THÔNG TƯ 156/2013/TT-BTC
Toc
- 1. .[PHÂN ĐOẠN 2]
- 1.1. Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
- 1.2. Điều 22. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê
- 1.3. Điều 23. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
- 1.4. Điều 24. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên.
- 1.5. Điều 25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
- 2. Chương III. NỘP THUẾ
- 3. Related articles 01:
- 4. Chương IV. UỶ NHIỆM THU THUẾ
- 5. Chương V. TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
- 5.1. Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
- 5.2. Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
- 5.3. Điều 42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
- 5.4. Điều 43. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
- 5.5. Điều 44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
- 6. Chương VI. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
- 6.1. Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
- 6.2. Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
- 6.3. Điều 47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
- 6.4. Điều 48. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
- 7. Related articles 02:
- 8. Chương VII. THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
- 8.1. Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- 8.2. Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
- 8.3. Điều 51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợkhông hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- 8.4. Điều 52. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
- 8.5. Điều 53. Hoàn thuế thu nhậpcá nhân
- 8.6. Điều 54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
- 8.7. Điều 55. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
- 8.8. Điều 56. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
- 8.9. Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
- 8.10. Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- 8.11. Điều 59. Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước
- 9. Chương VIII. KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ, QUẢN LÝ RỦI RO
- 10. Mục 1. KIỂM TRA THUẾ
- 10.1. Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- 10.2. Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- 10.3. Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- 10.4. Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- 10.5. Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc kiểm tra thuế
- 11. Mục 2. THANH TRA
THUẾ
- 11.1. Điều 65. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
- 11.2. Điều 66. Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- 11.3. Điều 67. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
- 11.4. Điều 68. Hồ sơ thanh tra
- 11.5. Điều 69. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
- 12. Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO VỀ THUẾ
- 13. Chương IX. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
KHỞI KIỆN VỀ THUẾ
- 13.1. Điều 71. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
- 13.2. Điều 72. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
- 13.3. Điều 73. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo
- 13.4. Điều 74. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
- 14. Chương X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 15. BIỂU MẪU KÈM THEO
ngày 06 tháng 11 năm 2013
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
.[PHÂN ĐOẠN 2]
Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
1. Đối tượng nộp thuế khoán
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh
doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là
Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc thuộc đối tượng không phải đăng ký
kinh doanh không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn
đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.
b) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
c) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không
xác định được số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
d) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường
xuyên.
2. Loại thuế áp dụng theo phương pháp
khoán bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế thu nhập cá nhân.
d) Thuế tài nguyên.
đ) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ khai thuế khoán
– Hộ nộp thuế khoán khai Tờ khai mẫu
số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán đăng ký
giảm trừ gia cảnh nộp Phụ lục chi tiết giảm trừ gia cảnh mẫu số 01-1/THKH ban
hành kèm theo Thông tư này.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử
dụng hóa đơn quyển thì hàng quý nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra mẫu 03/THKH
ban hành kèm theo Thông tư này.
– Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn bán lẻ theo từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn mẫu số 01A/KK-HĐ ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán
a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai
thuế theo năm (một năm khai một lần).
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng
12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho tất cả các
hộ nộp thuế khoán.
Cơ quan thuế đôn đốc hộ nộp thuế khoán
khai và nộp Tờ khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra
kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai
thác tài nguyên, khoáng sản.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi
ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên,
khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày
kể từ ngày có thay đổi.
b) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử
dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất
là ngày 15 của tháng đầu quý sau.
c) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm đề nghị được
sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế.
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu
bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân theo phương pháp khoán.
6. Xác định số thuế khoán
Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu
nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu
thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp
thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường.
Đối với Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân kinh
doanh, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia
thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông
báo số thuế khoán phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng
thành viên trong nhóm.
Số thuế khoán được xác định cho từng
quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành
nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản
thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn
lại của năm tính thuế.
7. Niêm yết công khai và tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế phường, xã
a. Niêm yết công khai
Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công
khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường,
xã; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ; …) và thông báo công khai địa điểm niêm
yết để Hộ nộp thuế khoán biết. Thời gian niêm yết công khai từ ngày 02 tháng 01
đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Tài liệu niêm
yết công khai bao gồm: Mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán
đối với từng nhóm ngành nghề tại địa phương; danh sách Hộ nộp thuế khoán không thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân; danh sách Hộ
nộp thuế khoán và mức thuế dự kiến phải nộp;
địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
b. Tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
Chi cục Thuế tổ
chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về các tài liệu niêm
yết công khai chậm nhất là ngày 10 tháng 01 hàng năm. Nội dung lấy ý kiến tham
vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã phường phải được lập thành Biên bản trong đó
ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng Hộ nộp thuế khoán để làm tài liệu
duyệt bộ thuế.
8. Lập và duyệt
Sổ bộ
Căn cứ tài liệu khai thuế của Hộ nộp
thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, tổng hợp ý kiến Hộ nộp thuế khoán phản hồi khi niêm yết công khai Chi
cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả
năm tính thuế, trừ trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi quy mô, ngành nghề
kinh doanh. Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15
tháng 01 hàng năm.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình biến
động về hoạt động của Hộ nộp thuế khoán (hộ mới ra kinh doanh; hộ tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh; hộ thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương
pháp tính thuế…) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế có ảnh hưởng đến
mức thuế khoán phải nộp của Hộ nộp thuế khoán, Chi cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế
điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho Hộ
nộp thuế khoán. Trường hợp điều chỉnh tiền thuế do Hộ nộp thuế khoán thay đổi
quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế, tiền thuế
điều chỉnh lại được thực hiện ổn định cho các tháng có thay đổi, bổ sung còn lại
trong năm tính thuế.
Cục Thuế thực hiện công khai danh
sách Hộ nộp thuế khoán, có doanh thu, thu nhập thấp thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế
TNCN và công khai trạng thái kinh doanh, mức doanh thu, số thuế phải nộp (thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân…) của Hộ nộp thuế khoán đầy đủ, kịp thời
trước ngày 30 tháng 01 hàng năm trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh số thuế phải nộp,
trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều
chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng mà hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động.
9. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn
nộp thuế
a) Thời hạn thông báo
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp
thuế khoán theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này tới Hộ nộp thuế
khoán (bao gồm cả hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và hộ kinh
doanh thuộc diện nộp thuế GTGT) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm. Thông
báo một lần áp dụng cho các quý nộp thuế ổn định trong năm.
Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế
của Hộ nộp thuế khoán thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc điều chỉnh
tiền thuế do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi thông báo mẫu số 02/THKH
ban hành kèm theo Thông tư này cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của
tháng có thay đổi tiền thuế.
a.2) Trường hợp Hộ nộp
thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan
thuế gửi Thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm
theo Thông tư này cho Hộ nộp thuế
khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền
thuế phải nộp.
a.3) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán phát
sinh số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp bổ sung do doanh
thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số
01-1/TB-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu
quý sau.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, Hộ nộp
thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn quyển thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b.3) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá
trị gia tăng đối với doanh thu trên hóa đơn là thời điểm khai thuế theo từng
lần phát sinh.
10. Xác định số thuế của Hộ nộp thuế
khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
a) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn quyển
– Trường
hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp
thuế theo doanh thu khoán. Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn
doanh thu khoán nhưng Hộ nộp thuế khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao
hơn doanh thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do
yếu tố khách quan đột xuất thì Hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập
cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện
điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu
nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
+ Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh
thu tính thuế của năm là doanh thu khoán.
+ Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh
thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
b) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng
hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng
theo từng lần phát sinh.
c) Trường hợp Hộ
nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng
khai thác tài nguyên khoáng sản thì khai lại Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này kể từ tháng thay đổi.
Cơ quan thuế xác định lại số thuế
khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi và lập Thông báo mẫu số 02/THKH ban
hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán không
khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc
khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay
đổi về quy mô của Hộ nộp thuế khoán dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có
quyền yêu cầu Hộ nộp thuế khoán nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số
thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế phù hợp với tình
hình kinh doanh.
11. Hộ nộp thuế
khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm
ngừng, nghỉ kinh doanh thì lập và gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và
đề nghị miễn giảm thuế theo mẫu 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ
quan thuế trong khoảng thời gian 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của Hộ
nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế được miễn, giảm và ban hành Quyết định
miễn, giảm thuế mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế mẫu số
04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này. Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn,
giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp
thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày
cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế GTGT và thuế TNCN phải
nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm
2/3 số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm
toàn bộ số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý.
Trường hợp Hộ nộp
thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế
khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp trong thời
gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế GTGT
và thuế TNCN theo thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ 34: Ông A là cá nhân kinh doanh
có số thuế khoán phải nộp năm 2014 là 12,6 triệu đồng (trong đó thuế GTGT là
7,8 triệu, thuế TNCN là 4,8 triệu). Trong năm 2014, Ông A có nghỉ kinh doanh
liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6, trước khi nghỉ, Ông A có
gửi đến Chi cục thuế quản lý trực tiếp Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
trong thời hạn quy định.
Nghĩa vụ thuế của Ông A trong thời
gian nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
– Số tháng nghỉ kinh doanh liên tục
của Ông A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
– Số thuế giá trị gia tăng hàng tháng
là 650.000 đồng (7,8 triệu đồng/12 tháng);
– Số thuế TNCN hàng tháng là 400.000
đồng (4,8 triệu đồng/12 tháng).
Do đó:
– Trong quý I: Ông A nghỉ kinh doanh
liên tục 1 tháng (tháng 3) nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của tháng 3 là 650.000
đồng và được giảm thuế thu nhập cá nhân của tháng 3 tương ứng với 400.000 đồng
– Trong quý II: Ông A nghỉ kinh doanh
liên tục 2 tháng nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của tháng 4 và tháng 5 là
1,3 triệu đồng và được giảm số thuế thu nhập cá nhân của tháng 4 và tháng 5
tương ứng với 800.000 đồng.
Điều 22. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê
1. Nguyên tắc khai
thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho
thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo
thông báo của cơ quan thuế.
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê được
lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế GTGT và thuế TNCN như sau:
a) Khai thuế theo quý
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực
hiện khai thuế GTGT, TNCN theo quý và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát
sinh của từng quý.
Doanh thu khai thuế trong quý là doanh
thu phát sinh trong quý theo thời hạn thuê trên hợp đồng. Trường hợp trong quý
không phát sinh doanh thu thì hộ, cá nhân không phải khai thuế.
Thu nhập chịu thuế TNCN được ấn định
căn cứ vào Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo quy định của pháp
luật về thuế TNCN.
b) Khai thuế theo từng hợp đồng phát
sinh
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực
hiện khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng.
Cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp hợp đồng cho thuê có
kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực
hiện khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần thanh toán và thực hiện
quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định của pháp luật thuế
TNCN.
b.2) Trường hợp hợp đồng cho thuê tài
sản có kỳ hạn thanh toán trên một năm thì hộ, cá nhân lựa chọn hình thức quyết
toán thuế TNCN hết vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN riêng cho từng năm.
b.2.1) Trường hợp lựa chọn hình thức
khai và nộp thuế TNCN hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm hiện tại, các năm sau
không phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
( |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN |
– |
Các khoản giảm trừ |
) |
x |
Thuế suất theo Biểu lũy tiến |
b.2.2) Trường hợp lựa chọn hình thức
quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần
và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, doanh thu trả tiền một lần được phân bổ
cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một tháng. Hộ, cá nhân
có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế giá trị gia tăng
cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của từng năm và tính giảm
trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng năm. Công thức xác định số thuế
phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Số thuế TNCN tạm nộp năm đầu |
= |
Số thuế tạm nộp một tháng |
x |
Số tháng trả tiền trước |
Số thuế TNCN tạm nộp một tháng |
= |
( |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
– |
Các khoản giảm trừ |
) |
x |
Thuế suất theo biểu lũy tiến |
|||
Số tháng trả tiền trước |
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Doanh thu để tính thu nhập chịu |
= |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Số tháng thuê nhà trong năm |
|||||||||
Số tháng trả tiền trước |
2. Hồ sơ khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê không phân biệt lựa chọn hình
thức khai thuế theo quý hay từng hợp đồng phát sinh khai thuế theo Mẫu số
01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo các tài liệu liên quan đến
việc cho thuê tài sản (hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác).
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là Chi cục
Thuế nơi có tài sản cho thuê.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn
thuê. Quý bắt đầu của thời hạn thuê được xác định theo tháng bắt đầu của thời
hạn thuê theo hợp đồng.
Ví dụ 35: Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là
3 năm kể từ ngày 10/04/2014 đến ngày 10/04/2017 và Ông X lựa chọn hình thức
khai thuế theo từng hợp đồng thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng
7 năm 2014.
5. Thời hạn nộp thuế
a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời hạn nộp thuế là thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát
sinh thời hạn nộp thuế là thời điểm khai thuế với cơ quan thuế.
Điều 23. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với
hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điệnthực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chínhvà nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin,
đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thìthuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điệnnộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của
nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà
máy thủy điện) nằm trên địa bàn
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế
GTGT tại địa phương nơi
đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT
cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT
của Nhà máy Thủy điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thủy điện |
Chỉ tiêu |
Giá trị (Tỷ đồng) |
Tỷ lệ phân chia (%) |
|||
Tỉnh A |
Tỉnh B |
Tổng |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
||
(1) |
(2) |
(3)=(1)+(2) |
(4)=(1)/(3) |
(5)=(2)/(3) |
||
Nhà máy thủy điệnX |
Tổng |
560 |
900 |
1,460 |
38,36% |
61,64% |
– Tuabin |
0 |
100 |
100 |
|||
– Đập thủy điện |
350 |
280 |
630 |
|||
– Cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện |
210 |
520 |
730 |
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X thực
hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế
GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất
thủy điện có nhà máy thủy điện tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở vừa có hoạt động sản xuất
thủy điện và hoạt động sản xuất kinh doanh khác, phải xác định riêng số thuế
GTGT phát sinh của hoạt động sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương nơi
được hưởng nguồn thu từ các nhà máy thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực
hiện khai số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo
từng nhà máy điện vào phụ lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, số thuế GTGT
phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất
thủy điện được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT
đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ
nộp thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp
theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát
điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai
thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN hoặc
hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh
theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất
thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện
cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và sao
gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Người nộp thuế có hoạt động sản xuất
thủy điện thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12
Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện hạch toán độc lập
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thủy điện hạch
toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thủy
điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có
trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy
định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty
mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện
hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các Tổng công
ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở
chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định
của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy sản xuất thủy
điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy
thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp ngân sách các
tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các
cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ
số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế
TNDN tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế TNDN,
Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp
có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 01-1/TNDN (đối với các
doanh nghiệp có đơn vị thủy điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế
TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện
có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở,
nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện do thực hiện
hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà
máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện
sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện
khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ
khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03/TĐ-TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất
thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa
phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng
trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy
điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải
di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy Thủy điện X có lòng
hồ thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của
Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy |
Chỉ tiêu |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
||||
Số liệu |
Tỷ lệ |
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu |
Số liệu |
Tỷ lệ |
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu |
||
Nhà máy thủy điện X |
Diện tích lòng hồ (ha) |
1,500 |
79% |
63,60% |
400 |
21% |
36,40% |
Tổng số hộ dân phải di chuyển (hộ) |
71 |
42,77% |
95 |
57,23% |
|||
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ đồng) |
351 |
86,03% |
57 |
13,97% |
|||
Kinh phí đền bù giải phóng mặt |
28 |
46,67% |
32 |
53,33% |
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X
thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia
cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài
nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số
03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế
tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng
nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện
khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng
cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện
nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai điều
chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên
phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm
được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc
hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký,
khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính nộp vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ
khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ
lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số
02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp
lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương
khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục
Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà
máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy
điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân
tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại
vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để
hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác định nguồn thu thuế GTGT,
thuế TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ
01/01/2011.
Điều 24. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên.
1. Trách nhiệm nộp hồ
sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên cho Cơ quan thuế địa phương nơi người nộp
thuế đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên
nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài
nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông báo cho cơ
quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm
nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước, theo mẫu Báo cáo dự
kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến
sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí
6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên
từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với
cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế
tài nguyên, tỷ lệ thuế TNDN tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là
ngày 01 tháng 5 năm đó.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực
hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ
35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày
hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu
thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối
với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên
nhiên thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai
mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 (ba
mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối
với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK (đối với khai theo tháng) hoặc tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên theo mẫu số 01B/TNDN-DK
(đối với khai theo quý) ban hành kèm theo Thông tư này.
–
Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô,
khí thiên nhiên
– Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số 02/TNDN – DK ban hành
kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
– Báo cáo tài chính
năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất
bán dầu thô, khí thiên nhiên
– Chậm nhất là ngày
thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Chậm nhất là ngày
thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
3. Khai thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế tài
nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế tài
nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo
từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ
ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành
thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế tài
nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN
– DK ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Khai thuế tài
nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo
tháng;
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi)
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế
tài nguyên tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế tài
nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN
– DK ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết
toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên
nhiên
– Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN – DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
– Phụ lục sản lượng và
doanh thu xuất bán dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán, dầu thô,
khí thiên nhiên
– Chậm nhất là ngày
thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Chậm nhất là ngày
thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Điều 25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo
phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế
vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc
đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ
tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu
liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp
thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy
đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn
cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được
số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai
bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các
trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra
thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định,
số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không
xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn
định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán
ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo
giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể
tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời
điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề,
cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô
kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh
toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải
nộp.
3. Đối với một số
ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa
đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh
bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị
gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu,
thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải
nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu…Việc ấn
định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt
động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người
nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các
căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu
thập từ:
– Người nộp thuế khai báo với cơ quan
thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế
trước.
– Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
người nộp thuế.
– Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại
địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành
nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh
cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông
tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp
thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải
gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày
kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn
định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp
thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký
quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế
hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế
theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế
nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc
lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì
cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý
với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế
giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định thuế.
Chương III. NỘP THUẾ
Điều 26. Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế
đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế
tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ
quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là
ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới
ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh
thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế.
3. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí,
thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo hình thức ghi thu ngân
sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.
Điều 27. Đồng tiền nộp thuế
1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
2. Trường hợp được phép nộp thuế bằng
ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính thì:
a) Người nộp thuế chỉ được nộp thuế
bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ
phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng
đồng Việt Nam thì phải quy đổi số ngoại tệ phải nộp sang đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân
sách nhà nước.
b) Việc quản lý, hạch toán số ngoại tệ
đã nộp vào ngân sách nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 28. Địa điểm và thủ tục nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước
a) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
b) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;
d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế
ủy nhiệm thu thuế;
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung
là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện,
cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Thủ tục nộp thuế
a) Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc bằng các hình thức điện tử
khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách
nhiệm:
– Hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền
thuế cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền.
– Xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế
của người nộp thuế hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế theo quy
định.
Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi
tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc cung cấp đầy đủ thông tin
cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế để ghi thông tin trên chứng từ nộp tiền do
Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu
thuế TNCN khấu trừ thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được
tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ
khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử
dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính.
b) Cơ quan thuế mở tài khoản chuyên thu
tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật để
tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người nộp thuế được
nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Cuối ngày
làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ở tài khoản
chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải chuyển nộp ngân
sách nhà nước.
Người nộp thuế, cơ quan, tổ chức thu
tiền thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế
quản lý vào tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế có trách nhiệm hướng dẫn
người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản
thu khác vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn nêu trên.
Việc mở tài khoản chuyên thu của cơ
quan thuế tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; quy trình nộp tiền
qua tài khoản chuyên thu; quy trình thanh toán với ngân sách nhà nước; việc kế
toán thuế đối với người nộp thuế và kế toán thanh toán tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách nhà nước từ tài khoản chuyên thu của cơ
quan thuế mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng được thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở
tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách
nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2%
trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân
sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA
thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc
Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà
nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ
tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng
cơ bản hoàn thành.
Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý
dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án,
chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm,…; các khoản thanh
toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư
không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước; các khoản
thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà nước không thực hiện
kiểm soát chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế
vào ngân sách nhà nước thì không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT hướng dẫn tại
Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập chứng từ
thanh toán theo mẫu C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân sách” hoặc mẫu C3-01/NS
“Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển
tiền điện tử” ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông
tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ
thanh toán) gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh
toán theo quy định hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số
thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi
phát sinh công trình (trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác
tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán
khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc
Kho bạc nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây
dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính)
vào phần “nộp thuế” để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm
soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, Kho
bạc nhà nước thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu ngân
sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ
quan thuế quản lý theo thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán
được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng
số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên
chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số
thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ
vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư
thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các
đơn vị nhận thầu.
Kho bạc nhà nước có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu
thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã
khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ
bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được
hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình
liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo
từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách
cho từng tỉnh.
Riêng công trình phát
sinh trong cùng tỉnh nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở
chính hoặc công trình phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì
Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở
chính.
4. Đối với số tiền thuế nợ được gia hạn
của người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31, căn cứ danh sách
đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang, Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tưmở tài khoản giao dịch
có trách nhiệm khấu trừ để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm
thủ tục thanh toán. Số tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được
gia hạn của người nộp thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với số tiền thuế GTGT phải thu
hồi nộp ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp người nộp thuế tự phát hiện khai
bổ sung và cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra) thì người nộp thuế
nộp vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (đối với hoàn thuế GTGT theo pháp luật
thuế GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước (đối với hoàn thuế GTGT
nộp thừa khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế).
6. Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế
a) Thực hiện bằng hình thức trích
chuyển tài khoản: Căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung, Kho bạc nhà nước,
ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế
mở tài khoản có trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp ngân sách nhà
nước.
b) Thực hiện bằng hình thức kê biên tài
sản, bán tài sản của người nộp thuế
bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục kê
biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp vào ngân sách nhà nước.
7. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm
việc, kể từ khi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, cơ quan,
tổ chức thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp toàn bộ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày thu được tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt bằng điện tử trong ngày làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển
nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn tại điểm b khoản
2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử
ngoài thời gian làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển nộp vào ngân sách nhà
nước vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
Điều 29. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số
tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt
thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán
sau đây:
a)Tiền thuế nợ;
b)Tiền thuế truy thu;
c)Tiền chậm nộp;
d)Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh
toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình
tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh
toán trước.
2. Trường hợp người
nộp thuế khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi cụ thể nội dung nộp tiền (tiểu
mục) cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp tiền
thì cơ quan thuế thực hiện hạch toán theo đúng thứ tự thanh toán của tiểu mục
đó được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt người nộp thuế đã ghi trên chứng từ.
3. Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế
truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt đang trong thời gian
giải quyết xóa nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ quan thuế hoặc đã được gia
hạn thì không thực hiện thanh toán. Sau khi cơ quan thuế hoàn thành việc giải
quyết xóa nợ, điều chỉnh do sai sót hoặc hết thời gian gia hạn thì tiếp tục
thực hiện thanh toán theo thứ tự hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu
người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định
không đúng thứ tự thanh toán nêu trên, cơ quan thuế thực hiện thanh toán và
thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư
này chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng cơ quan thuế đã hạch toán.
Điều 30. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp thuế được xác định là
ngày:
a) Đối với nộp thuế bằng tiền mặt,
chuyển khoản: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác
nhận, ký, đóng dấu trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế.
b) Đối với nộp thuế bằng các hình thức
giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao
dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng, tổ chức tín dụng để nộp thuế và
được hệ thống thanh toán của ngân hàng, tổ chức tín dụng phục vụ người nộp thuế
(CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
c) Cơ quan thuế thực hiện bù trừ trong
trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngày đã nộp
thuế thuộc năm nào thì hạch toán số thu ngân sách nhà nước năm
đó.
Điều 31. Gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế
a) Bị thiệt hại vật
chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về
tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương
tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá
trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là
việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên
ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở
sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.
d) Không có khả năng
nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm
nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi
tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế
a) Người nộp thuế nêu tại điểm a khoản
1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt
hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ
phần được bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy
định của pháp luật.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không
quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau:
a.1) Nếu người nộp thuế bị thiệt
hại vật chất từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý
liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế
còn nợ tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 38: Ngày 01/10/2013, cơ quan
thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty A. Tại thời điểm xảy
ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn giá
trị vật chất bị thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng
có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày
02/5/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo
quy định, Công ty A được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia
hạn từ ngày 23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2014.
Thuế TNDN 400 triệu đồng không
được gia hạn vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày
xảy ra hỏa hoạn.
a.2) Nếu người nộp thuế bị thiệt
hại vật chất trên 50% so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề
trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ
tối đa không quá hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 39: Ngày 01/10/2013, cơ
quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty B. Tại thời điểm
xảy ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty B nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp hơn
giá trị thiệt hại vật chất là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu
đồng có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/7/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo
quy định, Công ty B được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia
hạn từ ngày 23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2015.
Thuế TNDN 400 triệu đồng được gia
hạn từ ngày 31/7/2012 và tối đa không quá ngày 30/7/2014.
b) Người nộp thuế nêu tại điểm b khoản
1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt
đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không vượt quá chi phí
thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí di dời không bao
gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời gian gia hạn nộp thuế
tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện
di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
Ví dụ 40: Ngày 01/10/2013, cơ
quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty C, cụ thể như
sau:
Tại thời điểm ngừng sản xuất,
kinh doanh để thực hiện di dời vào ngày 01/6/2013, Công ty C nợ 700 triệu đồng
tiền thuế, thấp hơn chi phí di dời là 750 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 400
triệu đồng có hạn nộp ngày 20/5/2013; thuế TNDN là 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/3/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo
quy định, Công ty C được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 400 triệu đồng được gia
hạn từ ngày 21/5/2013 vàtối đa
không quá ngày 20/5/2014.
Thuế TNDN 300 triệu đồng không
được gia hạn vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày
bắt đầu ngừng sản xuất, kinh doanh.
c) Người nộp thuế nêu tại điểm c khoản
1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn. Số
thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh
toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế,
lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây
dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà
nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp
thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Ví dụ 41: Ngày 27/12/2013, cơ
quan thuế nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty D lập ngày
23/12/2013 kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, cụ thể như sau:
Theo văn bản xác nhận của chủ đầu
tư thì số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế là 100
triệu đồng. Công ty D nợ 250 triệu đồng tiền thuế, trong đó: thuế GTGT 60 triệu
đồng có hạn nộp ngày 22/7/2013; thuế TNDN 190 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/7/2013.
Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo
quy định, Công ty D được xử lý gia hạn nộp thuế với số tiền thuế là 100 triệu
đồng:
Thuế GTGT 60 triệu đồng được gia
hạn từ ngày 23/7/2013 vàtối đa
không quá ngày 22/7/2014.
Thuế TNDN chỉ được gia hạn 40
triệu đồng từ ngày 31/7/2013 vàtối
đa không quá ngày 30/7/2014.
Số tiền thuế TNDN 150 triệu đồng
còn lại Công ty D phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c.1) Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền
thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như sau:
– Nếu vốn đầu tư được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được gia
hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia hạn
vào ngân sách nhà nước.
– Nếu vốn đầu tư được thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì
người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh toán.
Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế của một
loại thuế nào đó trong các khoản thuế được gia hạn.
Số tiền thuế đã được gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước thanh
toán thì tiếp tục được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời điểm
được ngân sách nhà nước thanh toán trong thời gian gia hạn.
c.2) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không nộp
tiền thuế được gia hạn khi được ngân sách nhà nước thanh toán thì phải tính
tiền chậm nộp đối với số tiền thuế được gia hạn kể từ ngày kế tiếp ngày được
thanh toán theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
d) Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền
thuế còn nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp khó khăn đặc biệt. Số
tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do nguyên nhân khó
khăn đặc biệt đó gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một)
năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn nộp thuế theo quy định
tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới
cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:
a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a
khoản 1 Điều này:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHANban
hành kèm theo Thông tư này;
– Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị
vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp
thuế lập;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp
thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời
gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ
chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc
tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu
có);hồ sơ quy định trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu
có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản
chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của
đơn vị.
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b
khoản 1 Điều này:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHANban
hành kèm theo Thông tư này;
– Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế;
– Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ
thực hiện di dời của người nộp thuế;
– Tài liệu chứng minh người nộp thuế
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu
ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất
kinh doanh gây ra (nếu có).
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm c
khoản 1 Điều này:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHANban
hành kèm theo Thông tư này;
– Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư;
biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực);
– Văn bản xác nhận của chủ đầu tư về
công trình, hạng mục công trình mà người nộp thuế đang thực hiện, trong đó có
các nội dung chủ yếu sau: số, ký hiệu, ngày ban hành văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc bố trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tên và
chức danh của người ký văn bản; tổng giá trị công trình, giá trị khối lượng
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, tổng số vốn chủ đầu tư đã thanh
toán, số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm
người nộp thuế đề nghị gia hạn nộp thuế.
d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d
khoản 1 Điều này:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 01/GHANban
hành kèm theo Thông tư này;
– Văn bản của cơ quan thuế quản lý
trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xácnhận khó khăn đặc biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà
người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị,
giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị gia hạn;
1. https://docluat.vn/archive/1136/
2. https://docluat.vn/archive/1154/
3. https://docluat.vn/archive/1121/
– Bản sao các văn bản về gia hạn, xoá
nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong
thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
– Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực
hiện quyết định.
4. Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế
chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị thiệt
hại vật chất trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định, trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn
bản theo mẫu số 03/GHANcho người
nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn
chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn nộp
thuế.
b) Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế
đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản không chấp thuận gia hạn
nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN
ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu
người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo mẫu số 02/GHAN ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn
nộp thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi tiếp nhận hồ sơ của
người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện theo qui định tại điểm a và điểm b khoản
này. Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập
văn bản đề nghị gia hạn và gửi lên cơ quan thuế cấp trên (kèm theo hồ sơ) để
trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Cơ quan thuế chưa thực hiện các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với khoản nợ đề nghị gia hạn nếu người nộp thuế
nộp đầy đủ hồ sơ; thời gian chưa thực hiện cưỡng chế kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị gia hạn nộp thuế đến ngày ban hành văn bản không chấp thuận gia hạn.
5. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
a) Đối với trường hợp quy định tại các
điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp
thuế.
b) Đối với gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này, trong trường hợp nếu gia
hạn nộp thuế không phải điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc
hội quyết định thì thẩm quyền như sau:
– Chính phủ quyết định gia hạn
nộp thuế đối với trường hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản
xuất kinh doanh.
– Thủ tướng Chính phủ quyết định
gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ có
văn bản chấp thuận gia hạn cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế ban hành
quyết định gia hạn trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
c) Quyết định gia hạn cho người
nộp thuế phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất
là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
– Đối với trường hợp gia hạn do
Chi cục Thuế, Cục Thuế quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Cục Thuế.
– Đối với trường hợp gia hạn do
Thủ tướng Chính phủ quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
6. Trong thời gian được gia hạn nộp
thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi
hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà
nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn
gia hạnsẽ bị tính tiền chậm nộp và
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.
Điều 32. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế được nộp dần tiền
thuế nợ tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp
thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền
thuế (sau đây gọi tắt là tiền thuế).
b) Có bảo lãnh thanh toán của tổ chức
tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
c) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với
cơ quan thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay
toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế (bên được bảo lãnh) ngay khi
người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo
quy định tại Điều này.
Thư bảo lãnh phải bao gồm
các nội dung chính theo quy định của pháp luật về bảo lãnh và phải có các nội
dung cơ bản sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ quan thuế nhận
bảo lãnh; tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện thoại, số fax
của người nộp thuế được bảo lãnh; tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số
fax của bên bảo lãnh; căn cứ bảo lãnh; loại thuế, số tiền thực hiện bảo lãnh;
ngày phát hành bảo lãnh; thời hạn nộp số thuế được bảo lãnh; cam kết của bên
bảo lãnh: thư bảo lãnh có giá trị hiệu lực đến khi số tiền thuế được bảo lãnh
đã nộp hết vào ngân sách nhà nước.Nếu đến thời hạn theo quy định của
cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế được nộp dần
thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 114
Luật Quản lý thuế và Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thư bảo lãnh của bên bảo
lãnh phải được ký bởi: người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng,
người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh. Việc
ủy quyền ký thư bảo lãnh (nếu có) phải được ban hành bằng văn bản và đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật.
Ví dụ 42: Căn cứ thư bảo lãnh của Ngân
hàng thương mại A, cơ quan thuế đã ban hành Quyết định nộp dần tiền thuế nợ cho
Công ty X với số tiền 100 triệu đồng, thời hạn nộp dần chậm nhất là ngày
30/6/2014. Hết ngày 30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế nêu trên và tiền
chậm nộp phát sinh trong thời gian được nộp dần. Từ ngày 01/7/2014, Ngân hàng
thương mại A có nghĩa vụ nộp thay số tiền thuế 100 triệu đồng và tiền chậm nộp
phát sinh kể từ ngày được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp vào ngân sách nhà
nước.
d) Người nộp thuế phải cam kết chia
đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối
tháng.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế, bên
bảo lãnh và cơ quan thuế
a) Người nộp thuế phải nộp tiền chậm
nộp tính trênsố tiền thuế được nộp
dần theo mức 0,05% mỗi ngày được nộp dần.
b) Bên bảo lãnh có trách nhiệm:
b.1) Phát hành
thư bảo lãnh gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b.2) Nộp thay cho người nộp thuế trong
trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế chưa
nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp dần; tiền chậm nộp phát sinh trên số tiền
thuế được nộp dần theo mức 0,05% mỗi ngày được nộp dần và 0,07% mỗi ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
c) Cơ quan thuế lập văn bản yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo mẫu số 06/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này
gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp
luật và gửi người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế đã
cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc bên bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ nộp thay, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
3. Thẩm quyền giải quyết
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được nộp dần, thời hạn nộp dần.
4. Thủ tục, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế
nợ của người nộp thuế theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này, trong
đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế đề nghị được nộp dần, thời gian đề
nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ vào ngân sách
nhà nước.
b) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh về số
tiền thuế đề nghị nộp dần.
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế có liên quan đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần nêu tại điểm a khoản 1
Điều này.
5. Thời hạn giải quyết
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thuếphải thông báo bằng văn bản theo mẫu số
03/NDANban hành kèm theo Thông tư
này cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung
hồ sơ của cơ quan thuế. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng chế thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan thuế quản lý
trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Thông báo không chấp thuận việc
nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế không đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều
này theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có
dấu hiệu không hợp pháp, cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành
kèm theo Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức bảo lãnh gửi kết quả xác minh
cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
b.2) Quyết định chấp nhận nộp dần tiền
thuế nợ nếu người nộp thuế đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số
02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn và số tiền được nộp dần trong
Quyết định nộp dần tiền thuế nợ phải phù hợp với thời hạn và số tiền bảo lãnh
của bên bảo lãnh.
6. Trong thời gian được nộp dần tiền
thuế nợ, tạm dừng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế đối với số thuế được nộp dần.
Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền
phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng
nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời
hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại
thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa
khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu
nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc
còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này
(trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từngloại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân
sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá
06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát
sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản
này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo
hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù
trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại
Chương VII Thông tư này.
– Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh
toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra
hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử
lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt
của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của người nộp
thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải nộp vào tài
khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền phải nộp
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc
nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế
có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của
nhiều cơ quan quản lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế
có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế
ra thông báo gửi người nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số được hoàn với số
thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
– Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ,
người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp
thừa (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương
khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền
hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số
tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả
tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương
VII Thông tư này.
3. Việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện như sau:
a) Đối với người nộp thuế được pháp
luật coi là đã chết:
Trường hợp di sản đã được chia thì việc
hoàn trả tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của người chết được thực
hiện cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại,
nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Trường hợp di sản chưa được chia thì
việc hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết được
thực hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức
hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn
trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Đối với người nộp thuế bị tuyên bố
mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, việc hoàn trả số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện bởi người mà tòa án giao
quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
c) Phương thức hoàn trả số thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải
nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết
toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán
thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này), nghĩa vụ quyết toán
thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
thực hiện như sau:
– Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN
chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ
hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
– Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN
có tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các
cá nhân nộp thiếu thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của
cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù
trừ, tổ chức, cá nhânchi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại
khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán
thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách
nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế của cá
nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ,
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng
dẫn tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ quyết
toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập.
– Trường hợp nghĩa
vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ
cũng có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư
này cho cả 2 nghĩa vụ này, gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế.
– Trường hợp nghĩa
vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ
không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0
(không)} thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
– Trường hợp nghĩa
vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không có số
thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa {số thuế bằng 0 (không)}thì tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực
tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
– Trường hợp nghĩa
vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ
có số thuế còn phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế
còn phải nộp, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này để thực hiện bù trừ, trong đó ghi
rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
Điều 34. Tính tiền
chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế
so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông
báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế
do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế
được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân
sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế
đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát
sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi.
Ví dụ 43: Người nộp thuế A nợ thuế
GTGT 100 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 22/7/2013 (do ngày 20/7/2013 là ngày
nghỉ). Người nộp thuế nộp 100 triệu đồng vào ngày 31/10/2013, số ngày chậm nộp
được tính từ ngày 23/7/2013 đến ngày 31/10/2013. Số tiền chậm nộp của người nộp
thuế A là 5,27 triệu đồng, trong đó:
Từ ngày 23/7/2013 đến 20/10/2013 số
ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 21/10/2013 đến ngày 31/10/2013
số ngày chậm nộp là 11 ngày: 100 triệu x 0,07% x 11 ngày = 0,77 triệu đồng.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát
sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như
sau: trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý
thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100
triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày
04/10/2013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày
chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm
nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp
là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp
là 96 ngày, cụ thể:
Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013,
số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;
Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013,
số ngày chậm nộp là 06 ngày: 100 triệu x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.
Số tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp
người nộp thuế B phải nộp là: 4,5 triệu đồng + 4,5 triệu đồng + 0,42 triệu đồng
= 9,42 triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm
cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề
sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết
định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào
ngân sách nhà nước.
Ví dụ 45: Người nộp thuế C nợ thuế
GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp
thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được
tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ 46: Người nộp thuế D được cơ
quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu đồng, có
hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày
20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu vào ngân sách nhà
nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ 47: Cơ quan thuế thực hiện thanh
tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế ban hành quyết
định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500
triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ
ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
d) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu
hồi nợ thuế thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế; thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý của
cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đến ngày cơ quan thuế lập biên bản kê
biên tài sản.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu
tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức
năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan
chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày
tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.
Không tính chậm nộp
trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền
chậm nộp. Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp,
số ngày chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm (%) trên ngày theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế đã nộp tiền chậm
nộp thì người nộp thuế tự kê khai điều chỉnh.
4. Hàng tháng, nếu người nộp thuế chưa
nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các tháng trước đó, cơ quan
thuế thông báo số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải nộp tính đến
ngày cuối tháng nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30 ngày. Trường hợp phát
hiện sai sót về tiền thuế nợ, cơ quan thuế điều chỉnh lại tiền chậm nộp và
thông báo cho người nộp thuế.
Điều 35. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp
tiền thuế
1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm
nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh
hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không
quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do các nguyên nhân nêu tại khoản 1
Điều này; chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm
nghèo.
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiềnchậm nộp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp
của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa
chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm
nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị
miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1) Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
– Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị
vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp
thuế bị thiệt hại lập;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp
thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời
gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong các cơ quan, tổ
chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải
có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ của cơ sở khám chữa bệnh được thành
lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo
quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu
có).
b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có
tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp
thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm
cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành
thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo
mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà mình đã
ban hành.
Quyết định miễn tiền chậm nộp có các
nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, mã số thuế,
địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp được miễn;
chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết định.
Quyết định miễn tiền chậm nộp phải được
đăng tải trên trang thông tin điện tử Cục Thuế chậm nhất là ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Chương IV. UỶ NHIỆM THU THUẾ
Điều 36. Thẩm quyền
và phạm vi ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức,
cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế
sau đây:
– Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân;
– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân;
– Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán;
– Thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các loại thuế khác, nếu cơ
quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được
thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu
thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất
không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định địa bàn thực hiện ủy
nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng
cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước khi ký hợp đồng ủy nhiệm thu, bên
được ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ quan thuế danh sách và số
lượng nhân viên ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu chuẩn của nhân
viên ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế được lập
theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này và phải đảm bảo có các nội
dung
– Loại thuế được ủy nhiệm thu;
– Địa bàn được ủy nhiệm thu;
– Nội dung công việc ủy nhiệm thu:
Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế; thu tờ khai thuế từ
người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế; phát thông báo thuế cho người nộp thuế;
thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà nước; cung cấp
thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh mới hoặc người nộp thuế có thay
đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn được ủy nhiệm thu.
– Quyền hạn và trách nhiệm của bên ủy
nhiệm và bên được ủy nhiệm;
– Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
– Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy
nhiệm thu.
Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc
trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp
đồng đã ký thì hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu và lập
biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp bổ sung
thêm nội dung công việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải làm phụ lục hợp đồng.
Điều 37. Trách nhiệm
của bên được ủy nhiệm thu
Bên được ủy nhiệm
thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ
quan thuế đểthực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu
thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng
ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn
đốc và thu nộp tờ khai thuế
Bên được ủy nhiệm
thu có trách nhiệm nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế
và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai
thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo
nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy nhiệm
thu nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế cho
người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông
báo thuế ít nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
theo đúng quy định.
3. Tổ chức thu nộp
thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được ủy nhiệm
thu phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và
quản lý, sử dụng biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế
đã thu vào ngân sách nhà nước
Bên được ủy nhiệm
thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu
vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân
sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế
vàoKho bạc nhà nước, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu
và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước
chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và
quản lý.
Cơ quan thuế ký
hợp đồng ủy nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được ủy
nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu
thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế
phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu
tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn;
không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt
quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường
hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng
Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào
Ngân sách Nhà nước vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số
tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán số
tiền thuế thu được
Chậm nhất ngày 5
của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp
của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư
này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn
đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghịcác giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp.
Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu thuế phải kiểm
tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối
chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch
phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán biên
lai thuế
Mỗi tháng một lần,
chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh
toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với
cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo
quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ
phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước thời
hạn thì thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai thuế,
phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành vi chậm
thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi
là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không
đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi và báo
cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi
quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều 38. Trách nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc
thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa bàn.
1. Thông báo công khai về các trường
hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu để người nộp
thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành thông báo nộp thuế giao
cho bên được ủy nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. Thời gian giao
thông báo nộp thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế trước khi hết thời hạn gửi
thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là 10
(mười) ngày.
3. Cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai
thu thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế và hướng dẫn bên được ủy nhiệm thu thuế
quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được ủy nhiệm thu thuế khi xin cấp
biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới thiệu giao cho người được ủy
quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra tình hình thu nộp tiền
thuế của bên được ủy nhiệm thu thuế
Căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy
nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và căn cứ giấy nộp tiền
vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan
thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp quản lý
thích hợp.
Cơ quan thuế ra quyết định phạt chậm
nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được ủy nhiệm
thu thuế để bên được ủy nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được ủy nhiệm
thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều 39. Kinh phí ủy nhiệm thu
Kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh
phí hoạt động của cơ quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức kinh
phí trả cho bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng địa
bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu
phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển
khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại Ngân hàng, Kho Bạc;
không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan thuế
phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền thuế đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương V. TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư
ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi
xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế hướng dẫn tại khoản
1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa
vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có
trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc
thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa
hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.
Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định
tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công
ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường
hợp giải thể.
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ
thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt
động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do
chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác
chịu trách nhiệm nộp.
d) Những người có trách nhiệm nộp thuế
đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực
hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân
sự.
Điều 42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh
nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới
được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất,
bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh
nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách,
doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp
chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không
làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp
doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp
thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu một
trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ
thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế thì có
quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện phần nghĩa
vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 43. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết,
người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp
luật dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
của người được pháp luật coi là đã chết do những người hưởng thừa kế thực hiện
trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được người quản lý di
sản thực hiện.
Trong trường hợp di sản đã được chia
thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại được những người
thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ
chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thì việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được thực hiện theo quy định của
pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
do người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người
bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được
giao quản lý.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của
Luật Quản lý thuế và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian
bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ
quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng
loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất
nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý
trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời
điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước
ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề
nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
– Tên người nộp thuế, mã số thuế;
– Số thuế phát sinh của từng loại thuế
bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan
thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế;
– Số tiền phạt hành chính do vi phạm
pháp luật thuế;
– Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
– Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu
có).
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu
lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ
quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài
vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư
trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số
thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định
thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban
hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên
quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4
Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo hình
thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
– Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng
từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế
nước ngoài về số thuế đã nộp.
– Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các
chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có
thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu
trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp
định có liên quan.
– Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan
hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở
nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác
nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại
nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài
về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp
trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét
và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông
tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu
tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian
bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp một đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy
định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại
Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện
các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ
bao gồm:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế
và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ
là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5
Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm
cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc
mẫu số 05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng để
xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số
05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi
tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị
xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu
đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi
cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã
nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư
này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu
thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi
điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã
được hợp pháp hóa lãnh sự ;
b.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5
Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh
tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề
nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình
hồ sơ.
6. Thủ tục xác nhận đối tượng cư trú
của Việt Nam
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận
là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực hiện thủ
tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là
người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số
06/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định)
đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với các đối tượng không phải
là đối tượng khai, nộp thuế:
– Giấy đề nghị theo hướng dẫn tại tiết
a.1 khoản 6 Điều này;
– Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc
chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá
nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp);
– Xác nhận của cơ quan chi trả thu
nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai
trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định
liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú
mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này cho đối tượng đề nghị. Thời hạn
07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định tại
nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau đây gọi là đối tác
Hiệp định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng cư trú Việt Nam
cung cấp giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát hành theo mẫu của
đối tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các chỉ tiêu và
thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT nêu trên hoặc có
thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh
của đối tượng, …) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Chương VI. THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn
thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại
Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.
Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ
ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc miễn, giảm thuế thu nhập
cá nhân
– Đối với người nộp thuế gặp khó khăn
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét giảm thuế thu nhập cá
nhân được thực hiện theo năm dương lịch.
– Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh việc xét giảm thuế khoán được thực hiện theo tháng ngừng, nghỉ
kinh doanh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ tục hồ sơ giảm thuế thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
– Đối với cá nhân thuộc đối tượng được
miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định về chuyên gia nước ngoài
thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài làm
việc tại văn phòng của tổ chức phi chinh phủ; cá nhân làm việc tại khu kinh tế
thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
b.1) Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn
– Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của chính quyền địa
phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
– Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành
kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hoá, dịch
vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
– Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo
hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có).
– Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với người nộp thuế gặp khó
khăn do bị tai nạn
– Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế.
– Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
– Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với người nộp thuế mắc bệnh
hiểm nghèo
– Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số
18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám
bệnh.
– Các chứng từ chứng minh chi phí khám
chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn
thuốc của bác sỹ.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế là
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
2.Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử
dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao
gồm:
– Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế
theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời gian,
lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa,
tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh
mục tài liệu gửi kèm;
– Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền
địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định độc lập xác
định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa, dịch
vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa
màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp) thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
– Bản quyết toán tài chính (nếu là
doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do
bị thiệt hại.
3. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài
nguyên
a) Hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
– Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế theo
mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
– Biên bản xác định mức độ, giá trị
thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận
của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn theo
mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ,
giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về hàng hóa:
người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ
thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về sử dụng nước
thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
– Các tài liệu liên quan đến việc
miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp miễn thuế tài
nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài
nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện
miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ
sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế tài nguyên đối
với một số trường hợp cụ thể như sau:
– Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt
phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thủy
điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu
đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
– Thủ tục miễn thuế đối với đất khai
thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu
thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng
thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi
bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi
việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng
đất, gồm:
– Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số
01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy
tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
(bản sao có công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng
có mục đích kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho
người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết
định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí
nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội; Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi
đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);
Đối với hộ gia đình, cá nhân có công với
Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ
quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp .
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất
được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi
trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc
ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong trường hợp chưa thực
hiện cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
– Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
– Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm
không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất
giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã
viên – đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3
Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII,
điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ
Tài chính).
– Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
– Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà
nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không
phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư.
b) Trường hợp người nộp thuế tiếp tục
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất trước đó thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao gồm:
– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê
đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục được miễn, giảm
theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan thuế); lý do thay
đổi miễn, giảm (nếu có).
– Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ tại điểm a nêu
trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án gặp khó khăn
phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
– Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh
doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người nộp thuế phải
gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý
do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động.
+ Đối với trường hợp tạm ngừng xây
dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm
ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định
việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
– Xác nhận của cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu
tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường hợp được miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ
tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời
gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải
xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian
được miễn tiền thuê đất gồm:
– Giấy phép xây dựng do cơ quan có
thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự
án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện
không phải cấp Giấy phép xây dựng.
– Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị
tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê
đất.
– Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi công trình hoặc hạng
mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê
đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn cứ ban hành Quyết
định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa
chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn
vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản.
c.3) Trường hợp được miễn, giảm theo
diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời
do ô nhiễm môi trường:
– Các loại giấy về ưu đãi đầu tư (nếu
có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (Bản sao có xác nhận
công chứng hoặc chứng thực).
– Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc do ô
nhiễm môi trường.
– Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở sản xuất kinh
doanh mới.
c.4) Trường hợp được miễn, giảm đối
với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm
việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người thuê đất phải
xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết của Chính
phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy
xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ
Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường
hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng
hoặc chứng thực).
6. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định tại
Điều 60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH
hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế.
Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là 60 (sáu
mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Thẩm quyền giải quyết việc miễn
thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
– Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử
dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm
tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.
b) Việc miễn,
giảm các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế,
giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế
hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Điều 47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế không phải là Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc tế) thì thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế, gồm:
– Bản chụp Điều ước Quốc tế.
– Thông báo miễn, giảm thuế có xác
nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành
kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
– Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam
có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
– Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng
được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc
của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực
hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của
đại diện hai bên.
Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng),
vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc
các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế nơi đăng ký
thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng đối với
toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi
đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong
trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ chức, cá nhân nước ngoàikhông nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ
quan thuế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản thuế
nào trên các khoản thanh toán nhận được từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo
Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính xác,
trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề
liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài,
thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế, gồm:
– Bản chụp Điều ước Quốc tế.
– Thông báo miễn, giảm thuế có xác nhận
của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm
theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
– Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền.
– Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác nhận
của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền (nếu hợp đồng được
làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc
của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
– Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân
Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có
đủ chữ ký của đại diện hai bên.
– Trường hợp do đặc thù của giao dịch
tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và
giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết
định.
Ví dụ 49: Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng),
vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc
các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân
nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam để nộp cho cơ
quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để
áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến
cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy
ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với Bên Việt Nam, thủ tục như
sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của người
nộp thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà Bên
Việt Nam không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, Bên Việt
Nam không có nghĩa vụ khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản thanh toán cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi, cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được
miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm
bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thuế yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài
giải trình các vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
Điều 48. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà
không còn tiền, tài sản để nộp tiền thuế.
b) Cá nhân được pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền
thuế.
c) Các
khoản nợ tiền thuế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này,
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10
(mười) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
c.2) Cơ quan thuế đã áp dụng tất cả
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng
không thu đủ tiền thuế;
2. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì
đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.
3. Phạm vi tiền thuế được xoá nợ
Các khoản tiền thuế nợ được xoá bao gồm
thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu
theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
Việc xoá nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai.
4. Thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền
thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế đề nghị xóa nợ cho nhiều
người nộp thuế thì phải lập bảng kê chi tiết kèm theo.
Bảng kê bao gồm các nội dung chủ
yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xóa nợ;
loại thuế, số tiền thuế đề nghị xóa nợ, thời hạn nộp thuế.
b) Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế
ngoài tài liệu quy định ở điểm a nêu trên, trong các trường hợp cụ thể phải bao
gồm các tài liệu sau:
b.1) Đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này:
– Quyết định mở thủ tục thanh lý
tài sản kèm theo phương án phân chia tài sản (bản sao có công chứng hoặc chứng
thực);
– Quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
b.2) Đối với trường hợp cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Đối với trường hợp cá nhân được
pháp luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử,
hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy tờ thay
cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch (bản
sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp
xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người
chết không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu
cầu thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp thân nhân
của người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì cơ quan
thuế yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và
không có tài sản. Trường hợp thân nhân của người chết không làm đơn đề nghị thì
cơ quan thuế làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú
cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản.
– Đối với trường hợp cá nhân được
pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa
án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích
không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
– Đối với trường hợp cá nhân được pháp
luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận của người giám hộ
về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản, đồng thời có xác
nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự
cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu
người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp các giấy tờ
trên.
b.3) Đối với khoản tiền thuế nợ đã quá
10 (mười) năm, cơ quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
– Trường hợp khoản nợ phát sinh trước
ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của cơ
quan thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc đã áp dụng tất cả các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
– Trường hợp khoản nợ phát sinh
từ ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có đóng dấu) của
cơ quan thuế về việc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế.
5. Trình tự, thẩm quyền xoá nợ tiền
thuế:
a) Đối
với người nộp thuế thuộc trường hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc
hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xoá nợ cho
người nộp thuế và gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do Chi cục Thuế lập
và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá
nợ thuế thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành
kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc trường hợp được xóa
nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung hồ
sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định.
a.2) Đối với hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ
thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh, thành phố
xem xét, quyết định.
b) Đối với người nộp thuế là doanh
nghiệp thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập hồ sơ xoá nợ tiền
thuế, gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) dưới 05
(năm) tỷ đồng:
– Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho
Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản này. Sau khi thẩm
định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ sơ đến Tổng cục
Thuế.
– Cục Thuế lập hồ sơ đối với người nộp
thuế do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
– Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá
nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO ban hành
kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ
theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định xóa nợ tiền thuế theo mẫu
04/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ năm
(05) tỷ đến dưới mười (10) tỷ đồng:
– Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi
hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
– Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng xoá
nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo
hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ
và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số
05/XOANO, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
b.3) Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ mười
(10) tỷ đồng trở lên:
– Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục
Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều
này;
– Trường hợp thuộc đối tượng được xóa
nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số
06/XOANO, trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế
chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ
sơ để hoàn chỉnh theo mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế
không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xoá nợ phải thông báo
cho cơ quan lập hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
1. https://docluat.vn/archive/1147/
2. https://docluat.vn/archive/1121/
3. https://docluat.vn/archive/1115/
đ) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, người có thẩm quyền phải
ban hành quyết định xoá nợ phù hợp với từng trường hợp theo mẫu số 03/XOANO,
04/XOANO, 05/XOANO, 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định xoá nợ tiền thuế có các nội
dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; tên, địa chỉ, mã số
thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp được xoá; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết
định.
e) Quyết định xoá nợ tiền thuế phải
được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
– Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do UBND
tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
– Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do Tổng
cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết định được đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính số
tiền thuế được xoá hàng năm
a) Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xoá hàng năm trên địa bàn quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cáo UBND tỉnh, thành phố,
đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp số tiền thuế
được xoá hàng năm đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng
hợp số tiền thuế đã được xoá nợ hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo
Quốc hội số tiền thuế đã được xoá hàng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê
chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương VII. THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế
đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc
đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng
đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự
án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh;
trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn
thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa
bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu
vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có
liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan
thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay
ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác
nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ
xuất trình lần đầu.
– Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án
ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân
sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
(bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn
đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này
với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ
hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của
chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo
kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu
chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện nhà tài
trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục
Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm
nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện
dự án.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại
diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn
phòng).
Điều 51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam
sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng
hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợkhông hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời
điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ
của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
– Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính
(đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở
Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về
khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức
viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Điều 52. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ
tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan đại diện thuộc đối tượng
được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ
đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có trách nhiệm xem xét hồ sơ
và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hoá, dịch vụ được hoàn thuế
GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ
tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết.
Đối với trường hợp không thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục
Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục
Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
– Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số
01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số
01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản gốc
kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ
quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện
hoàn thuế GTGT.
Điều 53. Hoàn thuế
thu nhậpcá nhân
Việc hoàn
thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại
thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực
tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế,
hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho
các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế
nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao
gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người
đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm
tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp
thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị
hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu
[47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết
toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi
quyết toán thuế.
3. Đối với
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải
nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] –
“Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ
khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Điều 54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ
chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục
Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế
– Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này.
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào).
– Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng
cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công
nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu (trong trường hợp
doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào
Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có
xác nhận của người nộp thuế.
– Chứng từ nộp thuế có xác nhận của
Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan thuế khi thu
tiền thuế hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế có xác nhận của người nộp thuế.
– Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt
Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ
chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ chức, cá
nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn
thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh
sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy
quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan thuế xem xét,
quyết định.
Điều 55. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ hoàn
thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
– Hồ sơ
quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều 56. Hoàn thuế
GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Phạm vi áp dụng thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày
17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia
hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh thành lập
từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, nếu có
nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng hóa thì
thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ sơ khai
thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt
động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất, đang trong giai đoạn đầu tư:
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn cùng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT
hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên mà chưa
được khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng đối với hàng hóa
nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ
sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn thuế
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi
rõ số thuế GTGT hàng nhập khẩu của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
và cam kết của doanh nghiệp.
– Bảng kê hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo
mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giải quyết hoàn thuế
– Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ
sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ,
chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy trình hoàn
thuế GTGT.
Trong thời gian tối đa 06 (sáu) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế
biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn (kể cả
trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và yêu cầu người nộp
thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết
định hoàn thuế.
– Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể
từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ
hoàn thuế của người nộp thuế và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế
GTGT hàng nhập khẩu đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị
hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp
thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế
đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
4. Người nộp thuế phải kê khai thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để
tạo tài sản cố định vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy
định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ quan thuế hoàn riêng số thuế GTGT đầu
vào này trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì vẫn thực hiện kê khai theo quy định
nhưng không được lập hồ sơ đề nghị hoàn tương ứng với số thuế GTGT hàng nhập
khẩu đã được hoàn.
Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài
liệu kèm theo (nếu có).
Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ
chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số
thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức,
cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi
tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực
tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp
trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi
qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp
thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn
thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
đ) Trường hợp hồ
sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Các trường hợp thuộc
diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
– Hoàn thuế theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
– Người nộp thuế đề
nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là
người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc
đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề
nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn
thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế
trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế
đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế,
cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy
định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý
thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần
đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ
sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật Quản lý
thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng
thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận
về thuế.
– Hàng hóa, dịch vụ
trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh
toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong
nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện
thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan thuế
không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và
xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ này.
– Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước.
– Hết thời hạn theo thông báo bằng văn
bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn
thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế
đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ
điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn
thuế
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm
nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ
hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định
hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân
sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông
báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông
tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn
thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ
quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế
nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời
hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm
nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng
cơ quan thuế các
cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc
không được
hoàn thuế theo
mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ
phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13
Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như: xác nhận của
cơ quan Hải quan về số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc biên bản
thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm
nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ
trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số
01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư
này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ
quan thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra
sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
d) Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác
định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như
sau:
– Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều
kiện được hoàn.
– Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số
thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị
hoàn.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết
tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ
sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu
người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều
kiện theo quy định.
đ) Thẩm quyền hoàn thuế
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được
hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong
hai trường hợp sau:
– Ban hành Quyết định hoàn thuế theo
mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
– Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư
này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT của
người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục trưởng Cục Thuế quyết
định hoàn thuế.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu
trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận
tiền hoàn thuế.
e) Trường hợp giải quyết hồ sơ hoàn
thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy
định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm cho
thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do hoàn thuế chậm
là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm cơ
quan thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày
tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định
đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu
Ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày
tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định
hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn
thuế.
Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ
hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải
được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế
đối với các trường hợp sau:
– Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai)
năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá
vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ
được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có
biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số
lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
– Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ
hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp
cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế
được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ
doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng
doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh
doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng
kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế.
– Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ
02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế trở về trước;
– Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất
thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười
hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
b) Đối với trường hợp không thuộc quy
định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo
nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết
định hoàn thuế.
Điều 59. Hoàn trả
tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước
1. Đối với hoàn trả thuế GTGT
a) Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc
nhà nước đồng cấp.
b) Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện
bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển cho Kho bạc nhà nước nơi
người nộp thuế còn nợ để thực hiện thu ngân sách qua hình thức bù trừ, thực
hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo
quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà nước cấp trên để
trích từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Riêng trường hợp hoàn trả thuế GTGT
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
2. Đối với hoàn trả các khoản thuế
khác
a) Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước
theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn. Kho
bạc nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước, thực hiện hoàn
trả bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế.
b) Trường hợp hoàn các khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà người nộp thuế
đăng ký thuế tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ
quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho
bạc nhà nước đồng
cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ
quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương
nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được
hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa
bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ
tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời,
chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân
sách nhà nước,
báo Có cho các Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù
trừ khoản thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó.
c) Trường hợp hoàn trả thuế TNCN mà người nộp thuế nộp tại nhiều địa
bàn, nhưng quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại một cơ quan thuế, thì
cơ quan thuế lập và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp
với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Kho bạc
nhà nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế TNCN cho địa bàn nơi người nộp
thuế thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế.
d) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hai trường hợp
– Hoàn trả các khoản thu thuộc năm ngân
sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn chỉnh
lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện hạch
toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân sách
nhà nước của
các khoản đã thu.
Trường hợp hoàn trả thuế TNCN bằng
hình thức giảm thu ngân sách nhà nước, nhưng tổng số thu thuế TNCN trên địa bàn
tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì Kho bạc nhà nước hạch toán
chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn trả khoản thu đã
quyết toán vào niên độ năm trước).
– Hoàn trả các khoản thu sau thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách năm
hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia
khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng từ
Cơ quan thuế căn cứ phương thức hoàn
trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của người nộp thuế tại
Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà nước khác địa bàn,…)
để lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ thể:
– Người nộp thuế được hoàn trả nhận
được 01 (một) liên;
– Cơ quan thuế nơi ban hành quyết định hoàn trả nhận được 01
(một) liên do Kho bạc nhà nước gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
– Kho bạc Nhà nước lưu 01 (một) liên
làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
– Trường hợp trả vào tài khoản tại
ngân hàng thì ngân hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ hạch toán và lưu.
4. Cơ quan thuế căn cứ Quyết định hoàn
thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước để thực hiện hạch
toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định để
theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Chương VIII. KIỂM
TRA, THANH TRA THUẾ, QUẢN LÝ RỦI RO
Mục 1. KIỂM TRA THUẾ
Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ
khai thuế
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai
thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy
định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ
sung trong hồ sơ thuế
a)Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung
khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác
minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian giải trình hoặc bổ sung
thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua
đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp thuế giải trình
trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn
khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo
yêu cầu khai bổ sung.
d) Hết thời hạn theo thông báo của cơ
quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc
không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế
phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm
theo Thông tư này; hoặc ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn
tại Điều 60 Thông tư này.
2. Kiểm tra đối với trường hợp qua
phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư
này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế phải nộp,
số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Kiểm tra đối với các trường hợp
kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước
khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại khoản
4, Điều 41 Nghị định số 83/2013//NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết
định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
4. Kiểm tra đối với các trường hợp
được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn
nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình
hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra.
Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
5. Kiểm tra đối với các đối tượng chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế,
chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các trường hợp kiểm tra
theo quy định tại điều này.
6. Phạm vi và tần suất kiểm tra
Kiểm tra đối với các
trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện kiểm tra tối đa 1
lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật về thuế
hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối với các
trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra theo nội dung cụ
thể.
7. Xử lý chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra
– Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra
với kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
của các cơ quan cấp trên;
– Trường hợp kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch thanh tra, kiểm
tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan thanh tra địa phương thì
Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để
xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định khi cần thiết.
Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Ban hành quyết định kiểm tra thuế
a) Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành
quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 61 Thông tư này.
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết
định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối
việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 03/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố
quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian
để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước khi kết
thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh
đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm
tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới hình thức Quyết
định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.
b) Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
c) Đối với trường hợp kiểm tra theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công
bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số
thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định
của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết
định kiểm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành
quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người
đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng,
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm
tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm
tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có
trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu số
05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định kiểm
tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp khi nhận được Quyết định
kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có
văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn
thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
4. Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu rõ lý do tạm dừng,
thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm
dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
5. Trường hợp người nộp thuế không chấp
hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì hoãn, trốn
tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan
đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người nộp
thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
6. Biên bản kiểm tra thuế
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập
theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và được ký trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung
chính sau:
– Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
– Kết luận về từng nội dung đã tiến
hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo
thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được công bố
công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm
tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp
của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả
dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế
chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản. Khi có văn bản
trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm
lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc kiểm tra, trường hợp người
nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải
lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra trình người
ban hành quyết định kiểm tra ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra.
Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn tối đa
không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản
kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử
phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên
bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra.
7. Xử lý kết quả kiểm tra thuế
– Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về
kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử
phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7 (bẩy) ngày làm việc kể
từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình
tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng
cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải
xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
Kết luận kiểm tra.
– Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát
hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong
thời hạn 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm
tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý
sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra
theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế.
1. Quyền của người nộp thuế
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có
quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu
cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm
tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Nghĩa vụ của người nộp thuế
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế
của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm kế toán thì
cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả
kiểm tra thuế.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm
tra thuế và công chức thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết
định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực
hiện đúng nội dung, thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn kiểm tra tạm dừng kiểm tra,
hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức thuế.
2. Công chức thuế khi thực hiện kiểm
tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn
ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản xác nhận số liệu, Lập
biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên
bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 2. THANH TRA
THUẾ
Điều 65. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Các trường hợp thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế:
– Thanh tra theo kế hoạch được tiến
hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
– Thanh tra đột xuất được tiến hành khi
phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kế hoạch thanh tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập
trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành thuế; căn cứ hướng dẫn, định hướng của Bộ
Tài chính và việc đánh giá, phân tích thông tin, xác định rủi ro của người nộp
thuế.
b) Kế hoạch thanh tra hàng năm khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập
kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra và dự thảo Quyết định phê
duyệt kế hoạch thanh tra.
c) Danh mục người nộp thuế được thanh
tra bao gồm:
– Tên, mã số thuế người nộp thuế;
– Chuyên đề thanh tra (nếu có)
– Trường hợp cần thiết ghi rõ: kỳ thanh
tra, nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh
tra hàng năm
Căn cứ định hướng chương trình thanh
tra, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công tác quản lý thuế,
Tổng cục Thuế hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành thuế trước ngày 15 tháng 10
hàng năm.
Tổng cục Thuế lập kế hoạch thanh tra
của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng
năm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế
hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của
mình, gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt
kế hoạch thanh tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của
mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch
thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
4. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng
năm
a) Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê
duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung
điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
– Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế
được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu
quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thực
hiện kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được
phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
b) Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch thanh tra hàng năm:
– Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
– Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
c) Nội dung, thủ tục trình phê duyệt
điều chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê duyệt kế hoạch thanh
tra hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, các
Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra
hàng năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 hàng năm.
5. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt
động thanh tra
Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới
nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế
hoạch của cơ quan cấp trên.
Trường hợp cơ quan thanh tra Chính phủ,
Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch thanh tra về thuế trùng
với kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của
cơ quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra của các đơn
vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các đơn vị liên quan trong
ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét
quyết định khi cần thiết.
6. Công khai kế hoạch thanh tra hàng
năm.
Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được
thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế
chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê
duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh
tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế hoạch cấp trên thì thông
báo lại cho người nộp thuế.
7. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành
quyết định thanh tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người
đại diện vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết
định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 66. Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Ban hành quyết định thanh tra thuế.
a) Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có
thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Căn cứ ban hành quyết định thanh
tra:
– Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt;
– Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước;
– Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
– Yêu cầu của việc giải quyết hành vi
vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.
– Yêu cầu của việc quyết toán thuế cho
các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa
doanh nghiệp.
c) Quyết định thanh tra thuế phải có
các nội dung sau đây:
– Căn cứ pháp lý để thanh tra;
– Người nộp thuế được thanh tra (trường
hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra
phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết định);
– Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh
tra;
– Thời hạn tiến hành thanh tra;
– Trưởng đoàn thanh tra và các thành
viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó
trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân
công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Quyết định thanh tra thuế phải được gửi
cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết
định thanh tra.
d) Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục
Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra
Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày làm việc, trường
hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm
việc.
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra
đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết,
cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 05(năm) ngày
làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn
thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết
định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra chỉ
được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian của quyết định thanh
tra và quyết định gia hạn thanh tra không quá thời hạn quy định có thể kéo dài
cho một cuộc thanh tra phức tạp.
2. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
thông tin, tài liệu
Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người
nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan
đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Trường hợp khi nhận được Quyết định
thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải
có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết
định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết
về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
4. Tiến hành thanh tra
a) Công bố Quyết định thanh tra
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày ban hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố
quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.
Trước khi công bố Quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra với người nộp
thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận thanh tra thông báo bằng văn
bản đến người nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần tham dự. Khi
công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội
dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách
nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn
thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên
quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra phải
được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thực hiện thanh tra
– Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn
thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng
ký sử dụng hóa đơn, hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo
cáo tài chính, hồ sơ khai thuế… Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế có sử dụng
phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung thanh tra
theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu không liên
quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước,
người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có
trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích,
không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế vi
phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm phong một phần
hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở
niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
– Trong quá trình thực hiện Quyết định
thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông tin trong hồ sơ khai
thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên
quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế trong
phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các vấn đề,
các sự việc và kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung thanh
tra.
– Đối với những sự việc, tài liệu phản
ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung
yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn
bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn
người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối
thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của các bên và được
ghi âm trong trường hợp cần thiết.
– Trường hợp cần thiết phải giám định
tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành quyết định thanh tra
quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra.
Đoàn thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó
(kể cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
– Trong quá trình thanh tra, nếu phát
hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức,
cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có tính chất phức tạp thì
cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy định tại
Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 69 Thông
tư này.
– Trong thời gian thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế, thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp
phát hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo
cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định; lập biên bản xác nhận tình hình
và số liệu qua thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét,
quyết định.
– Đoàn thanh tra thực hiện lập hồ sơ
thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
thanh tra:
– Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn
thanh tra chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu số 21/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này) kể từ khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc
theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
– Tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; Các
nội dung đã hoàn thành; Các nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong
thời gian tới; Vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có).
d) Trong thời gian thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng,
thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm
dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra.
đ) Trong quá trình thanh tra nếu phát
hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung
thanh tra.
e) Trong trường hợp người nộp thuế
không chấp hành quyết định thanh tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối trì
hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán
liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận
được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian thanh tra tại trụ sở của
người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
g) Lập biên bản thanh tra thuế:
Biên bản thanh tra thuế phải được lập
theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản thanh tra thuế phải có các nội
dung sau đây:
– Các căn cứ pháp lý để lập biên bản.
– Kết luận về từng nội dung đã tiến
hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo
thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn thanh
tra.
Biên bản thanh tra phải được công bố
công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên bản thanh
tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp
của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả
dấu giáp lai và dấu cuối biên bản) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu
riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận Biên bản
thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo lưu
ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế
chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản
trả lời của cấp trên thì đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm
lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc thanh
tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất
trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công
khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi
phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra trình người ban hành Quyết
định thanh tra ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản
thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời
hạn tối đa không quá 30 (ba mươi)ngày
làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra,Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung biên bản thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thanh tra
a) Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả
thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định
thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo
cáo đó.
b) Báo cáo kết quả thanh tra phải có
các nội dung sau đây:
– Kết quả cụ thể về từng nội dung đã
tiến hành thanh tra;
– Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn
thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu
có);
– Các quy định của pháp luật làm căn cứ
để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện pháp xử lý.
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành
Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số
06/KTTT và Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này;
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra
phải ban hành văn bản kết luận thanh tra; trừ trường hợp nội dung kết luận
thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Kết luận thanh tra
thuế phải có các nội dung sau đây:
– Đánh giá việc thực hiện pháp luật về
thuế của người nộp thuế được thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
– Kết luận về nội dung được thanh tra
thuế;
– Xác định rõ tính chất, mức độ vi
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
(nếu có);
– Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c)Trong quá trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban
hành Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành
viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm
những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và
Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận thanh tra và Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra: phải được gửi cho người
nộp thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
người nộp thuế được thanh tra (nếu có). Việc gửi kết luận thanh tra trong nội
bộ ngành thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số
19/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số
quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Tài chính.
đ) Công khai kết luận thanh tra phải
được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật thanh tra.
e) Cơ quan Thuế có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra của mình và tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người nộp thuế được thanh tra, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp qua thanh tra thuế mà
phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên
bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận
thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển hồ sơ sang cơ
quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc
đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Thuế
như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế kết luận thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thuế kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các
nội dung được hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 66 Thông tư này. Chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra lại, người ra
quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết
luận thanh tra và người nộp thuế được thanh tra lại.
3. Căn cứ thanh tra lại được quy định
như sau:
– Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự,
thủ tục trong tiến hành thanh tra.
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp
luật khi kết luận thanh tra.
– Nội dung kết luận thanh tra không phù
hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
– Người ra quyết định thanh tra, trưởng
đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận
trái pháp luật.
– Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm
trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
4. Trình tự thủ tục, nhiệm vụ quyền hạn
thanh tra lại như quy định chung về thanh tra.
5. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một)
năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
6. Kết luận thanh tra lại của Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ
Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục
Trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 68. Hồ sơ thanh tra
Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến
hành gồm có: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của
người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận
thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Trưởng đoàn có trách nhiệm lập danh mục
hồ sơ và bàn giao hồ sơ thanh tra cho bộ phận lưu trữ hồ sơ thanh tra
Điều 69. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường
hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập thông tin liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền yêu
cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản:
– Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
được lập theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải được gửi
trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin.
– Thời điểm để tính thời hạn cung cấp
thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có
trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn
bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
– Văn bản cung cấp thông tin phải bảo
đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người
cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký,
họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường
hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số
giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp
thông tin.
– Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp
thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp
được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông tin bằng trả lời trực
tiếp:
– Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
này và phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo,
thời gian, địa điểm có mặt.
– Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế
được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành Thuế khi thu thập thông tin.
– Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở
cơ quan thuế .
– Khi thu thập thông tin, Công chức
thanh tra chuyên ngành Thuế phải lập biên bản mẫu số 09/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký
của người cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh tra chuyên ngành
thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp thông tin được đọc
hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp thông tin được giữ một
biên bản cung cấp thông tin.
– Người có trách nhiệm cung cấp thông
tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
– Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí
mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập
được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
a) Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng đoàn
thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh
tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn
thuế, gian lận thuế.
c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu
phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét
thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc
kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ban hành quyết định
thanh tra ban hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể
hiện các nội dung chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm
giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), trách
nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tiền, đồ vật,
giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho cơ quan chức
năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.
d) Khi tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh tra phải lập Biên
bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản tạm
giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm
giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tiền, đồ vật, giấy
phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản tiền, đồ vật, giấy phép
tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền, đồ vật, giấy phép bị mất,
bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tiền, đồ vật, giấy
phép cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt
người có tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật, giấy phép vắng mặt
thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại
diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết
định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả
lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối vớitiền, đồ vật, giấy phép. Thời hạn tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp,
cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép phải do người có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ quyết định. Việc
trả lại tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ cho người có tiền, đồ vật, giấy phép
phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư này.
e) Cơ quan thuế phải giao một bản Quyết
định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép, biên
bản trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có tiền, đồ vật, giấy phép
bị tạm giữ.
g) Trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép
bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có
thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tiền, đồ vật,
giấy phép bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
h) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng
biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được
cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
3. Niêm phong tài liệu
a) Trong quá trình thanh tra, khi xét
thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết
định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh
tra.
Quyết định niêm phong tài liệu phải
được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội
dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của
người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục tài liệu niêm
phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh
tra.
b) Việc niêm phong tài liệu phải lập
thành biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người nộp thuế và trưởng đoàn
thanh tra.
c) Thời hạn niêm phong tài liệu không
được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai
thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
d) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng
biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy
bỏ ngay biện pháp đó.
4. Kiểm kê tài sản
a) Trong quá trình thanh tra, nếu phát
hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu
hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì
Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài
sản.
Quyết định kiểm kê tài sản phải được
lập theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung
chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm của những
người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê.
b) Việc kiểm kê tài sản phải lập thành
biên bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người nộp thuế được thanh tra và
trưởng đoàn thanh tra.
c) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng
biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định
hủy bỏ ngay biện pháp đó.
d) Đối với tài sản xét thấy cần giao
cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ.
đ). Đối với tài sản riêng của cá nhân
thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO VỀ THUẾ
Điều 70. Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế
1. Thu thập thông tin người nộp thuế
phục vụ cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:
a) Thông tin về hồ sơ pháp lý của
người nộp thuế.
b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế
theo quy định của pháp luật thuế.
c) Thông tin về tình hình chấp hành
pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn thuế, miễn giảm
thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
d) Thông tin từ các đơn vị thuộc, trực
thuộc các Bộ, Ban, Ngành.
đ) Thông tin từ bên thứ ba có liên
quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh của người nộp
thuế.
e) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn
thuế, gian lận thuế.
g) Thông tin thu thập ở nước ngoài quy
định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
h). Thông tin khác (bao gồm cả thông
tin được phép mua theo quy định của pháp luật).
2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản
lý rủi ro.
a) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực
tế để xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các nghiệp vụ quản lý
thuế trong từng thời kỳ.
b) Bộ tiêu chí quản lý rủi ro phải phù
hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước.
c) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển
hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người
nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch và
hiệu quả.
4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
căn cứ quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm
thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế
và lựa chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương IX. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
KHỞI KIỆN VỀ THUẾ
Điều 71. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi
kiện
1. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có
quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ quan thuế:
a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo
nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn thuế;
d) Quyết định xử phạt hành chính đối
với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế;
e) Kết luận thanh tra thuế;
g) Quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Các quyết định hành chính khác theo
quy định của pháp luật.
Các văn bản của cơ quan thuế được ban
hành dưới hình thức công văn, thông báo… nhưng chứa đựng nội dung quyết định
của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành
chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có
quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức quản
lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn cứ cho
rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động.
3. Cơ quan thuế, công chức quản lý
thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy
trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố
cáo.
Điều 72. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của
cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục
trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có
thẩm quyền:
c.1) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết khiếu nại mà Cục
trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm
quyền:
d.1) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ
quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ
quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó
có trách nhiệm giải quyết.
Điều 73. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc
tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến
khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu
chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu
nại, tố cáo.
2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được
tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận
tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận
lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công
dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách
nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi
tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít
nhất hai ngày;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi
tháng ít nhất một ngày;
d) Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy
định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất
ba ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai
ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất
bốn ngày.
Điều 74. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định
giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
1. Cơ quan thuế phải hoàn trả tiền
thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa
của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc từ ngày
nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo
lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành
chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại
quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế
còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính.
Các nội dung về quản lý thuế quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư
này bắt đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.
2. Đối với hoạt động dầu khí, các nội
dung không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hiện theo hướng dẫn
tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát
sinh trong kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế
phải nộp của kỳ tính thuế đó, trường hợp trước ngày 01/01/2014 cơ sở
kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị
sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung vào kỳ tính thuế tương ứng theo
thời hạn được kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Ví dụ 50: Doanh nghiệp A kể từ ngày
1/7/2013 được thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Tháng 11/2013, doanh nghiệp A
phát hiện kê khai còn sót một hóa đơn GTGT đầu vào phát sinh tháng 5/2013
thì doanh nghiệp A được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ khai thuế quý IV năm
2013.
4.Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại
Thông tư này.
Điều 76. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |