3 Điều 3. Nguyên tắc mua trái phiếu doanh nghiệp
4 Điều 4. Các loại trái phiếu doanh nghiệp được mua
5 Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
6 Điều 6. Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp
7 Điều 7. Hệ số rủi ro, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp
8 Điều 8. Hạch toán kế toán, thống kê và lưu giữ hồ sơ mua trái phiếu doanh nghiệp
9 Điều 9. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ22/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 06 năm 2016
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI MUA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh
a) Thông tư này quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Thông tư này không quy định việc mua trái phiếu do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; mua trái phiếu do Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành; mua trái phiếu doanh nghiệp giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
với nhau; mua có kỳ hạn
hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức chiết
khấu; mua trái phiếu phát hành trên thị trường quốc tế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua trái phiếu
là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại; công ty tài chính; chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan, phát hành
trái phiếu để bán cho các đối tượng mua theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và pháp luật về chào bán chứng khoán ra công
chúng;
c) Cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là người cư trú có liên quan đến hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa
vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu.
2. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công ty cổ
phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp
phát hành theo Điều kiện đã được xác định trong phương
án phát hành trái phiếu.
Điều 3. Nguyên tắc mua
trái phiếu doanh nghiệp
1. Việc mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp, Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu và ban hành
quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật liên quan, trong đó có tối thiểu các nội
dung:
a) Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt và quyết định
mua trái phiếu doanh nghiệp; nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt
mua trái phiếu doanh nghiệp; quy định về việc quản lý rủi ro trong hoạt động mua trái phiếu doanh
nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp;
b) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro
mua trái phiếu đối với các đối tượng doanh nghiệp, các loại trái phiếu doanh nghiệp;
c) Các chính sách và giới hạn quản lý tín dụng, hệ thống
đo lường và quản trị rủi ro, Điều kiện, biện pháp và quy trình xử lý rủi ro;
d) Kiểm soát nội bộ hoạt
động mua trái phiếu doanh nghiệp.
3. Việc mua trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về góp vốn, mua cổ phần.
4. Đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua trái phiếu
doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
5. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để mua trái phiếu
doanh nghiệp.
Điều 4. Các loại trái
phiếu doanh nghiệp được mua
1. Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Trái phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về
chào bán chứng khoán ra công chúng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
1. Thẩm định, kiểm tra phương án và các Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp để
xem xét quyết định việc mua trái phiếu doanh nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu:
a) Đối với việc mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để
bán lần đầu (bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng mua số trái phiếu doanh nghiệp còn lại chưa bán hết theo cam kết bảo lãnh phát hành
trái phiếu doanh nghiệp):
(i) Trái phiếu được phát hành theo đúng quy định của pháp
luật;
(ii) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp hợp
pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu;
(iii) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu
đúng hạn;
(iv) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cam kết mua lại
trái phiếu trước hạn thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, vi phạm phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
b) Đối với việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp của pháp nhân, cá nhân:
(i) Các yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản này;
(ii) Trái phiếu doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của pháp nhân, cá nhân bán,
không
có tranh chấp, không trong tình trạng đang bị cầm cố, thế chấp, bảo
đảm cho nghĩa vụ khác; chưa đến hạn thanh toán gốc; được
phép giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua trái phiếu
doanh nghiệp chưa niêm yết phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và
các quy định sau đây:
a) Hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp tối thiểu phải có các nội
dung sau: Số lượng trái phiếu mua, giá mua trái phiếu, tổng số tiền mua trái phiếu, lãi suất trái phiếu; phương thức thanh toán số tiền mua trái phiếu; thời hạn và phương thức thanh toán trái phiếu; xử lý các vi phạm hợp đồng
mua trái phiếu của các bên trong hợp đồng; xử lý tranh chấp phát sinh. Các nội dung khác do các
bên trong
hợp đồng thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này
và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng bảo đảm đối với trường hợp mua loại trái phiếu có bảo đảm phù
hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Theo dõi, giám sát hoặc thông qua đại lý phát hành
trái phiếu để theo dõi, giám sát
việc sử dụng tiền
thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành trái phiếu sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng Mục đích theo nội dung phương án phát hành trái phiếu và
cam kết với chủ sở hữu
trái phiếu, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp mua lại trái phiếu trước hạn thanh toán.
4. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán
trái phiếu khi đến hạn; trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu không có khả năng thanh toán trái phiếu khi đến hạn, tổ
chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật, yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán trái phiếu thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu đối với trái
phiếu được bảo lãnh thanh toán, khởi kiện doanh nghiệp hoặc bên bảo lãnh thanh
toán trái phiếu vi phạm các cam kết về thanh toán trái phiếu.
5. Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật liên quan nhằm
đảm bảo khả năng thu hồi tiền
gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 6. Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại Điều
128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định cụ thể các giới hạn mua trái phiếu doanh
nghiệp: Mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành; mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và doanh nghiệp liên quan phát hành; mua
trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm, không có bảo đảm; mua trái phiếu doanh nghiệp với Mục đích để bán, để đầu tư và giữ đến ngày đáo hạn.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
mua trái phiếu chuyển đổi.
Điều 7. Hệ số rủi ro, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Hệ số rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp như sau:
a) Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao
dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom), thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư trái phiếu và xử lý
Khoản dự phòng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ trích lập, sử dụng các Khoản dự phòng giảm giá các Khoản đầu tư
tài chính;
b) Đối với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom),
thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dự phòng rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 8. Hạch toán kế toán, thống kê và lưu giữ hồ sơ mua
trái phiếu doanh nghiệp
1. Hạch toán kế toán mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ kế toán của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thực hiện báo cáo thống kê đối với hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế
độ báo cáo thống kê của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Lưu giữ hồ sơ mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ tín dụng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-NHNN ngày 01 tháng 9 năm 2011 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp.
2. Căn cứ quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước
ngoài ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp và gửi cho Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng ngay sau khi ban hành hoặc khi sửa đổi, bổ sung để làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp của các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Đối với các hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp được
ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng tiếp tục
thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết hoặc
thỏa
thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |