200 m2đất ở trong hạn mức; 200m2 sử dụng không đúng
mục đích.
Điều 6. Giá của 1 m2 đất tính thuế
Giá
của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ
ngày 01/01/2012.
1.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh
các yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại
giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
2.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là
giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
được giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định
trong thời gian còn lại của chu kỳ.
3.
Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1 m2 tính
thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng
tại địa phương.
Điều 7. Thuế suất.
1.
Đất ở:
a)
Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần như sau:
BẬC THUẾ |
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2) |
THUẾ SUẤT (%) |
1 |
Diện |
0,03 |
2 |
Phần |
0,07 |
3 |
Phần |
0,15 |
b) Đất
ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp
dụng mức thuế suất 0,03%.
2. Đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông
tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
3.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng
mức thuế suất 0,15%.
4.
Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5.
Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
Điều 8. Phương pháp tính thuế
1. Nguyên
tắc tính thuế
1.1.
Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một (01)
tỉnh.
1.2.
Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện
trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa
đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt
hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng
đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo
quy định tại Điều 16 Thông tư này.
1.3.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi
người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường
hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường
hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng
phát sinh sự thay đổi.
2.
Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất.
2.1.
Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh
doanh được xác định theo công thức sau:
Số thuế phải nộp (đồng) |
= |
Số thuế phát sinh (đồng) |
– |
Số thuế được miễn, giảm (nếu có) (đồng) |
1. https://docluat.vn/archive/2160/
2. https://docluat.vn/archive/2292/
3. https://docluat.vn/archive/2153/
Số thuế phát sinh (đồng) |
= |
Diện tích đất tính thuế (m2) |
x |
Giá của 1m2 đất (đồng/m2) |
x |
Thuế suất (%) |
2.2.
Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp
có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác
định như sau:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn,
giảm (nếu có)
Số thuế phát sinh |
= |
Diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân |
x |
Hệ số phân bổ |
x |
Giá của 1m2 đất tương ứng |
x |
Thuế suất |
Trường
hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số thuế phát sinh |
= |
Diện tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, |
x |
Hệ số phân bổ |
x |
Giá của 1m2 đất tương ứng |
x |
Thuế suất |
2.3.
Trường hợp đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục
đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thì số thuế phát sinh được xác định như sau:
Số thuế phát sinh |
= |
Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) |
x |
Giá của 1m2 đất (đồng) |
x |
Thuế suất (%) |
Diện tích đất sử dụng vào kinh doanh (m2) |
= |
Tổng diện tích đất sử dụng |
x |
Doanh thu hoạt động kinh doanh |
Tổng doanh thu cả năm |
2.4.
Ví dụ về cách xác định số thuế phải nộp trong một số trường hợp:
Ví dụ
4: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau,
không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất thì vượt
hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Gia
đình ông A có 3 thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau
thuộc thành phố Hà Nội, như sau:
Địa điểm (quận, huyện) |
Diện tích (m2) |
Hạn mức (m2) |
Giá 1m2 đất tính thuế (tr/m2) |
Hoàn |
80 |
100 |
50 |
Ba |
100 |
110 |
40 |
Ba |
350 |
400 |
2 |
Tổng số |
530 |
|
–
Ông A phải tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất
chịu thuế như sau:
+ Số
thuế phải nộp cho thửa đất tại Hoàn kiếm: 80 x 50tr x 0.03% = 1,2 tr đ.
+ Số
thuế phải nộp đối với thửa đất tại Ba Đình: 100 x 40tr x 0.03% = 1,2 tr đ.
+ Số
thuế phải nộp đối với thửa đất tại Ba Vì: 350 x 2tr x 0.03%= 0, 21trđ. Tổng số
thuế phải nộp là: 1,2 tr đ + 1,2 tr đ + 0, 21tr đ = 2, 61tr đ.
– Do
ông A thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Ông
phải thực hiện như sau:
Theo
quy định, Ông A có quyền lựa chọn hạn mức đất ở tại bất cứ nơi nào làm căn cứ
xác định diện tích đất vượt hạn mức. Tuy nhiên, do hạn mức đất tại Ba Vì là lớn
nhất mà giá đất lại thấp nhất nên Ông A sẽ lựa chọn thửa đất ở tại Ba Vì là nơi
để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức.
Số
thuế phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:
+ Do
hạn mức tính thuế là hạn mức đất tại Ba Vì là 400 m2, nên diện tích đất vượt
hạn mức chịu thuế là: 530 m2 – 400 m2 = 130 m2 (diện tích này vượt không quá 3
lần hạn mức, phải chịu thuế theo thuế suất 0.07%).
+ Số
thuế phải nộp đối với diện tích đất trong hạn mức: 400 m2, thuế suất 0.03%, bao
gồm 350 m2 đất tại Ba Vì, 50 m2 đất tại Ba Đình hoặc Hoàn Kiếm tuỳ Ông A lựa
chọn, trường hợp Ông A lựa chọn Hoàn Kiếm thì số thuế phải nộp là:
{
350 m2 (đất tại Ba vì) x 2 trđ/m2 + 50m2(đất tại Hoàn Kiếm) x 50trđ/m2 } x 0.03
% = 0,96 tr đ
+ Số
thuế phải nộp đối với diện tích đất vượt hạn mức là 130m2, thuế suất 0,07% bao
gồm phần diện tích đất tại Ba Đình và Hoàn Kiếm còn lại:
{30
m2 (đất tại Hoàn Kiếm) x 50 trđ/m2 + 100 m2 (đất tại Ba Đình) x 40 tr đ/m2 }x 0.07
% = 3,85 tr đ
Số
thuế còn phải nộp là: 0,96 tr đ + 3,85 tr đ – 2,61 tr đ = 2,2 tr đ.
Ví dụ
5: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau,
trong đó có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ
thể:
Ông
B được cha mẹ để lại cho 01 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm với diện tích 150m2 (hạn
mức đất là 100m2) với giá đất là 50trđ/m2. Ông B có 01 thửa đất ở Ba Vì có diện
tích là 120m2 (hạn mức đất là 400m2) với giá đất là 2trđ/m2 thì Ông B thực hiện
như sau:
–
Ông B phải tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất
chịu thuế như sau:
+
Tại Hoàn Kiếm: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100m2 diện tích đất trong
hạn mức áp dụng thuế suất 0,03%, 50m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế
suất 0,07%, cụ thể là:
100m2
x 50tr/m2 x 0,03% + 50 m2 x 50tr/m2 x 0,07% = 3, 25trđ;
+
Tại Ba Vì: số thuế đất phải nộp là 120x 2tr x 0,03% = 0,072trđ;
– Do
ông B thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Ông
phải thực hiện như sau:
Ông
B phải chọn hạn mức tại Hoàn Kiếm để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn
mức của các thửa đất. Theo đó, số thuế phải nộp được xác định như sau:
+
Diện tích đất vượt hạn mức chịu thuế là: 150 m2 + 120 m2 – 100 m2 = 170 m2
+ Số
thuế phải nộp được xác định như sau : 100 m2 đất (tại Hoàn Kiếm) trong hạn mức,
áp dụng thuế suất 0,03%, diện tích đất vượt hạn mức là 170m2, bao gồm phần diện
tích đất tại Ba Vì và Hoàn Kiếm còn lại, áp dụng thuế suất 0,07%, cụ thể:
100m2
x 50trđ/m2 x 0,03% + {50m2 x 50trđ/m2 + 120m2 x 2trđ/m2} x 0,07% = 3, 418 trđ
Số
thuế còn phải nộp là: 3, 418 tr – 3,25 tr – 0,072tr = 0.096 (trđ)
Ví dụ
6: Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau,
trong đó có hơn 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ
thể:
Bà C
có 3 thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc thành
phố Hà Nội, như sau:
Địa điểm (quận, huyện) |
Diện tích (m2) |
Hạn mức (m2) |
Giá 1m2 đất tính thuế (tr/m2) |
Hoàn |
300 |
100 |
50tr/m2 |
Ba |
400 |
110 |
40tr/m2 |
Ba |
50 |
400 |
2tr/m2 |
Tổng số |
750 |
|
– Bà
C phải tính thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu
thuế như sau:
+
Tại Hoàn Kiếm: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100m2 diện tích đất
trong hạn mức áp dụng thuế suất 0,03%, 200m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp
dụng thuế suất 0,07%, cụ thể là:
100
x 50tr x 0.03% + 200 x 50tr x 0.07% = 8,5 (tr đ)
+
Tại Ba Đình: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 110m2 diện tích đất
trong hạn mức áp dụng thuế suất 0,03%, 290m2 diện tích đất ngoài hạn mức áp
dụng thuế suất 0,07%, cụ thể là: 110 x 40tr x 0.03% + 290 x 40tr x 0.07% = 9,44
(trđ)
+
Tại Ba Vì: số thuế đất phải nộp được xác định như sau: 50m2 diện tích đất trong
hạn mức áp dụng thuế suất 0,03%, cụ thể là: 50 x 2tr x 0.03% = 0,03 trđ.
Tổng
số thuế phải nộp là: 17, 97 trđ (= 9,44 + 8,5 + 0,03 )
– Do
Bà C thuộc diện phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Bà
phải thực hiện như sau:
*
Nếu Bà C lựa chọn hạn mức tính thuế tại quận Hoàn Kiếm
+
Tổng diện tích đất chịu thuế: 750m2.
+
Diện tích đất trong hạn mức: 100m2 đất tại Hoàn Kiếm (thuế suất 0.03%, giá đất
tại Hoàn kiếm).
+
Diện tích đất vượt hạn mức là:
o
Diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức là 300m2 (thuế suất 0.07%), bao gồm: 200
m2 là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và lấy thêm phần diện
tích 100 m2 của thửa đất tại nơi khác, nhưng nếu lấy tại nơi nào thì phải lấy
hết diện tích của thửa đất tại nơi đó (phần diện tích 100 m2 này có thể được
lấy của thửa đất ở Ba Đình hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy nhiên, do
giá đất tại Ba Đình cao hơn giá đất tại Ba Vì, nên người nộp thuế sẽ lấy thêm
phần diện tích của thửa đất tại Ba Đình )
o
Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức là 350m2 (thuế suất 0.15%), bao gồm: 300m2 là
phần diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và 50m2 là toàn bộ diện tích
của thửa đất tại Ba Vì.
Số
thuế phải nộp sẽ là:
100
x 50tr x 0.03% + {200 x 50tr + 100 x 40tr }x 0.07% + {300 x 40tr + 50 x 2tr } x
0.15% = 29, 45 trđ.
Số
thuế còn phải nộp là: 29, 45 – 17, 97 = 11,48 trđ
*
Nếu Bà C lựa chọn hạn mức tính thuế tại quận Ba Đình thì:
+
Tổng diện tích đất chịu thuế: 750m2.
+
Diện tích đất trong hạn mức là 110m2 (thuế suất 0.03%).
+ Diện
tích đất vượt hạn mức là:
o
Diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 330m2 (thuế suất 0.07%), bao gồm: 290
m2 là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và lấy thêm phần diện
tích 40 m2 của thửa đất tại Hoàn Kiếm (phần diện tích 40 m2 này có thể được lấy
của thửa đất ở Hoàn Kiếm hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy nhiên, do
giá đất tại Hoàn Kiếm cao hơn giá đất tại Ba Vì nên người nộp thuế sẽ lấy thêm
phần diện tích của thửa đất tại Hoàn Kiếm ).
o
Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 310m2 (thuế suất 0.15%), bao gồm: 260m2 là
là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và 50m2 là toàn bộ diện
tích của thửa đất tại Ba Vì.
Số
thuế phải nộp sẽ là:
1. https://docluat.vn/archive/3831/
2. https://docluat.vn/archive/1371/
3. https://docluat.vn/archive/3318/
110
x 40tr x 0.03% + {290 x 40tr + 40 x 50trđ } x 0.07% +{ 260 x 50trđ + 50 x 2trđ}
x 0.15% = 30, 49 trđ.
Số
thuế còn phải nộp là: 30,49 trđ– 17,97 trđ = 12, 52 trđ
Ví
dụ 7: Trường hợp đất ở của hộ gia đình tại chung cư không có tầng hầm. Cụ thể:
Gia
đình chị M là gia đình công chức, sống tại Khu nhà C3 Thành Công, quận Ba Đình,
Hà Nội; Căn hộ có diện tích 50m2. Khu nhà có 5 tầng, mỗi tầng 8 căn hộ, diện
tích mỗi căn hộ như nhau. Theo hồ sơ thì diện tích đất xây dựng của khu nhà là
460 m2. Giá đất do UBND TP Hà Nội quy định là 40 triệu đồng/m2.
Số
thuế SDĐPNN chị M phải nộp được xác định như sau:
Số thuế phải nộp = |
50 x |
460 |
x |
50 x 8 x 5 |
Ví
dụ 8: Trường hợp đất ở của hộ gia đình tại chung cư có tầng hầm
Anh
H sống tại chung cư thuộc quận 3 TP Hồ Chí Minh; căn hộ có diện tích 100 m2.
Diện tích đất xây dựng chung cư là 2.000 m2, trong đó tổng diện tích nhà/căn hộ
là 1.400 m2 /tầng. Chung cư có 15 tầng trên mặt đất và 2 tầng ngầm để xe, trong
đó phần diện tích dưới mặt đất mà các hộ gia đình, cá nhân sống trong chung cư được
sử dụng là 1500 m2/tầng. Giá đất do UBND TP Hồ Chí Minh quy định là 35 triệu
đồng/m2.
Số
thuế SDĐPNN anh H phải nộp được xác định như sau:
Số thuế phải nộp |
= |
100 x |
2.000 |
x |
1.400x 15 + 50% x 3.000 |
||||
|
= |
0,093 |
|
Chương
III. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1.
Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên
số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc
miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do
người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều
10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3.
Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một
thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm
thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì
được miễn thuế.
Trường
hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm
một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó
được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông,
bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
4.
Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn,
giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
Điều 10. Miễn thuế.
1.
Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu
đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng
trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh
mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số
lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm
theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động
– Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
2.
Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
2.1.
Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
2.2.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên
doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội
hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.3.
Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên
kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
2.4.
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ
quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.
Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô
đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
4.
Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Đất
ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh
hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh
hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ,
mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con
của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị
nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó
khăn.
6.
Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ
nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn
hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
7.
Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế
có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8.
Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử
– văn hoá.
9.
Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về
đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường
hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt
hại.
Điều 11. Giảm thuế
Giảm
50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1.
Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số
lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh
mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số
lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm
theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động
– Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
2.
Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
3.
Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương
binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng
trợ cấp hàng tháng.
4.
Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về
đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường
hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt
hại.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định miễn,
giảm thuế.
1.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông
tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm
thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2.
Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a)
Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy
định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư
này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách
đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng
năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được
miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo
thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế
theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ
trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của
người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c)
Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của
UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được
giải quyết.
Chương
IV. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Điều 13. Cấp mã số thuế
1. Người
nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư này để
thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số thuế đã cấp được
tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp với ngân sách nhà nước.
Điều 14. Thủ tục cấp mã số thuế
1.
Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh, thủ tục đăng ký cấp mã số
thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2.
Đối với hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh:
2.1.
Hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, bao
gồm:
– Tờ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm
theo Thông tư này.
–
Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối
với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2.
Trường hợp NNT chưa có mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì Chi cục Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế
thực hiện cấp mã số thuế và thông báo mã số thuế cho NNT.
Mã
số thuế cấp cho hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh được cơ quan thuế ghi
trên Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.3.
Trường hợp NNT có nhiều hơn một thửa đất thì NNT phải nộp hồ sơ đăng ký cấp mã
số thuế tại một trong các Chi cục Thuế nơi có thửa đất chịu thuế. Trường hợp
nơi đăng ký hộ khẩu trùng với nơi có thửa đất chịu thuế thì NNT phải thực hiện
nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú.
2.4.
Trường hợp có nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận thì người
đại diện theo uỷ quyền hợp pháp của những người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy
chứng nhận được cấp mã số thuế. Mã số thuế của người đại diện được sử dụng để
khai, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên cùng một tỉnh/thành
phố hoặc khai thuế, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế
trên địa bàn tỉnh/thành phố khác cho bản thân người đại diện.
Điều 15. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
1.
Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ
sơ gồm:
– Tờ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ
chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;
–
Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất,
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
–
Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
2.
Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
– Tờ
khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Khai thuế
1.
Nguyên tắc khai thuế:
1.1.
NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến
NNT như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin
liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã
được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng
nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với
hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ
tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục
Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối
với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan
làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
1.2.
Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và
các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường
hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai
và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu
tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính
thuế) thì NNT phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
1.3.
Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất
ở.
Người
nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư này thì
phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và
đăng ký.
2.
Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể
2.1.
Đối với tổ chức:
NNT
thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
2.2.
Đối với hộ gia đình, cá nhân. a) Đối với đất ở.
a1) Trường
hợp NNT có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng
một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại
nơi có quyền sử dụng đất thì NNT thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất,
nộp tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
Ví
dụ 9: Ông Nguyễn Văn A có 2 thửa đất ở tại quận Ba Đình thuộc thành phố Hà Nội,
với diện tích đất ở cụ thể như sau:
–
Thửa đất thứ nhất là 50m2 (hạn mức 200m2);
–
Thửa đất thứ hai là 50m2 (hạn mức 100m2).
Trường
hợp này, Ông A phải lập 2 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu
thuế để kê khai riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng
hợp.
a2)
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các
thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì
NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi
có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
a3)
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất
chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: NNT phải thực hiện
lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và
lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT chọn để làm thủ tục kê
khai tổng hợp.
Ví
dụ 10:
Ông
Nguyễn Văn C có 2 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì thuộc thành phố
Hà Nội, cụ thể như sau:
–
Thửa đất tại quận Hoàn Kiếm là 50m2 (hạn mức 80m2);
–
Thửa đất tại huyện Ba Vì là 170m2 (hạn mức 200m2).
Ông
Nguyễn Văn C thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp
Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hoàn Kiếm (thửa
50m2) và UBND xã nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Ba Vì (thửa 170m2); Đồng
thời, Ông phải đăng ký, chọn 1 cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê
khai tổng hợp.
Nếu
Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại quận Hoàn Kiếm thì phải nộp Tờ khai tổng hợp
tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu
Ông C lựa chọn hạn mức đất ở tại huyện Ba Vì thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại
Chi cục Thuế Ba Vì để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
a4)
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử
dụng đất thì NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại
UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Ví
dụ 11:
Ông
Nguyễn Văn B có 2 thửa đất ở tại quận Hai Bà Trưng và huyện Gia Lâm thuộc thành
phố Hà Nội, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
+
Thửa đất tại quận Hai Bà Trưng là 50m2 (hạn mức 80m2);
+
Thửa đất tại huyện Gia Lâm là 200m2 (hạn mức 150m2).
Ông
Nguyễn Văn B phải thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất
và nộp Tờ khai thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hai Bà
Trưng (thửa 50m2) và UBND xã nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Gia Lâm (thửa
200m2); Đồng thời thực hiện kê khai tổng hợp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.
a5)
Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận,
huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để
thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
a6)
Chậm nhất là ngày ba mươi mốt tháng 3 (31/03) của năm dương lịch tiếp theo, NNT
lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi NNT
thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp
theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai NNT đã kê khai tại các Chi cục
Thuế nơi có đất chịu thuế.
b) Đối
với đất SXKD phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông
tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
a)
Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng,
giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN
hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh
các yếu tố đó.
b)
Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm
lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.
Trường
hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả
Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.
Hồ
sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.
Trường
hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm
cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
Điều 17. Nộp thuế
1. Đối
với hộ gia đình, cá nhân.
1.1.
Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan
thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chậm
nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp
thuế tới NNT.
Trong
thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của
cơ quan thuế, NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông
tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách
nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi
của NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông
báo được coi là số thuế phải nộp.
NNT
có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định
tại Khoản 3 Điều này.
1.2.
Trường hợp thuộc diện kê khai tổng hợp:
Căn
cứ Tờ khai tổng hợp, NNT phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào NSNN;
Trường hợp phát sinh số tiền thuế nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối
với tổ chức.
NNT
có trách nhiệm tính và nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thời hạn
quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Thời
hạn nộp thuế.
3.1
Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
NNT
được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành
nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời
hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của NNT tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là
ngày 31 tháng 3 năm sau.
3.2.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà NNT đề nghị được nộp thuế một lần cho
nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
3.3
Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT, người chuyển
quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN nơi có đất
chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý; Trường hợp thừa kế, nếu chưa
hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất
việc nộp thuế vào NSNN.
4.
Tổ chức thu, nộp thuế:
4.1.
Căn cứ thời hạn nộp thuế theo qui định, NNT thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt
(nếu có) vào NSNN theo địa chỉ ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế.
4.2.
Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho
UBND cấp xã thực hiện thu thuế của NNT. Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ
quan thuế và đơn vị ủy nhiệm thu thực hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.3.
Sau khi nhận tiền thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức/cá nhân
được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế phải cấp biên lai thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp theo mẫu qui định ban hành kèm theo Thông tư này hoặc giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo mẫu quy định của Bộ Tài chính cho người nộp thuế.
4.4.
Cơ quan thuế phải theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Chương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xử lý tồn tại.
1.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải nộp thuế nhà đất tính đến
31/12/2011 mà chưa nộp đủ số thuế phát sinh thì cơ quan Thuế phải tiếp tục theo
dõi, thu đủ vào Ngân sách nhà nước.
2.
Các trường hợp thuộc diện được miễn, giảm thuế nhà đất của năm thuế 2011 nhưng
cơ quan thuế chưa làm thủ tục miễn giảm thì NNT được trừ số tiền thuế nhà đất
được miễn giảm vào số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm
tiếp theo.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
2.
Bãi bỏ các quy định trước đây về thuế nhà đất.
3.
Đối với kỳ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 thực hiện như sau:
3.1.
Thời hạn thu hồi tờ khai: chậm nhất đến ngày 30/6/2012 cơ quan thuế phải hoàn
thành việc thu hồi Tờ khai thuế của NNT.
3.2.
Thời hạn lập và gửi thông báo nộp thuế: chậm nhất đến ngày 30/9/2012 cơ quan
thuế phải lập và gửi Thông báo nộp thuế đến NNT.
3.3.
Thời hạn nộp thuế năm 2012: chậm nhất là ngày 31/12/2012.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |