2 Điều 2. Mức thù lao và các khoản chi phí
3 Điều 3. Thủ tục chi trả
4 Điều 4. Nguồn kinh phí
5 Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
6 Điều 6. Điều khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 191/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 12 tháng 12 năm
2014
Hướng dẫn về
thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp
luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về thù lao và thanh
toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư hướng dẫn về thanh toán thù
lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan tiến hành tố tụng;
b) Luật sư tham gia tố tụng theo yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
1. https://docluat.vn/archive/3215/
2. https://docluat.vn/archive/2659/
3. https://docluat.vn/archive/3519/
c) Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan đến việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả cho luật sư
tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 2. Mức thù lao và các
khoản chi phí
1. Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm
việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu
cầu là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư
được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.
Trong trường hợp, luật sư làm việc
trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày
làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư.
Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:
Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ
thì tính thành ½ ngày làm việc.
Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở
lên thì tính thành 01 ngày làm việc.
2. Thời gian làm việc của luật sư được
tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị bắt, tạm giữ,
tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: Được xác định bằng thời gian thực
tế luật sư gặp người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam của cơ quan tiến hành tố tụng theo
lịch cho phép;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật,
tình tiết liên quan đến việc bào chữa: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả
thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào
chữa giữa cơ quan tiến hành tố tụng với luật sư tuỳ theo tính chất phức tạp của
từng vụ án;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn
bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định theo bảng chấm công có
xác nhận của nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ;
d) Thời gian tham gia phiên tòa: Được
xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử; trong trường hợp phiên toà
hoãn xử không phải do yêu cầu của luật sư và luật sư không được báo trước, thì
cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm thanh toán tiền thù lao cho luật
sư bằng ½ ngày làm việc của luật sư;
đ) Thời gian hợp lý khác theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc tham gia tố tụng.
Trường hợp luật sư gặp người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo lịch cho phép gặp
người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại nhà tạm
giữ, trại tạm giam, trại giam hoặc thời gian tham gia phiên tòa vào ngoài giờ
hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian làm việc được tính mức theo nguyên
tắc chi trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, cụ thể như sau:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày thường.
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian làm việc của luật sư phải
được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ
án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ khoản
này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
1. https://docluat.vn/archive/1534/
2. https://docluat.vn/archive/2784/
3. https://docluat.vn/archive/3208/
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá
trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, nếu luật sư phải đi công tác
thì được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành về chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước theo mức chi áp
dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
Thời gian và địa điểm đi công tác của
luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận.
4. Ngoài khoản thù lao và các khoản chi
phí tại khoản 1, 2, 3 Điều này do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư
không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thân nhân của họ.
Điều 3. Thủ tục chi trả
1. Thủ tục chi trả:
Cơ quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào
chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư, cụ thể: Cơ quan điều tra
yêu cầu cử luật sư tham gia vụ án ở giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra có
trách nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư trong giai
đoạn điều tra; Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm chi trả cho luật sư đối
với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn truy tố; Toà án nhân dân có trách
nhiệm chi trả cho luật sư đối với những hoạt động của luật sư ở giai đoạn xét
xử.
2. Thời gian chi trả:
Sau khi kết thúc từng giai đoạn trong
tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử), luật sư tham gia vụ án hoàn chỉnh chứng từ
đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên quan theo quy định tại
Điều 2 Thông tư này gửi cơ quan tố tụng yêu cầu luật sư tham gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao và các khoản chi phí liên
quan của luật sư theo quy định, cơ quan tố tụng có trách nhiệm chi trả cho luật
sư tham gia tố tụng.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Kinh phí để chi trả thù lao và các
khoản chi phí cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành
tố tụng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan tiến hành
tố tụng.
Điều 5. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí chi trả cho luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2015, thay thế Thông tư liên tịch số 66/2007/TTLT-BTC-BTP ngày
19/6/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi
phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng.
2. Chế độ thù lao cho luật sư quy định
tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Kinh phí thực hiện chế độ thù lao cho
luật sư năm 2013 và năm 2014 do các cơ quan tiến hành tố tụng sắp xếp trong dự
toán được giao để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |