1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc thông báo, đăng ký ứng dụng di động1.5 Điều 5. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng1.6 Điều 6. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử1.7 Điều 7. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ1.8 Điều 8. Giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động1.9 Điều 9. Thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động
3 Mục 1. THÔNG BÁO ỨNG DỤNG BÁN HÀNG
3.1 Điều 10. Đối tượng thông báo ứng dụng bán hàng3.2 Điều 11. Thông tin thông báo và quy trình thông báo ứng dụng bán hàng3.3 Điều 12. Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
4.1 Điều 13. Đối tượng đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử4.2 Điều 14. Hồ sơ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử4.3 Điều 15. Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử4.4 Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký4.5 Điều 17. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký4.6 Điều 18. Đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử4.7 Điều 19. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
5.1 Điều 20. Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký5.2 Điều 21. Công bố danh sách các ứng dụng di động vi phạm quy định của pháp luật5.3 Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật
6.1 Điều 23. Trách nhiệm thi hành6.2 Điều 24. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ59/2015/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2015
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUA ỨNG DỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương
mại điện tử;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về
quản lý hoạt
động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị
di động (sau đây gọi là ứng dụng di động) quy định tại Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau
đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).
2. Thông tư này không áp dụng đối với các ứng dụng di
động trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, các ứng dụng mua bán, trao đổi tiền, vàng,
ngoại hối và các phương tiện thanh toán khác, các ứng dụng thanh toán, dịch vụ
trung gian thanh toán và dịch vụ tài chính, ứng dụng trò chơi trực tuyến, ứng dụng đặt cược hoặc trò chơi
có thưởng. Các ứng dụng này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý chuyên
ngành tương ứng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam thông qua các
ứng dụng di động, bao gồm:
a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán
hàng;
b) Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này là thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá nhân nước ngoài cư trú
tại Việt Nam; thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam
thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di
động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức,
cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng
dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên
thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
3. Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng
dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập
để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành
hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng
dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
4. Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là ứng dụng di động cho phép các
thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành
một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
5. Ứng dụng khuyến mại trực tuyến là ứng dụng di động do
thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ
khuyến mại.
6. Ứng dụng đấu giá trực tuyến là ứng dụng di động cung cấp giải pháp cho phép thương
nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tổ chức đấu giá
cho hàng hóa của mình trên đó.
7. Chức năng đặt hàng trực tuyến là chức năng của ứng
dụng di động cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo
những điều khoản được công bố trên ứng dụng đó, bao gồm cả việc giao kết hợp
đồng với hệ thống thông tin tự động.
8. Sản phẩm nội dung số là các văn bản, dữ liệu, hình
ảnh, âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi
trường mạng.
Điều 4. Nguyên tắc thông báo, đăng ký ứng dụng di động
1. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng di động có cả
chức năng bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực
hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2
Chương IV Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và quy định tại Mục 2 Chương II Thông
tư này.
2. Với một ứng dụng di động, thương nhân, tổ chức, cá
nhân chỉ thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký một lần cho các phiên bản ứng
dụng khác nhau.
Điều 5. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở
hữu ứng dụng bán hàng
1. Thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1
Chương II Thông tư này.
2. Cung cấp đầy đủ các thông tin sau trên ứng dụng:
a) Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc
tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
b) Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc một phương
thức liên hệ trực tuyến khác.
3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động
thương mại điện tử trên ứng dụng di động:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ thông tin cá nhân của
người tiêu dùng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định số
52/2013/NĐ-CP;
b) Thông báo cho người tiêu dùng về việc ứng dụng của
mình sẽ thu thập những thông tin gì trên thiết bị di động khi được cài đặt và
sử dụng;
c) Không được phép mặc định buộc người tiêu dùng phải sử
dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng của mình.
4. Thực hiện các quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư
này nếu ứng dụng bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến.
5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê
thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương
mại điện tử.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng
cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác
khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
7. Trong trường hợp sử dụng ứng dụng bán hàng để kinh
doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện, thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời công bố trên ứng dụng số, ngày cấp và nơi cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ trong trường
hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Điều
6. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử
1. Đăng ký với Bộ Công Thương ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
2. Xây dựng và công bố trên ứng dụng những thông tin sau:
a) Phạm vi trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng trong những giao dịch
được thực hiện qua ứng dụng này;
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được
thực hiện qua ứng dụng;
c) Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên
liên quan đến giao dịch được thực hiện qua ứng dụng;
d) Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng ứng dụng theo quy định
tại Điều 69 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
đ) Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi
người tiêu dùng trong giao dịch thực hiện qua ứng dụng.
3. Yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người sử dụng
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ cung cấp các thông
tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 29 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
4. Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ
chức, cá nhân sử dụng ứng dụng và thường xuyên cập nhật những thông tin thay
đổi, bổ sung có liên quan.
5. Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá
nhân sử dụng ứng dụng thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định
tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực
tuyến.
6. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều
41 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng tương tự như
website khuyến mại trực tuyến.
7. Thực hiện các quy định tại Mục 4 Chương
III Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng đấu giá trực
tuyến.
8. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và
thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
9. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi ứng dụng các thông tin bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10. Loại bỏ khỏi ứng dụng những thông tin bán hàng giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa,
dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ
xác thực về những thông tin này.
11. Yêu
cầu người bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
có điều kiện trên ứng dụng của mình phải cung cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định
phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).
12. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước
điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật sử dụng ứng dụng của mình.
13. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê
thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sử
dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng ứng dụng.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo
quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu cho phép
khách hàng thực hiện việc đặt hàng trực tuyến.
3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về
hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên ứng dụng.
4. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê
thương mại điện tử.
Điều
8. Giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động
1. Việc giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực
tuyến qua ứng dụng di động thực hiện theo các quy định tại Mục
2 Chương II Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là sản phẩm nội dung
số hoặc dịch vụ trực tuyến và việc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
được thể hiện bằng việc giao sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ thì cơ chế rà soát
và xác nhận phải đáp ứng các quy định sau:
a) Hiển thị tên sản phẩm hoặc dịch vụ, tổng số tiền khách
hàng phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó và phương thức thanh toán sẽ được áp
dụng;
b) Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin
trên được lựa chọn hủy hoặc xác nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều
9. Thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động
1. Nếu ứng dụng di động có chức năng thanh toán trực
tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng rà
soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực
hiện thanh toán.
1. https://docluat.vn/nd-09-2018-nd-cp-ve-hoat-dong-mua-ban-hang-hoa-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai/
3. https://docluat.vn/dang-ky-tap-su-hanh-nghe-luat-su-the-nao-o-dau/
4. https://docluat.vn/tt-12-2017-tt-bct-ve-cap-thu-hoi-giay-phep-ve-dien-luc/
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng di động
có chức năng thanh toán trực tuyến phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 74 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
Chương II. THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG
KÝ ỨNG DỤNG DI ĐỘNG
Mục 1. THÔNG BÁO ỨNG DỤNG BÁN HÀNG
Điều 10. Đối tượng thông báo ứng dụng bán hàng
Đối tượng thông báo là chủ sở hữu ứng dụng bán hàng, bao
gồm:
1. Thương nhân.
2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc
tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại
điện tử.
3. Cá nhân
đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Thông tin thông báo và quy trình thông báo ứng
dụng bán hàng
1. Thông tin thông báo ứng dụng bán hàng bao gồm:
a) Tên ứng dụng;
b) Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;
c) Các thông tin quy định tại điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng được thực hiện
theo quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử (sau đây gọi là Thông tư số 47/2014/TT-BCT).
Điều
12. Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng
có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo theo quy định tại Điều
12 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các thông
tin quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này hoặc ngừng hoạt động của ứng dụng bán hàng đã thông báo,
thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7
ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng
hoạt động.
3. Quy trình thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo về
ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình áp dụng với website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều
11 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Mục 2. ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13. Đối tượng đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử
Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, sở hữu ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
này.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử
1. Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử (theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao được chứng thực quyết định thành lập (đối với
tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các
nội dung quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của ứng dụng cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Quy trình xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh
về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức
sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức,
cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
trên ứng dụng đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động
mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng (nếu
có).
Điều
15. Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử được thực hiện theo quy trình đăng ký website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư số
47/2014/TT-BCT.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin liên
quan tới ứng dụng đã được đăng ký dưới đây, thương nhân, tổ chức phải thông báo
về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi
thông tin:
a) Thay đổi tên, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
b) Các thay đổi khác quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 56 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP.
2. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin được thực hiện theo
quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 17 Thông tư số
47/2014/TT-BCT.
Điều 17. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập ứng
dụng;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động hoặc chuyển
nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng
dụng không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan
đó ấn định.
2. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông
báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông
báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp
khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông
tin).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương
mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau
khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin) nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết
định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều
6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở.
4. Thông tin về các ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký sẽ được
công bố trên Cổng thông
tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 18. Đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử
1. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận chuyển nhượng ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thương nhân, tổ chức nhận chuyển
nhượng ứng dụng phải tiến hành đăng ký lại ứng dụng. Việc đăng ký lại ứng dụng
thực hiện theo Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này.
2. Ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy
định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều 17 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký
lại sau khi thương nhân, tổ chức đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị
hủy bỏ đăng ký.
Điều 19. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ
chức đã đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều
20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Chương
III. CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN
CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 20. Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực
hiện thủ tục thông báo và đăng ký
1. Ngay sau khi ứng dụng di động hoàn thành thủ tục thông
báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của
Bộ Công Thương, thông tin về ứng dụng sẽ được đưa vào danh sách ứng dụng đã
thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng theo thông báo hoặc
đăng ký với Bộ Công Thương;
b) Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
c) Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu ứng dụng;
d) Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định
thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu ứng dụng.
3. Khi một ứng dụng di động bị chấm dứt hoặc bị hủy bỏ
đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy định tại khoản 1
Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào
danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 21
Thông tư này.
Điều 21. Công bố danh sách các ứng dụng di động vi phạm
quy định của pháp luật
1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh
sách các ứng dụng di động vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về xử lý vi phạm hành chính
trong thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên ứng dụng, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để
tải ứng dụng;
b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở
hữu ứng dụng di động;
c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá nhân và
hình thức xử phạt, mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng
dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân
về các hành vi sau trên ứng dụng di động:
a) Vi phạm các quy định về thông báo và đăng ký ứng dụng
di động;
b) Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng và thanh
toán trực tuyến qua ứng dụng di động tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này;
c) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sở hữu
ứng dụng bán hàng hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Điều 5,
Điều 6 Thông tư này;
d) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sử dụng
ứng dụng di động để bán hàng hóa, dịch vụ tại Điều 7 Thông tư này;
đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều
4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh được thực
hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 31 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tiếp nhận và giải quyết các thủ tục thông báo, đăng ký
ứng dụng di động và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định
tại Thông tư này.
2. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia
công tác quản lý nhà nước đối với ứng dụng di động theo thẩm quyền.
3. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký;
theo dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
Điều
24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng
3 năm 2016.
2. Các ứng dụng di động được thành lập và hoạt động trước
ngày Thông tư này có hiệu lực phải tiến hành thông báo hoặc đăng ký theo quy
định tại Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. https://docluat.vn/nd-120-2016-nd-cp-chi-tiet-luat-97-2015-qh13-ve-phi-va-le-phi/
2. https://docluat.vn/luat-27-2001-qh10-ve-phong-chay-va-chua-chay/
3. https://docluat.vn/quoc-hoi-ban-hanh-luat-nghi-quyet-de-lam-gi/
4. https://docluat.vn/bieu-mau-kem-theo-nd-40-2018-nd-cp/
5. https://docluat.vn/van-ban-phap-luat-ve-trong-tai-thuong-mai/
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát
sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Bộ Công Thương để
xem xét, xử lý./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ LỤC. MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ ỨNG
DỤNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG NHÂN, |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ |
Số: ………….. |
……., ngày …. tháng …. năm …….. |
ĐƠN ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin – Bộ Công Thương
1. Thông tin về thương nhân, tổ chức
– Tên thương nhân, tổ chức:
– Tên giao dịch (nếu có):
– Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ chức:
– Địa chỉ:
– Điện thoại: Fax:
Email:
– Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu
tư hoặc giấy phép đầu tư:
Ngày cấp: Nơi cấp:
2. Thông tin về ứng dụng:
a.
Tên và địa chỉ lưu trữ hoặc tải ứng dụng:
STT |
Tên ứng dụng1 |
Địa chỉ lưu trữ hoặc |
Logo |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
b. Loại hình dịch vụ cung cấp trên ứng dụng:
□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu rõ: ………………………………………………………………………….)
c. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được giao dịch
trên ứng dụng:
□ Hàng điện tử, gia dụng □ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn phòng □ Ô tô, xe máy, xe đạp □ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe □ Công nghiệp, xây dựng □ Thiết bị nội thất, ngoại thất □ Bất động sản |
□ Sách, văn phòng phẩm □ Hoa, quà tặng, đồ chơi □ Thực phẩm, đồ uống □ Dịch vụ lưu trú và du lịch □ Dịch vụ việc làm □ Dịch vụ khác □ Hàng hóa khác (đề nghị nêu ….) |
Nơi nhận: – Như trên; – Cơ quan chủ quản (nếu có); – Lưu: |
CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
_______________
1 Ví dụ:
Tên ứng dụng: Sàn giao dịch ABC
2 Ví dụ:
Địa chỉ lưu trữ:
https://play.google.com/store/apps/details?id=com.sangiaodichabc
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |