3 Điều 3. Sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
4 Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
5 Điều 5. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ25/2018/TT-BTC
16 tháng 3 năm 2018
Hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính
Căn cứ
Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13
ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật số 106/2016/QH13 ngày
06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ
Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính như
sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính)
như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất
khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên,
khoáng sản có tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn
gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô;
khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được
thực hiện theo công thức:
1. https://docluat.vn/archive/3100/
2. https://docluat.vn/archive/965/
3. https://docluat.vn/archive/2009/
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, |
= |
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí |
x 100% |
Tổng |
Trong
đó:
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng
sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài
nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ
nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến
tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản
từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí
năng lượng gồm: nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù
hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản
phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được
xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định
trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản
phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định
trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được
xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp doanh
nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh
nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản
phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và
quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê
khai theo quy định.
Đối với
trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy
trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có
trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh
nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến
thành sản phẩm khác hay đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 2.Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính)
như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng),
quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng
hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài,có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300
triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở
kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng
được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng
tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế
hiện tại.
1. https://docluat.vn/archive/2559/
2. https://docluat.vn/archive/3338/
3. https://docluat.vn/archive/2674/
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số
thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số
thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối
tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường
hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công
chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối
với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh
nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp:Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất
khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu
tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị
xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm
2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như
sau:
1. Bổ sung tiết e điểm
2.2 khoản 2 Điều
6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“Trường hợp doanh
nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp
nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ
đối với các tài sản chuyển giao đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn
lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng.”.
2. Sửa đổi đoạn thứ nhất
tại tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b)
Các khoản tiền lương, tiền thưởngcho người lao động không
được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ
sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công
ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính):
“2.11.Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để:
Trích nộp
quỹ hưu trí tự nguyện,mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ
hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí
tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ
ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều
kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được
tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu
doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người
lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”.
4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của
gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30,
khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“– Khoản chi có tính chất phúc lợi
chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình
người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong
học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động,
bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất
phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ
chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản
2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Các trường hợp phát
sinh từ ngày 01/02/2018, chịu sự điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được
thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1,
Điều 2, khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |