1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc phân hạng, công nhận hạng nhà chung cư
2.1 Điều 4. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư2.2 Điều 5. Tiêu chí phân hạng nhà chung cư2.3 Điều 6. Phân hạng nhà chung cư2.4 Điều 7. Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư2.5 Điều 8. Thẩm quyền công nhận hạng và trình tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư2.6 Điều 9. Công nhận điều chỉnh hạng, công nhận lại hạng nhà chung cư
3.1 Điều 10. Tổ chức kiểm tra việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư3.2 Điều 11. Các hành vi vi phạm3.3 Điều 12. Xử lý vi phạm
4.1 Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Xây dựng4.2 Điều 14. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản4.3 Điều 15. Hiệu lực thi hành
6 PHỤ LỤC SỐ 02. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG B
7 PHỤ LỤC SỐ 03. MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HẠNG (CÔNG NHẬN LẠI HẠNG, CÔNG NHẬN ĐIỀU CHỈNH HẠNG) NHÀ CHUNG CƯ
8 PHỤ LỤC SỐ 04. MẪU BẢN TỰ KÊ KHAI, ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
9 PHỤ LỤC SỐ 05. MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ31/2016/TT-BXD
Ngày 30 tháng 12 năm 2016
QUY
ĐỊNH VIỆC PHÂN HẠNG VÀ CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
Căn cứ Nghị định
số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Luật
Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Thông tư quy định về phân hạng và công nhận hạng nhà chung
cư.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc phân hạng,
tiêu chí đánh giá phân hạng, hồ sơ đề nghị công nhận hạng, thẩm quyền và trình
tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư thương mại (bao gồm nhà chung cư có mục
đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp).
Không áp dụng các quy định của Thông
tư này đối với nhà chung cư xây dựng trước năm 1994.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung
cư; Ban quản trị nhà chung cư; chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan đến việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc phân hạng,
công nhận hạng nhà chung cư
1. Nhà chung cư được phân thành nhiều
hạng khác nhau để xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc
giao dịch trên thị trường.
2. Việc phân hạng và công nhận hạng được
thực hiện đối với từng tòa nhà chung cư và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Có đề nghị của tổ chức, cá nhân quy
định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Nhà chung cư được xây dựng phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo
đúng Giấy phép xây dựng được cấp (đối với trường hợp yêu cầu phải có Giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng);
c) Nhà chung cư phải đảm bảo tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
khác có liên quan;
d) Nhà chung cư đã hoàn thành việc đầu
tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và
pháp luật có liên quan, đã được bàn giao đưa vào sử dụng và không vi phạm các
quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng;
đ) Nhà chung cư phải không thuộc diện
bị phá dỡ, không thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Chương II. PHÂN HẠNG VÀ CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 4. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng
nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu mà thuộc điện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật
Nhà ở thì tổ chức sau đây đề nghị công nhận hạng nhà chung cư:
a) Trường hợp chưa thành lập Ban quản
trị nhà chung cư thì chủ đầu tư đề nghị công nhận hạng nhà chung cư;
b) Trường hợp đã thành lập Ban quản trị
nhà chung cư thì Ban quản trị đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu nhưng không thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định
của Luật Nhà ở thì phải có văn bản thống nhất của trên 50% tổng số chủ sở hữu
nhà chung cư đó đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
3. Đối với nhà chung cư có một chủ sở
hữu (bao gồm cả trường hợp có Ban quản trị nhà chung cư) thì chủ sở hữu đề nghị
công nhận hạng nhà chung cư.
Điều 5. Tiêu chí phân hạng nhà chung cư
Việc phân hạng nhà chung cư được xác định
trên cơ sở 04 nhóm tiêu chí sau đây:
1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch – kiến
trúc.
2. Nhóm tiêu chí về hệ thống, thiết bị
kỹ thuật.
3. Nhóm tiêu chí về dịch vụ, hạ tầng
xã hội.
4. Nhóm tiêu chí về chất lượng, quản
lý, vận hành.
Điều 6. Phân hạng nhà chung cư
Nhà chung cư được phân thành 03 hạng
như sau:
1. Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư
này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại
phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hạng B: là nhà chung cư đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư
này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại
phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hạng C: là nhà chung cư đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư
này nhưng không đạt đủ tiêu chí để công nhận hạng A và hạng B theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà
chung cư
1. Đơn đề nghị công nhận hạng nhà
chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực Giấy phép xây
dựng nhà chung cư (đối với nhà chung cư thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng).
3. Bản sao có chứng thực quyết định
phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc văn bản chấp thuận tổng mặt bằng
khu vực có nhà chung cư (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500) kèm theo bản vẽ tổng mặt bằng nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Bản sao có chứng thực văn bản thẩm
định của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở nhà chung cư theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Bản sao có chứng thực văn bản thông
báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư của
cơ quan chuyên môn về xây dựng.
6. Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng
nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu
hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Thẩm quyền công nhận hạng và trình tự,
thủ tục công nhận hạng nhà chung cư
1. Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Sở Xây dựng) thực hiện
công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục công nhận hạng
nhà chung cư được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận
hạng nhà chung cư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở
Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ
sơ không đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng phải có văn bản
thông báo đề nghị bổ sung các giấy tờ còn thiếu;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này, Sở Xây dựng tổ chức
kiểm tra, thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế nhà chung cư;
c) Trường hợp nhà chung cư đáp ứng được
các yêu cầu quy định tại Điều 3 và các tiêu chí quy định tại Điều 6 của Thông
tư này thì Sở Xây dựng ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu
quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhà chung cư không đáp ứng
được các yêu cầu và các tiêu chí theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản
trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng, trong đó nêu rõ lý do nhà
chung cư không được công nhận theo hạng đã đề nghị;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư, Sở Xây dựng có trách
nhiệm đăng tải công khai thông tin, văn bản quyết định trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Xây dựng và gửi quyết định này cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận
hạng nhà chung cư để công khai cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết.
3. Quyết định công nhận hạng nhà chung
cư quy định tại Thông tư này có thời hạn 05 năm. Khi quyết định công nhận hạng
nhà chung cư hết thời hạn, Sở Xây dựng phải xóa thông tin, văn bản quyết định
công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở và có văn bản thông
báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư biết.
4. Đối với các nhà chung cư đã được
công nhận hạng, trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu cơ quan có thẩm quyền
phát hiện nhà chung cư đó không còn đáp ứng đủ các tiêu chí phân hạng như tại
thời điểm được công nhận hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng và pháp luật có liên quan thì Sở Xây dựng thực hiện hủy quyết định
công nhận hạng nhà chung cư; xóa thông tin, văn bản quyết định công nhận hạng
đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu,
Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư đó biết.
5. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định mức kinh phí để thực hiện kiểm tra,
thẩm định hồ sơ và công nhận hạng nhà chung cư cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng địa phương.
Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng
nhà chung cư có trách nhiệm nộp kinh phí theo quy định tại khoản này khi nộp hồ
sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
Điều 9. Công nhận điều chỉnh hạng, công nhận lại
hạng nhà chung cư
1. Việc công nhận điều chỉnh hạng hoặc
công nhận lại hạng nhà chung cư được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp quyết định công nhận hạng
nhà chung cư chưa hết thời hạn theo quy định mà tổ chức, cá nhân quy định tại Điều
4 của Thông tư có nhu cầu điều chỉnh hạng nhà chung cư thì phải nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại Khoản 3 Điều này tại Sở Xây dựng để được xem xét, kiểm tra và công
nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư. Trình tự, thủ tục công nhận điều chỉnh hạng
nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Khi giao quyết định công nhận hạng nhà
chung cư (đã điều chỉnh), Sở Xây dựng phải thu hồi bản gốc quyết định công nhận
hạng đang còn thời hạn để lưu hồ sơ và đăng tải thông tin, văn bản quyết định
trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh hạng nhà
chung cư bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh hạng nhà
chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng
nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư theo mẫu
hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực quyết định
công nhận hạng nhà chung cư đang còn thời hạn.
4. Trường hợp quyết định công nhận hạng
nhà chung cư hết thời hạn theo quy định mà tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4
của Thông tư này có nhu cầu đề nghị công nhận lại hạng thì phải nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây dựng để được xem xét, kiểm tra
và công nhận lại hạng nhà chung cư. Trình tự, thủ tục công nhận lại hạng nhà
chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận
lại hạng hoặc điều chỉnh hạng nhà chung cư quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này phải nộp kinh phí kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo quy định tại Khoản 5 Điều
8 của Thông tư này.
Chương III. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Tổ chức kiểm tra việc phân hạng và
công nhận hạng nhà chung cư
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động
sản tổ chức thực hiện kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng thuộc Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên phạm vi cả
nước.
2. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức thực hiện kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tại địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc phân
hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn.
Điều 11. Các hành vi vi phạm
1. Công nhận mới, công nhận lại hạng
hoặc công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư không đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí
quy định tại Thông tư này.
2. Làm sai lệch hồ sơ, thông tin, tài
liệu đề nghị công nhận mới, công nhận lại hạng hoặc công nhận điều chỉnh hạng
nhà chung cư.
3. Công bố sai thông tin đã được công
nhận hoặc quảng cáo, đăng thông tin về hạng nhà chung cư khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng nhà chung cư theo quy định của Thông tư
này.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp có một trong các hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì Sở Xây dựng
hủy quyết định công nhận và công bố công khai; xóa thông tin, văn bản quyết định
công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở và có văn bản
thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư biết.
2. Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 11 của Thông tư này bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường
hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Sở Xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện công
nhận mới, công nhận lại hoặc điều chỉnh hạng nhà chung cư trên địa bàn theo quy
định của Thông tư này;
b) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Thông
tư này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công
nhận mới, công nhận lại và công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư theo quy định
của Thông tư này;
b) Tổng hợp tình hình phân hạng và
công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng theo định kỳ 06
tháng một lần hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Thông tư này và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và
thị trường bất động sản
1. Hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Thông tư này.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Xây dựng
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên phạm vi cả nước.
3. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây
dựng tình hình phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trong phạm vi cả nước;
nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù
hợp với tình hình thực tế.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư số 14/2008/TT-BXD ngày 02
tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về phân hạng nhà chung cư
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn
hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG A
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I.
Quy hoạch – Kiến trúc
1. |
Có |
2. |
Mật
|
3. |
Sảnh |
4. |
Hành |
5. |
Bình |
6. |
Bình |
7. |
Mỗi |
8. |
Tối |
II.
Hệ thống, thiết bị kỹ thuật
9. |
Có |
10. |
Dung |
11. |
Có |
12. |
Có |
III.
Dịch vụ, Hạ tầng xã hội
13. |
Có |
14. |
Có |
15. |
Có |
16. |
Có |
17. |
Có |
IV.
Chất lượng, quản lý, vận hành
18. |
Thang |
19. |
Có |
20. |
Có |
PHỤ LỤC SỐ 02. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG B
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 31/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2016của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I.
Quy hoạch – Kiến trúc
1. |
Có |
2. |
Mật |
3. |
Sảnh |
4. |
Hành |
5. |
Bình |
6. |
Bình |
7. |
Mỗi |
8. |
Tối |
II.
Hệ thống, thiết bị kỹ thuật
9. |
Có |
10. |
Dung |
11. |
Có |
12. |
Có |
III.
Dịch vụ, Hạ tầng xã hội
13. |
Có |
14. |
Có |
15. |
Có |
16. |
Có |
17. |
Có |
IV.
Chất lượng, quản lý, vận hành
18. |
Thang |
19. |
Có |
20. |
Có |
PHỤ LỤC SỐ 03. MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HẠNG (CÔNG NHẬN LẠI
HẠNG, CÔNG NHẬN ĐIỀU CHỈNH HẠNG) NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2016của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1. https://docluat.vn/archive/1915/
2. https://docluat.vn/archive/2444/
3. https://docluat.vn/archive/2802/
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
Kính gửi: Sở
Xây dựng tỉnh (thành phố) …………………..
Căn cứ Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ Thông
tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
(Tên tổ chức,
cá nhân)…… đề nghị Sở Xây dựng xem xét, quyết định công nhận hạng nhà chung cư (hoặc công nhận lại, điều chỉnh hạng nhà
chung cư) với các nội dung sau đây:
1. Tên tổ chức,
cá nhân đề nghị: …………………………………………………………………….
2. Địa chỉ, số
điện thoại, fax: …………………………………………………………………………..
3. Tên nhà
chung cư đề nghị công nhận hạng: …………………………………………………
4. Địa chỉ nhà
chung cư: ………………………………………………………………………………..
5. Hạng nhà
chung cư đề nghị công nhận (A, B, C): ………………………………………….
6. Kèm theo
văn bản đề nghị này có các hồ sơ theo quy định tại Điều
7 của Thông tư số 31/2016/TT-BXD bao gồm:
a) ……………………………………………………………………………………………………………….
b) ……………………………………………………………………………………………………………….
c) ……………………………………………………………………………………………………………….
d) ……………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi cam
đoan và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hồ sơ kèm theo, cam kết tuân
thủ các quy định của Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan sau khi được công nhận./.
|
…….., ngày ….. tháng …. năm ….. |
PHỤ
LỤC SỐ 04. MẪU BẢN TỰ KÊ
KHAI, ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
A. THÔNG TIN CHUNG
Tên nhà chung
cư: ……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ nhà
chung cư: ……………………………………………………………………………………
Chủ đầu tư: …………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………….
Điện thoại: …………………….; Fax: …………………………..; Email: …………………….
B. BẢNG TỰ KÊ KHAI, ĐÁNH GIÁ
Hạng nhà chung cư tự đánh giá, đề xuất công
nhận: Hạng …….
STT |
Tiêu chí |
Kết quả tự |
||
Đạt |
Không đạt |
|||
1 |
Vị trí |
|
|
|
2 |
Dân số theo thiết |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Ghi chú: Người kê
khai đánh giá nhà chung cư đạt hay không đạt các tiêu chí thì đánh dấu X vào phần
tương ứng.
|
………, ngày ……, tháng ……, năm ……… |
PHỤ
LỤC SỐ 05. MẪU QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH (THÀNH PHỐ) |
CỘNG |
Số: /QĐ-SXD |
….., ngày….. tháng….. năm….. |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận hạng
nhà chung cư
GIÁM ĐỐC SỞ
XÂY DỰNG (TỈNH, THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ Thông
tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ vào
đơn đề nghị công nhận hạng (hoặc công nhận
lại hạng, công nhận điều chỉnh hạng) nhà chung cư của …. (tên tổ chức, cá
nhân đề nghị công nhận hạng);
Căn cứ vào kết
quả kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế nhà chung cư…. (tên nhà chung cư, địa
chỉ nhà chung cư).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Công nhận hạng nhà
chung cư đối với:
Nhà chung cư:
………………………………………… (tên nhà chung cư)
Địa chỉ:
…………………………………………………..
Đạt hạng: …………..
(xếp hạng theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân có đơn).
Điều 2: Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và có thời hạn 05 năm./.
|
……..ngày ….., tháng …… năm …… |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |