1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Người nộp thuế
2.1 Điều 3. Phương pháp tính thuế2.2 Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế2.3 Điều 5. Doanh thu2.4 Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế2.5 Điều 7. Thu nhập khác2.6 Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ2.7 Điều 10. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp2.8 Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1 Điều 12. Nguyên tắc xác định3.2 Điều 13. Xác định số thuế phải nộp
4.1 Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn4.2 Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
5.1 Điều 16. Đối tượng chịu thuế5.2 Điều 17. Căn cứ tính thuế
6.1 Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp6.2 Điều 19. Thuế suất ưu đãi6.3 Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế6.4 Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác6.5 Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
7.1 Điều 23. Hiệu Iực thi hành7.2 Điều 24. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 06 năm 2014
HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán,
Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các
hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh;
Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí,
Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được
thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh
nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú
của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở
này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
– Chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí
hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
– Địa điểm xây
dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
– Cơ sở cung cấp
dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá
nhân khác;
– Đại lý cho doanh
nghiệp nước ngoài;
– Đại diện tại Việt
Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có
quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác
ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn
thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương
IV Thông tư này.
Chương II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế
suất.
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế |
= |
(Thu |
– |
Phần |
x |
Thuế |
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm
dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương
lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu
tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên
của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng
thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành
lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính
thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện
chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển
đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm
chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013
áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài
chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014
đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp
theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo),
năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn
thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển
đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế
tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến
31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối
với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê
khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được
giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết
năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không
phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt
động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ
thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu
cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và
thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập
khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại
ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua
một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế
được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản
lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu |
= |
Thu |
– |
Thu |
+ |
Các |
2.Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu |
= |
Doanh |
– |
Chi |
+ |
Các |
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh
nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương
ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch
toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ
ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Thông tư này).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án
đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này
được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác
quy định tại Điều 7 Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong
thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào
thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm
2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết
định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh
nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ
với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước
được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa,
tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như
sau:
Giá bán:
100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán:
110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là
110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng
trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân
bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một
lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác
định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch
vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra
trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả
chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm
tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để
tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo
giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên
thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt
động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận
đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được
xác định như sau:
– Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa
cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
– Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh
nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký
gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo
hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác
định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
– Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền
trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
– Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì
việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số
thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê
trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé
chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
– Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh
doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là
số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong
kỳ tính thuế.
– Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều
năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của
từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm
sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho
thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh
thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng
hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện,
nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và
được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa,
dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng
chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
– Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu
về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định
tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng
bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch
toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã
trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo
hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ
theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với
hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường
hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc
giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo
hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu
hộ.
– Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới
bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa
hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng
mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
– Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồnghợp tác
kinh doanh:
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân
chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh
thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được
chia cho từng bên theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác
định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp
đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại
diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác
định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp
đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại
diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện
tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ
dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các
dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các
dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.Trừ các khoản chi
không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa
thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi
thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì
doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính
thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có
phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát
sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều
chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và
giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính
thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A
có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh
nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế
năm 2015).
2. Các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất
khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất
trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về
tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh
nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác
định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài
sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn
hàng hóa
bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban
quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi
quá trình sinh hóa tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng
do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như
sau:
– Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về
hàng hóa
bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa
tự nhiên.
– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị
hàng hóa
bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa
có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa
bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
(nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về
tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng hóa
bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa
tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn
thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản,
hàng hóa
bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu
khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế
yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp
như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng
hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội
thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn
giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh,
cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao
động, nhà ở trực tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định
và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi
thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu
hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh
nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo
nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp
nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu
hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên
tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng
đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản
nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với
phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi
trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách
sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh
nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch,
kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp
luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du
thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định
nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa,
vận tải hành khách, du lịch.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9
chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực
mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định đã tính vào
chi phí hợp lý theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tính đến thời điểm chuyển
nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6
tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó đem thanh lý. Số trích khấu hao
theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao
là 6 năm theo văn bản về khấu hao TSCĐ). Số trích khấu hao theo chính
sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng.
Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ – (6 tỷ – 1 tỷ) = 0
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh
vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ
đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà
xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố
định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng
các điều kiện như sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường
hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn
đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong
trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
– Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp
đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá
trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
– Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản cố định.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng
cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với
thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa
điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó
tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản
chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng
tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu
có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy
định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân
bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa,
đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải
xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào
sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua
bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá
đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài
sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử
dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức
này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh
nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa
Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước
đã ban hành.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa,
dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng
kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các
trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh
bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản
xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán
ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh
trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm
các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá
trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa,
dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan
thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng
cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động
doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực
tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ
thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
– Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người
nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại
Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả
có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định
của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có
ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả
này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp
luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo
quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao
động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ
trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương
của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không
quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm
quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không
bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm
quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh
nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà
sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc
sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi
phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng
tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp
áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng
tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm
sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015
nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương
theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng
lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người
này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho
người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng
tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho
người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được
thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh
nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến,
không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không
đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi
công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy
đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán
tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ
khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính
đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử
cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay
điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp
doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ
làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động
đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá
nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.9. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng
nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy
định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao
gồm:
– Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề
cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của
doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc
(đảm bảo 100% lương cho người đi học).
– Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu
giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
– Chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp,
mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
– Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ
hai.
– Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan
người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm
việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả
lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ
theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được
trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm
bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà
nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.10. Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt
buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí công đoàn
cho người lao động vượt mức quy định.
2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu
đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh
xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính
vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải
được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các khoản bảo hiểm bắt
buộc cho người lao động theo quy định của pháp luật trước sau đó mới được tính
vào chi phí được trừ đối với khoản bảo hiểm tự nguyện nếu đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản
chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền
bảo hiểm bắt buộc).
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí
quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp
hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức
quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với
những hợp
đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm
sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ
chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước
không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo
các hóa
đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán
tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê
(theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh
toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù
hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất
kinh doanh.
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt
quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê
là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được
hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định
hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được
tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài
sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê
thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí
hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không
thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh,
quyền sử dụng thương hiệu… thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị
quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng
thương hiệu góp vốn không phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản
xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh
tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với
phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn
thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp
doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi
nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự
phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định
giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ
hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định
theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng
còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh
nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều
năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của
năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì
được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng
với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác
số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh
để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã
trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số
đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp
được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số
thực chi sửa chữa lớn hơn số tích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm
vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21.Phần chi vượt quá 15%
tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ
chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại
điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá
mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng
hóa
bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện
tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí
trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống
chế nêu trên không bao gồm:
– Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
– Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa
cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu
nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
1. https://docluat.vn/nd-30-2021-nd-cp-sua-bo-sung-nd-99-2015-nd-cp-ve-nha-o/
2. https://docluat.vn/hieu-luc-cua-nghi-dinh-46-2017-nd-cp/
3. https://docluat.vn/bo-luat-100-2015-qh13-ve-hinh-su-phan-doan-1/
4. https://docluat.vn/nd-23-2016-nd-cp-ve-xay-dung-quan-ly-co-so-hoa-tang-nghia-trang/
5. https://docluat.vn/thoa-uoc-madrid-1979-ve-dang-ky-quoc-te-nhan-hieu-hang-hoa/
– Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí
nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và
đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí
thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị
trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi
phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công
cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng
bày, giới thiệu.
2.22. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính
thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư
xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt
trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa
vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ
không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính trong năm tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong
kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh
lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay
với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.23. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối
tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập
và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo
dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường
học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường
học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho
học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực
tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật);
Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối
tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học
giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện
của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối
tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy
định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ
phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y
tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện,
trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài
trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn
vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu
số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hóa đơn, chứng từ
mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả
thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện
vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho
người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; chi tài trợ làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo, chi tài trợ làm nhà đại đoàn kết theo quy định
của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa
cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà
đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương
(đối với tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo); hóa đơn, chứng từ
mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.27. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không
đúng quy
định; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ
quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các
địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này); hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên
cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.28. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công
ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính
theo công thức sau:
Chi |
= |
Doanh |
x |
Tổng |
Tổng |
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam
được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo
tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán
độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản
lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp
kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí
quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.29. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn
kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.30. Phần chi phí liên quan đến việc thuê
quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh
casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh casino.
2.31. Các khoản chi không tương ứng với
doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
– Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc
của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của
doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao
động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ
trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
– Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn
luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
– Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong
doanh nghiệp.
– Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề,
lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.32. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong
giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh
doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây
dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện
theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh
khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi
tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay
và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị
đầu tư.
2.33. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các
đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y
tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, làm nhà
đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của
Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, 2.27 Khoản 2 Điều này).
2.34. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc
phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu
(trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động
kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi
phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm
nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành
chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được
khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô
tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại
các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ
trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước
ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài,
doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu
nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp
đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao
gồm thuế thu nhập cá nhân.
Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập
khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư;
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác
định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp,
phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi
được trừ khác.
5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi
hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho
thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được
trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản,
thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển
nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển
nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí
được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các
khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn
các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch
còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn
các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch
còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập
chịu thuế.
8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ:
bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại
tệ bán ra.
9.Thu nhập từ chênh lệch
tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính, thì:
– Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính
vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp
đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ
chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ
giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong
kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là
khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi
khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản
cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển,
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không xác định được
chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về
tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản
thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền
phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các
khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập
khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên
đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo
hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần
chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm
không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các
khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai
đoạn đầu tư.
14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản
theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như
sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch
giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế
toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ
thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để:
góp, vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá
trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà,
hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc
giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng
đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào
doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không
được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được
tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại
trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng
đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân
bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền
sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng
vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn
góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng
giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển
nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền
sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của
quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời
hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của
quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao
hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị
quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy
định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện
vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập
nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng
hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch
vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật
chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp
đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để
di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như
chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố
định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo
chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di
dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp
không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công
trình xây dựng.
18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc
tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như:
thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn
sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm
sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như
sau:
– Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế
phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế
phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập
khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh
ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi
phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu
của hàng hóa
đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh
khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất
kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập
này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên
quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp
vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập
trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22.Thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
– Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt
nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu
nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước
ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi
(nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các
trường
hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế.
– Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập
doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại
Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở
nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối
với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập
tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với
phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước
doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại
nước ngoài.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác
nhận.
+ Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài
(bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước
ngoài);
+ Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);
+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế
đã nộp ở nước ngoài.
– Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế
(hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài
chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền
của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước
ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại
nước ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở
nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu
nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp
có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp
của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư
tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp
định.
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
1.Thu nhập từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập
của hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa
bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp
từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả
sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của hợp tác
xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập từ sản
phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh
bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế (không bao gồm trường
hợphợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn
bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc
diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng
trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác
xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính
thuế.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu
nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán
riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập
miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong
tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ thanh lý vườn cây cao su),
thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của
doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được
miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18
Thông tư này.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và tại điểm f Khoản 3 Điều 19 Thông tư
này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành
viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã
và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước;
cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây
trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra
từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa
không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm theo hợp
đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản
xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
– Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên
được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu
tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm
quyền xác nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người
khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm
chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của
doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác
quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh
nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không
bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất
động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả
thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số
lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy
phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành
riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai
nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác
thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
– Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn
bản hướng dẫn về dạy nghề.
– Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai
nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp
vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau
khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả
trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước
thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100
triệu đồng.
– Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu
nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ
hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp
A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này.
– Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả
khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì
thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100
triệu – (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
–
Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn
là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho
hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ
thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường
hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích
các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử
dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế
toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ
giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát
thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế
phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải
được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
9. Thu nhập liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội;
Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc
làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý
Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp
nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao
động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế
chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu
nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp
thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập
không chia:
a) Phần thu nhập
không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và
lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu
tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục –
đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn
thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp
đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không
thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã
hội hóa là:
– Các cơ sở ngoài
công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
– Các doanh nghiệp
được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện
hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Các cơ sở sự
nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Cơ sở xã hội hóa
phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập
không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần
thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia
hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế
suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển
giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa
bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao
công nghệ được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị
định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản
quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa
đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong
kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản
lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau
khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập
(thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm
thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý
và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013
DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12
tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển
toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013
DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15
tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển
toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5
tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển
lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm,
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Doanh nghiệp có
số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý
trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên
tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo
quy định nêu trên.
– Doanh nghiệp tự
xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong
thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao
gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác
định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định
thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra
nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ
không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3.Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ
quan có thẩm quyền, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp
nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu
nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được
tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 10. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10%
thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định
mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát
triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào
tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát
triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ
phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ
lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 5
năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được
sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh
nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng
không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục
đích phát triển khoa học và công nghệ.
– Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho
doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
– Lãi suất tính lãi
đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái
phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một
năm) áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không
được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công
nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ
sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập
chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang
hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh
nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được
kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh
nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về
việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do
doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
6. Trường hợp Nghị định của
Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và
công nghệ có các nội dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp quy định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công nghệ sẽ ban
hành Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù hợp với quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị
định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học
và công nghệ.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kể từ ngày
01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Trường
hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế
suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số |
= |
Thu |
x 9 |
Thu |
x 3 |
12 |
12 |
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển
sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20
tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp
dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01]
và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết
toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ ngày 01
tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán hàng hóa cung
cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên Phụ lục
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính 2013
(từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài
chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A được áp dụng
thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính
2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015
(từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế
TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu
năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20%
quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm
trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số
[08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ
tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
trong năm, nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67
tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch, năm dương
lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014
đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01]
và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ
khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình
quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm
2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế
suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ
đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong
năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ
trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu
doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì
doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính
theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông
tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số
[08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình
quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp
theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến
50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh
nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu
tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các
mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Chương III. NƠI NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt
động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính
và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với
trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây
dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được
xác định như sau:
Tỷ lệ |
= |
Tổng |
Tổng |
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế
thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự
xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo
số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử
dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành
lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương
thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối
với các trường
hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử
dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu
nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Chương IV.THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN
NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời
điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền
sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất
động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển
nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số
08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận
bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh
thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại
thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu |
= |
Giá |
– |
Giá |
– |
Chi |
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng
được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp
đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì
doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm
theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá
thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và
ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong
doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo
giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh
nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá
chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển
nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ
chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển
nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù
hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp
có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng
quy định.
Doanh nghiệp có
hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển
nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng
vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền
ấn định giá chuyển nhượng.
–
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như
sau:
+ Nếu là chuyển
nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ
sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên
tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc
kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn
do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định
căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp phần vốn
doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của
phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư
vốn.
Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận)
có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của
phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
– Chi phí chuyển
nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có
chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng
phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng
hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải
được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển
nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi
phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có
chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh
nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng
tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó
doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá
là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ
sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70
tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này
là 80 tỷ đồng (550 – 400 – 70).
b) Doanh nghiệp có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu
nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c) Đối với tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này
không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay
tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ
chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế,
nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển
nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán
khác theo quy định.
Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch
giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán
đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu
nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản,
lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận
tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế
từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng
khoán
trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên
quan đến việc chuyển nhượng.
– Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch
chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
– Giá mua của chứng
khoán
được xác định như sau:
1. https://docluat.vn/nd-94-2012-nd-cp-ve-san-xuat-kinh-doanh-ruou/
3. https://docluat.vn/mau-danh-sach-thanh-vien-cong-ty-tnhh-2-thanh-vien-tro-len-phu-luc-i-6/
4. https://docluat.vn/dat-ten-dn-cty-phai-tuan-thu-quy-dinh-gi/
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng
thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch
chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên
thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần
và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán
là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
– Chi phí chuyển
nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có
chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển
nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu
ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng
khoán
căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là
khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương V. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc
diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt
động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);
Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu
hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không
phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ
chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho
thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp
doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế
bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi
phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển
nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp
với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu
có).
Trường hợp giá
chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp
hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì
tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
– Thời điểm xác
định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên
mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho
thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì
thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời
điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng
mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh
nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ
lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất
động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và
quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường
hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh
nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
Đối với doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến
độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu
này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng
thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới
khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa
tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ
theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát
sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.2) Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
– Trường hợp doanh
nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền
bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho
số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc
chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã
đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các
nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
– Trường hợp tổ
chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản
thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.
– Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa
thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh
thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại
tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển
nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác
định chi phí:
– Các khoản chi
được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc
các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
– Trường hợp dự án
đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì
các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần
dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác
định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường
giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát
nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các
chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
Việc phân bổ các
chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi |
=
|
Tổng |
x
|
Diện
|
Tổng |
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ
cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài
trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc
hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích
đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ
tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công
thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi
hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần
chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích
đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi
điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số
thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện
hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế
còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
– Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử
dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất
thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà
nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp
đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất;
trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được
tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất
động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn
được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy
định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự;
do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá
các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy
định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm
1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung
giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm
thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo
hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
– Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
– Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
– Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa
đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù,
hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất
được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
– Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền
sử dụng đất.
– Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
– Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp
nước, thoát
nước, bưu chính viễn thông…
– Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
– Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau
thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng
được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa
doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các
khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là
20%).
3.Xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản nhân (x) với thuế suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp
thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo
hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ
làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá
trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động
sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất
động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán
theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê
khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại
được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền
vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được
thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá
vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo
hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm
phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi
phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu
giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất
để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản
thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về
bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm
bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn
được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi
hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu
có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI. ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường
hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập
của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập
tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi
phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường
hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể
hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo
tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh
hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3.Không áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư
này) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy
định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên
quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.Doanh nghiệp có dự án
đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về
lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư
và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc
lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các
khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa
bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20%
trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a,
b, c Khoản 3 Điều này.
5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định
tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và
phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn
đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
– Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
– Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường
hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực
hiện dự án đầu tư độc lập này.
b)
Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà
không thay đổi điều kiện đang được hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều
chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ
sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng
điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện
đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường
hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được
kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu
tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại
nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các
điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát
triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công
suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ
khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm
này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang
hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn
thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án
đầu
tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh
vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu
chí sau:
– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào
hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh
vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với
tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với
công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh
nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa
nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự
án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường
hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh
thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi
mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo
quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí
quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho
thời gian còn lại (nếu có).
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu
tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp
thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất
kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường
hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng
được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định
theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần |
= |
Tổng |
x |
Giá |
Tổng |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm:
giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số
liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần |
= |
Tổng |
x |
Giá |
Tổng |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự
có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ
trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh
của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp
tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang
được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có
doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế
TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị
máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ
cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là
1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng,
thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần |
= |
(1,2 |
x |
5 tỷ |
20 tỷ |
||||
|
= |
250 |
|
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu
đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng – 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một
khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi
và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh
nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một
trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp
doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế
đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm
đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế,
doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ,
hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt
động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp
bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa
chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn
trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các
hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt
động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của
hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu
nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
– Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
– Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ
đồng.
– Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần
mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán;
phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt
động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất
22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
– Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt
động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
– Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ
đồng.
– Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ
đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện
chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
– Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù
trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của
hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ –
1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
– Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi
của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ – 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
– Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt
động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
– Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ
đồng.
– Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không
tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù
trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất
phần mềm).
Cụ thể: – Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn
bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy
tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ – 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
– Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm
năm 2014: 2 tỷ – 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
– Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng lưu đãi thuế so với đơn vị
tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi
thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện
(bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh
nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác
định số thuế được ưu đãi).
– Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị
tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra
phát hiện.
–
Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1.Thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công
nghệ
thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh
vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật
Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu
tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng –
kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và
công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu
xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực
bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết
bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu
gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu phập của
doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông
tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì
mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản
1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian
ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập
(cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
– Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ
đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ
đồng/năm).
– Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ
đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh
thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện
sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động
làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động
hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn
tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này
(không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt
bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai,
địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai,
nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm
trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp
không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật
về
quản lý thuế.
2.Đối với dự án đầu tư
quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới
cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể
kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3.Thuế suất ưu đãi 10%
trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ
hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực
hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của
Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật
Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày
26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với
các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ
quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh
nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về
nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều
kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy
định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc
cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp
đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước
ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã
kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên
doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại
khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01
tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu
nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01
năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh
thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã
hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất,
khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản
và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn
và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian
mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép
cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị
phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu;
sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành
nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống
về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm,
các sản phẩm
văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất
17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời
gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp
dụng đối với
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi
mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp
dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy
định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu
từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận
dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về thời
gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong
chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực
xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa
bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Miễn thuế hai năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu
tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên
địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc
trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc
tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ
vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt,
loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn
bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4.Thời gian miễn thuế,
giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm
phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản
xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ
năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh
nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của
doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được
tính liên tục kể từ năm 2017.
5.Năm miễn thuế, giảm
thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn
thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu
có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường
hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế
mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế
từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu
đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ
tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao
động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng
thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao
động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại
tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Tực tiếp
sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số
tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b
điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự
kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các
điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế,
giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều
kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan
thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu Iực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02
tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014
trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính
đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được
hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời
gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập
doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian
miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu
đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở
rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu
tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ
khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh
nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại
Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi (thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời
gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
– Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng
ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất
ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
– Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang trong thời gian được
hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục
hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
– Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu
đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà
chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục
hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
– Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu
đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế
đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức
thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
– Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3.Doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở
rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày
01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa
bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và Khu công nghiệp năm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Thông tư này thay thế Thông tư số
123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Việc giải quyết những tồn tại về thuế,
quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các quy định tương
ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm
2014.
7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp
định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh
của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 78/2014/TT-BTC
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |